Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Bắc Hải

MỤC LỤC

 

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM 3

1.1. Tín dụng ngân hàng 3

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 3

1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 4

1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng 7

1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng 11

1.2.1. Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro: 11

1.2.2. Rủi ro tín dụng 13

1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng 13

1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 16

1.2.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng: 18

1.2.2.3.1. Các nguyên nhân khách quan: 18

1.2.2.3.2. Các nguyên nhân từ phía khách hàng: 20

1.2.2.3.3. Các nguyên nhân từ phía ngân hàng: 22

1.2.2.4. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng: 26

1.2.2.5. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng và chỉ tiêu về an toàn tín dụng: 28

1.3. Lý thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại: 30

1.3.1. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại: 30

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 31

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BẮC HẢI 33

2.1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần quân đội và chi nhánh Bắc Hải: 33

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội: 33

2.1.2. Giới thiệu về chi nhánh Bắc Hải: 34

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 34

2.1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động 37

2.1.2.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây: 38

2.2. Thực trạng về tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Bắc Hải: 42

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Bắc Hải 42

2.2.1.1. Tình hình dư nợ tín dụng 42

2.2.1.2. Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế 44

2.2.1.3. Phân loại tín dụng theo kỳ hạn 44

2.2.1.4. Phân loại tín dụng theo chất lượng 46

2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Bắc Hải 46

2.2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Bắc Hải 46

2.2.2.2. Nguyên nhân của các rủi ro tín dụng mà chi nhánh mắc phải 49

2.2.3. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng cổ phần thương mại quân đội chi nhánh Bắc Hải 57

2.2.3.1. Chính sách hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng cổ phần thương mại quân đội chi nhánh Bắc Hải 57

2.2.3.1.1. Quan điểm của ngân hàng cổ phần quân đội về hạn chế rủi ro tín dụng: 57

2.2.3.1.2. Hình thức quản lý rủi ro tín dụng: 58

2.2.3.1.3. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản tại MB 58

2.2.3.2. Quy trình tín dụng tại ngân hàng cổ phần thương mại quân đội chi nhánh Bắc Hải: 68

2.2.3.3. Tình hình hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng cổ phần thương mại quân đội chi nhánh Bắc Hải 72

2.2.3.3.1. Tình hình thực hiện công tác thẩm định dự án cho vay. 72

2.2.3.3.2. Tình hình thực hiện công tác theo dõi nợ, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của đơn vị vay tiền 72

2.2.3.3.3. Tình hình thực hiện công tác thu hồi nợ: 73

2.2.3.3.4. Tình hình thực hiện công tác xử lý nợ khó thu hồi: 74

2.3. Đánh giá hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Bắc Hải 74

2.3.1. Những kết quả đã đạt được: 74

2.3.2. Những yếu kém còn tồn tại 75

2.3.3. Nguyên nhân 76

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐÔI CHI NHÁNH BẮC HẢI 79

3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Bắc Hải 79

3.2. Các giải pháp hạn chê rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần chi nhánh Bắc Hải: 81

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thu thập thông tin 81

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chưc điều hành 84

3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 85

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng 89

3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay 91

3.2.6. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay 93

3.2.7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng 96

3.2.8. Các giải pháp về tài sản bảo đảm : 97

3.2.9. Chuyển rủi ro cho bên thứ ba: 98

3.2.10. Một số biện pháp khác 99

3.3. Một số kiến nghị 100

3.3.1. Kiến nghị với nhà nước 101

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 103

3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng cổ phần quân đội 105

KẾT LUẬN 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

 

 

doc114 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1954 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Bắc Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch rút vốn ra bằng tiền mặt. Ba là, báo cáo tài chính của khách hàng không minh bạch. Những thông tin trên báo cáo tài chính là cơ sở để các cán bộ tín dụng tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng từ đó đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của khách hàng, thông qua đó đi đến quyết định tín dụng. Những báo cáo tài chính có độ chính xác thấp, thiếu minh bạch sẽ gây khó khăn cho cán bộ tín dụng, có thể dẫn đến những nhận định sai lầm và đưa ra quyết định tín dụng không hợp lý. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Bốn là, khách hàng không có đủ hoặc không thu xếp được nguồn vốn như kế hoạch, chính vì vậy dẫn tới không trả được nợ đúng hạn gây ra các khoản nợ quá hạn tại chi nhánh. Nguyên nhân này thường xuất phát từ các lĩnh vực hoặc các khách hàng, khoản vay có đặc điểm: - Cho vay giải phóng mặt bằng. - Không đủ khả năng về vốn tự có thường xảy ra ở các dự án bất động sản, mua máy móc thiết bị, các dự án mà chủ đầu tư kê vốn tự có tham gia rất lớn, nhưng vốn tự có đó lại dựa vào nguồn phát hành trong tương lai - Triển khai đầu tư tại thời điểm thị trường tài chính quá thuận lợi, dẫn đến chủ quan trong tính toán tính khả thi của việc thu xếp nguồn vốn. Cụ thể là trong giai đoạn vừa qua, một số khoản vay trung hạn của chi nhánh được thực hiện trong năm 2007 khi mà cuộc khủng hoảng tài chính thế giới chưa xẩy ra đã gặp phải hiện tượng này. Năm là, không đánh giá đúng tình trạng tổng thể của khách hàng do: Khách hàng có nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm ở nhiều địa bàn (nhất là thuộc lĩnh vực thu mua xuất khẩu, giải ngân tiền mặt) bị chậm trễ khi quyết toán tài chính. Các phương án từng lần trong cho vay theo hạn mức tín dụng đều có lãi, nhưng tổng hợp cả năm thì lỗ. Sáu là, khách hàng chủ đích lừa đảo thường xảy ra đối với các doanh nghiệp thành lập nhiều công ty trong cùng một nhóm để vay vốn; hoặc đối với các chủ doanh nghiệp là người nước ngoài, việt kiều đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị Trong trường hợp này nếu rủi ro xảy chi nhánh sẽ khó đòi được khoản tiền đã cho vay. Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng: Chưa thực sự chú trọng đúng mức đến chất lượng tín dụng. Chúng ta có thể nhận thấy tốc độ tăng nguồn vốn huy động được của chi nhánh trong thời gian qua lần lượt là 84,68% (từ năm 2006 đến 2007) và 32,68% (từ năm 2007 đến 2008). Trong khi đó tốc độ tăng dư nợ tín dụng của chi nhánh trong thời gian qua cũng lần lượt là 79,44% (từ năm 2006 đến 2007) và 34,38% (từ năm 2007 đến 2008). Từ đó có thể thấy tốc độ tăng dư nợ tín dụng của chi nhánh cũng xấp xỉ thậm chí năm 2008 còn vượt cả tốc độ tăng huy động vốn của chi nhánh. Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng của chi nhánh cũng gần bằng với tổng số vốn huy động được trong nền kinh tế của chi nhánh, điều đó cho thấy chi nhánh đang có hiện tượng đầu tư tín dụng ồ ạt, chạy theo phong trào, theo những đòi hỏi khách hàng mà thiếu có sự thận trọng cần thiết. Tập trung quá cao cho một mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng và nới lỏng kiểm soát cho vay. Đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh đều còn rất trẻ, kinh nghiêm và năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế, một số dự án đầu tư không được thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ doanh nghiệp nên khi dự án đi vào hoạt động chất lượng không cao gây khó khăn cho việc thu hồi vốn của ngân hàng. Vẫn còn hiện tượng thẩm định cho vay (nhất là đầu tư dự án) nhưng không thực sự hiểu các nội dung cơ bản về mặt kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm, chu trình sản xuất, đặc điểm kinh doanh mặt hàng dẫn tới những nhận định sai và đưa ra những quyết định không hợp lý. Hoặc là khi cho vay đầu tư dự án nhưng không tính đúng, tính đủ tổng mức đầu tư cần thiết, nhất là nhu cầu vốn lưu động dẫn đến việc cho vay không đủ nhu cầu của khách hàng gây ra hiện tượng thiếu vốn của khách hàng, làm ảnh hưởng tới dự án gây ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng của chi nhánh vấn còn kém về khả năng tư vấn khách hàng giúp khách hàng vượt qua những khó khăn tạm thời, có thể nói đây không chỉ là yếu kém của chi nhánh mà còn là mặt yếu chung của hệ thống ngân hàng nước ta hiện nay. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. Hiện tại, ở chi nhánh chưa phát sinh một rủi ro nào liên quan đến đạo đức của cán bộ tín dụng, tuy nhiên đây cũng là một vấn đề đáng quan tâm, vì một khi rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng mà xẩy ra thì sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng cho chi nhánh. Xác định giới hạn tín dụng chưa hợp lý, quá cao so với khả năng chịu nợ của khách hàng, chưa coi trọng xác định được rủi ro tổng thể của khách hàng để phân định hạn mức cấp tín dụng chính xác nên cho vay ồ ạt, có tâm lý chủ quan. Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của chi nhánh còn nhiều sơ hở, sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã được trả nhưng khách hàng không trả nợ cho ngân hàng mà sử dụng số tiền đó vào những mục đích khác không hiệu quả và bị tổn thất. Việc kiểm tra đảm bảo tiền vay không thực hiện trên thực tế mà thực hiện trên giấy tờ, không kiểm tra kho thực tế hoặc kiểm tra một cách qua loa, chiếu lệ nên khách hàng lợi dụng để thực hiện những mục đích riêng nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay tồn tại một thực tế là sự trao đổi hợp tác giữa các ngân hàng vẫn còn hạn chế, cạnh tranh nhiều hơn là hợp tác. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Qua quá trình thực tập tại chi nhánh, tôi nhận thấy rằng sự hợp tác giữa chi nhánh và các ngân hàng khác trong lĩnh vực này là chưa cao. Bên cạnh đó là tình hình trang thiết bị thông tin của chi nhánh còn chưa đầy đủ, khả năng thu thập thông tin khách hàng còn hạn chế. Hiện nay các phân tích của cán bộ tín dụng đều dựa trên thông tin mà khách hàng cũng cấp là chính, chứ hầu như không tự tìm kiếm được thông tin về khách hàng. Chi nhánh cũng còn gặp khó khăn trong việc xác định giá trị tài sản đảm bảo. Thực tế các tài sản đảm bảo mà khách hàng sử dụng để thế chấp đều là nhà cửa, đất đai, các loại máy móc thiết bị. Mức giá của các loại tài sản này thường biến động liên tục gây khó khăn cho việc định giá. Đối với các loại máy móc thiết bị, chi nhánh yêu cầu phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu, nhưng các loại tài sản này thường được mua đi bán lại nên các loại giấy tờ này thường không đầy đủ. Bên cạnh đó đối với những loại máy móc đặc thù thì tuy có giá trị cao nhưng khi xiết nợ thanh lý lại khó bán được, sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý sau này nếu rủi ro xẩy ra. Nguyên nhân khác: Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của chi nhánh phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. Cũng như đối với các TCTD khác đây cũng là một vấn đề mà chi nhánh đang phải đối mặt. Bên cạnh đó là tình hình khó khăn chung của nền tài chính thế giới trong giai đoạn vừa qua cũng ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam. Về phía Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng đó thì cũng có giới hạn vì Việt Nam chưa tham gia nhiều vào thị trường tài chính thế giới. Nhưng khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng cho vay giữa các ngân hàng (Libor và Sibor, tức London Inter Bank offer rate, Singapore Inter Bank Offer rate, thường được dùng làm lãi suất cơ sở để cho các xí nghiệp và ngân hàng Việt Nam vay). Ngoài ra đầu tư trực tiếp (FDI) của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng vì FDI vào Việt Nam phần lớn là vốn vay chứ không phải vốn tự có, nên nếu các nhà đầu tư không dàn xếp được khoản vay sẽ khó giải ngân được. Đối với thị trường chứng khoán, có khả năng nhà đầu tư nước ngoài phải thu hồi nguồn vốn và bán chứng khoán. Điều này tác động đến dự trữ ngoại hối và giá cả trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư nước ngoài bán ra nhiều hơn mua vào sẽ làm giảm giá chứng khoán của Việt Nam. Đồng thời hoạt động nhập khẩu của các nước sẽ co lại, vì vậy ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam. Chúng ta xuất khẩu đến 60% GDP vì vậy chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng lớn. Trước những ảnh hưởng đó của cuộc khủng hoảng, tình trạng các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ hoặc rơi vào tình trạng giật gấu và vai. Đó cũng lầ một nguyên nhân dẫn tới các khoản nợ quá hạn của chi nhánh. Bên cạnh đó chúng ta cũng không thể nhắc đến một nguyên nhân quan trọng khác có thể dẫn tới rủi ro tín dụng của chi nhánh đó chính là sự biến động của lãi suất trong thời gian qua. Trong năm 2007, chúng ta đã chứng kiến một cuộc cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng, cuộc đua tăng lãi suất huy động. Trong thời gian đó, có những lúc lãi suất huy động của ngân hàng có lúc lên tới 20%/năm. Nhưng ngay sau đó dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, như đã phân tích ở trên đã tác động không nhỏ đến lãi suất. Nó đã làm cho lãi suất cho vay của các ngân hàng xuống mức rất thấp. Và chi nhánh cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của sự biến đổi lãi suất này. Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. Hiện nay chi nhánh chưa có một khoản nợ nào phải xử lý bằng tài sản đảm bảo do vậy chưa phải đối mặt với rủi ro này. Tuy nhiên, đây là một rủi ro mà sớm muộn chi nhánh cũng phải đối mặt. Đồng thời sự thiếu đồng bộ, hợp lý, đầy đủ của các văn bản dưới luật cũng gây khó khăn cho chi nhánh và khách hàng trong quá trình cấp tín dụng. Rủi ro chính sách cũng là một rủi ro mà các ngân hàng nói chung cũng như chi nhánh MB Bắc Hải nói riêng phải đối mặt. Có thể thấy rủi ro tín dụng ở nước ta chịu ảnh hưởng rất nhiều của yếu tố chính sách. Sự không ổn định trong chính sách đã khiến cho các doanh nghiệp khó có thể chủ động trong lĩnh vực kinh doanh của mình, qua đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của người vay, dẫn tới việc không có khả năng trả nợ gây ra rủi ro tín dụng đối với chi nhánh. Rủi ro do nguyên nhân này thường xảy ra ở các khoản vay: Kinh doanh thương mại nhập hàng về bán trong nước (ô tô, xe máy, gỗ tròn), Đầu tư, kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó sự thay đổi chính sách cũng tác động trực tiếp tới rủi ro tín dụng của ngân hàng. Thí dụ như trong thời gian mấy tháng đầu năm 2009, gói kích cầu hỗ trợ lãi suất 4%/năm của chính phủ đã tạo ra một nhu cầu vay vốn lớn tại chi nhánh trng thời gian vừa qua. Lượng khách hàng vay tăng lên cao trong khi số lượng cán bộ tín dụng có hạn đã khiến cho các cán bộ của chi nhánh phải tiếp nhận một khối lượng công việc lớn, do đó sơ suất xẩy ra là một điều khó tránh khỏi. Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. tình hình đó có thể dẫn tới khả năng có rủi ro xuất hiện trong hoạt động của chi nhánh mà các cán bộ thanh tra ngân hàng không phát hiện ra được, không ngăn chặn kịp thời. Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài ra việc kết nối thông tin với trang Web – CIC của Chi cục tin học ngân hàng còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin tại Hải Phòng. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Hoạt động trong môi trường thông tin đó rủi ro là khó tránh khỏi đối với chi nhánh. 2.2.3. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng cổ phần thương mại quân đội chi nhánh Bắc Hải 2.2.3.1. Chính sách hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng cổ phần thương mại quân đội chi nhánh Bắc Hải 2.2.3.1.1. Quan điểm của ngân hàng cổ phần quân đội về hạn chế rủi ro tín dụng: Quan điểm đầu tiên của ban lãnh đạo ngân hàng quân đội là tránh hiện tượng tín dụng tập trung. Như ta đã biết nếu tập trung tín dụng vào một khách hàng, một ngành nghề hay một nhóm lĩnh vực có liên quan tới nhau thì khi rủi ro xẩy ra sẽ gây hậu quả lớn với ngân hàng. Chính vì ý thức được điều này ban quản trị của ngân hàng quân đội đã đưa ra quan điểm không tập trung tín dụng quá cao cho một khách hàng, một ngành nghề, lĩnh vực hay một nhóm khách hàng, ngành nghề lĩnh vực có liên quan. Quan điểm tiếp theo là khi cấp tín dụng cho dự án lớn phải thông qua chế độ tập thể. Với một khoản vay lớn, khi tiến hàng thẩm định khoản vay trước khi cho vay, thường ngân hàng quân đội sẽ cho một nhóm cán bộ tiến hành thẩm định món vay đó và quyết định có cho vay hay không. Và hoạt động của nhóm thẩm định phải mang tính khách quan. Chính nguyên tắc này góp phần làm giảm rủi ro đối với những khoản tín dụng lớn, ngăn ngừa hiện tượng cấu kết giữa nhân viên tín dụng và khách hàng. Cuối cùng là việc áp dụng hạn mức tín dụng và thời hạn cấp tín dụng đối với khách hàng. Các quan điểm này của ban lãnh đạo MB được thể hiện rõ trong các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản của MB. 2.2.3.1.2. Hình thức quản lý rủi ro tín dụng: Việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Quân đội được thể hiện qua các quy chế, quyết định, các công văn thông báo... do hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc của MB ban hành. Ngoài ra việc định hướng hoạt động tín dụng trong từng thời kì cũng bao hàm cả việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, định hướng này cũng là một hình thức quản lý rủi ro tín dụng. 2.2.3.1.3. Các nội dung quản lý rủi ro tín dụng cơ bản tại MB Chấm điểm khách hàng: hiện nay MB đang tiến hành chấm điểm khách hàng theo hai thang điểm khác nhau là thang điểm dành cho doanh nghiệp và cho cá nhận. Sau khi tiến hành chấm điểm khách hàng chi nhánh sẽ tiến hành phân loại rủi ro cho khách hàng và đánh giá người vay theo bảng sau và từ đó đưa ra hạn mức tín dụng phù hợp cho khách hàng. Bảng 2.10: Bảng phân chia mức độ rủi ro (Nguồn: Phòng quản lý tín dụng) Xếp loại Mức độ rủi ro Giải thích khái niệm Đánh giá người vay 1 Ít rủi ro Có khả năng thanh toán các khoản nợ ở mức độ cao nhất Bình thường 2 Rủi ro không đáng kể Có khả năng thanh toán các khoản nợ cao 3 Rủi ro một chút Có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ 4 Rủi ro thấp hơn mức trung bình Có khả năng thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên những thay đổi lớn trong môi trường tương lai sẽ có một vài tác động tới khả năng này 5 Rủi ro trung bình Tương lai không có vấn đề gì, tuy nhiên những thay đổi lớn trong môi trường có thể gây tác động 6 Rủi ro trên trung bình một chút Tương lai không có vấn đề gì, tuy nhiên không được xem là an toàn tuyệt đối trong tương lai 7 Rủi ro cao hơn mức trung bình Hiện tại không có vấn đề gì, tuy nhiên khả năng tài chính của người vay ở mức độ tương đối yếu Cần chú ý 8 Rủi ro cần được quản lý ngăn ngừa Có vấn đề với những điều khoản cho vay hay thi hành, hoặc tình trạng kinh doanh của người vay xấu và không ổn định, hoặc có những nhân tố đòi hỏi phải quản lý cẩn thận Có nguy cơ phá sản 9 Rủi ro cần được quản lý kỹ Có khả năng xảy ra phá sản cao trong tương lai 10 Vỡ nợ Người vay lâm vào tình trạng tài chính cực kỳ khó khăn và có nguy cơ phá sản hoặc người vay đang bị phá sản Sắp phá sản hoặc đang phá sản Giới hạn tín dụng: trong thông báo của tổng giám đốc MB gửi tới các phòng ban của hội sở, các chi nhánh cấp một và các phòng giao dịch có khẳng địng rõ: “Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà các chi nhánh các sở giao dịch của MB chấp nhận cấp cho mỗi khách hàng trong một thời kỳ. Trong đó tổng mức dư nợ tín dụng tối đa bao gồm dư nợ cho vay, số tiền bảo lãnh và một số loại dư nợ tín dụng khác.” Việc xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng phải dựa trên tình hình tài chính cụ thể của từng khách hàng để đưa ra quyết định hợp lý. Và việc duyệt giới hạn tín dụng của MB được phân chia thành hai cấp. Đối với các chi nhành cấp một, giới hạn tối đa mà giám đốc chi nhánh được quyền cấp cho một khách hàng là 2 tỷ đối với khách hàng mới (trong đó có 1 tỷ là giới hạn tín dụng ngắn hạn và 1 tỷ là giới hạn tín dụng trung và dài hạn), 4 tỷ đối với khách hàng cũ (trong đó có 3 tỷ là giới hạn tín dụng ngắn hạn và 1 tỷ là giới hạn tín dụng trung và dài hạn). Đối với những giới hạn tín dụng khác vượt quyền của giám đốc chi nhánh cấp 1 thì phải trình lên hội sở xem xét. Quy định về thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng: tùy từng thời kỳ khác nhau, tùy theo định hướng hoạt động tín dụng của từng thời kỳ mà tổng giám đốc của MB sẽ ra quyết định quy định về thẩm quyền phê duyệt, quyết định cấp tín dụng của các chi nhánh và sở giao dịch đối với một khoản tín dụng. Thẩm quyền quyết định của cấp tín dụng của một giám đốc chi nhánh không được vượt quá giới hạn tín dụng của mỗi chi nhánh được phép cấp cho một khách hàng (giới hạn này đã nêu ở mục trên). Về thời hạn cho vay, hiện tại giới hạn cho vay đối với một dự án mà mỗi chi nhánh được phép cho vay là 10 năm. Nếu một khoản vay nào vượt quá thẩm quyền cho vay của chi nhánh thì phải trình lên hội sở chính. Khi đó khoản vay thuộc thẩm quyền quyết định của tổng giám đốc. Một số quy định về việc cho vay tại MB (thông báo số 501 của tổng giám đốc MB gửi sở giao dịch, các chi nhánh cấp một, các phòng ban tại hội sở): Quy định về khách hàng của ngân hàng quân đội: Các tổ chức cá nhân Việt Nam: trong đó đối tượng tổ chức được hiểu là tất cả các loại hình tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối tượng cá nhân được hiểu là công dân Việt Nam đủ năng lực hành vi pháp luật và hộ gia đình không bao gồm hình thức doanh nghiệp tư nhân. Các tổ chức và cá nhân trong nước: trong đó đối tượng tổ chức được hiểu là các hình thức tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài nhưng được phép hoạt động ở Việt Nam. Cá nhân nước ngoài được hiểu là Khách hàng được xem xét cho vay vốn tại các chi nhánh và phòng giao dịch của MB phải đáp ứng được điều kiện (1) hoặc (2) ở trên và các điều kiện cơ bản sau: có nhu cầu vay vốn được sử dụng cho mục đích mà pháp luật không cấm; có phương án vay vốn và trả nợ khả thi; có khả năng trả nợ (có năng lực tài chính và có đủ điều kiện, năng lực chứng minh được năng lực trả nợ); thời gian cho vay phù hợp với thời gian khách hàng còn được hoạt động theo quy định của luật pháp Việt Nam và nước ngoài. Ngoài ra khách hàng sẽ được ưu tiên xem xét khi có tài sản đảm bảo cho phương pháp vay vốn của mình. Quy định về phương án vay vốn, trả nợ: Các phương án vay vốn để đầu tư, phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc để phục vụ đời sống được hiểu là một tập hợp các đề xuất trong đó nêu rõ những nội dung cơ bản là nhu cầu vay vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ vay trong một khoản thời gian xác định. Và MB quy định hình thức của các đề xuất này là các công văn, tài liệu, giấy tờ của khách hàng gởi đến các chi nhánh, sở giao dịch của MB đảm bảo đầy đủ các nội dung cần thiết đủ điều kiện để Mb ra quyết định cho vay. Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ bao gồm: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ vay. Trong đó điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc MB chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc hoặc/và lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi. Còn gia hạn nợ là việc MB chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ vượt quá khoảng thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng. Tất cả các khoản nợ sau khi được cơ cấu lại đều được hiểu là khoản nợ đã quá hạn và phân loại vào các nhóm nợ phù hợp để tiến hành trích dự phòng rủi ro. Quy định về chuyển nợ quá hạn: Đối với các hợp đồng tín dụng ngắn hạn từng lần, khoản nợ vay không trả nợ đúng kỳ hạn theo quy định, được các cán bộ tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp nhận cho cơ cấu thời hạn trả nợ thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó sẽ được chuyển nợ quá hạn. Đối với các hợp đồng tín dụng hạn mức, việc chuyển nợ quá hạn thực hiện như sau: khi một khoản vay bị chuyển nợ quá hạn do chậm lãi hay không trả nợ gốc của chính hợp đồng cụ thể thì toàn bộ dư nợ của hợp đồng cụ thể đó sẽ bị chuyển nợ quá hạn. Còn các hợp đồng tín dụng cụ thể khác của hợp đồng tín dụng hạn mức chung không bị chuyển nợ quá hạn. Đối với các hợp đồng tín dung trung và dài hạn, có nhiều kì hạn trả nợ gốc và lãi, các hợp đồng tín dung trả góp hoăc các hợp đồng tín dung ngắn hạn nhưng cũng có quy định từng kỳ hạn trả nợ cụ thể, khi đến hạn trả nợ của từng kỳ hạn mà khách hàng không trả được phần nợ phải trả, không được cơ cấu lại nợ thì toàn bộ nợ gốc còn lại của khoản tín dụng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Lãi quá hạn áp dụng cho toàn bộ dư nợ gốc. Sau khi thanh toán toàn bộ khoản nợ đến hạn của kỳ đó thì dư nợ gốc quá hạn này vẫn không được chuyển lại nợ trong hạn. Quy định về thời hạn trả lãi, trả gốc trong hợp đồng tín dụng: Các cán bộ tín dụng của MB và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của MB để thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về thời hạn cho vay, các kỳ hạn trả nợ gốc, kỳ hạn trả nợ lãi tuân theo các quy định sau: với lãi và gốc được quy định trả hàng tháng thì kỳ trả nợ quy định thu từ 25 tháng này đến hết ngày 10 của tháng tiếp theo; với nợ gốc được quy định trả cuối kỳ thì phải quy định cụ thể ngày trả nợ cuối cùng. Quy định về thẩm quyền quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Các giám đốc, phó giám đốc chi nhánh cấp 1, sở giao dịch được quyền đưa ra quyết định cơ cấu lại nợ như sau: tổng thời gian gia hạn nợ dưới 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2598.doc
Tài liệu liên quan