Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Thăng Long

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2

4. Phương pháp nghiên cứu: 2

5. Kết cấu chuyên đề: 2

CHƯƠNG I: .3.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 3

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 3

1.1.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long 3

1.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua 6

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn: 6

1.1.2.2. Hoạt động tín dụng 8

1.1.2.3 Hoạt động thanh toán .9

1.1.2.4 Một số hoạt động khác: 9

1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh: 10

1.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 11

1.2.1. Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh 11

1.2.1.1. Chính sách tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long .11

1.2.1.2. Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long 13

1.2.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh 20

1.2.2.1. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh 20

1.2.2.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh 22

1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NH TMCP NT THĂNG LONG 28

1.3.1. Những kết quả đã đạt được 28

1.3.2. Những mặt còn yếu kém 29

1.3.3. Nguyên nhân 30

1.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan .30

1.3.3.2. Nguyên nhân khách quan .33

CHƯƠNG II 36

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 36

2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 36

2.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 37

2.2.1 Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình tín dụng 38

2.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng 38

2.2.3 Xây dựng chiến lược khách hàng 41

2.2.3.1. Thực hiện sàng lọc khách hàng trước khi cho vay 41

2.2.3.2. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng 43

2.2.4 Thành lập Phòng Quản lý rủi ro tín dụng 44

2.2.5 Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản 45

2.2.6 Tăng cường hiệu lực của bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ 47

2.2.7 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 47

2.2.8 Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp 50

2.3. KIẾN NGHỊ 51

2.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 51

2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 53

2.3.2.1. Cần hoàn thiện các văn bản, quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng .53

2.3.2.3. Cần đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam 54

2.3.3 Kiến nghị với Chính phủ 55

2.3.3.1. Chính phủ cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán và có sự định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. 55

2.3.3.2. Chấn chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp 57

KẾT LUẬN 58

 

 

 

docx66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ sản xuất cá thể. NQH từ 180 đến dưới 360 ngày: Nhóm nợ này chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong tổng nợ quá hạn theo thời gian. Năm 2005 là 2.593 triệu đồng, chiếm 15,62%. Sang đến năm 2006 là 19,09% tổng NQH, tương ứng là 4.814 triệu đồng. Nhưng sang đến năm 2007 tỷ trọng này giảm xuống là 13,35%, số tuyệt đối giảm xuống còn 4.277 triệu đồng. Nhìn chung nợ quá hạn của chi nhánh đều nằm trong nhóm thứ nhất và thứ hai. Nguyên nhân là phần lớn từ môi trường khách quan tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như nhu cầu thị trường giảm, xuất khẩu giảm đã gây ảnh hưởng đáng kể tới khả năng trả nợ của khách hàng. Chi nhánh đã và đang không ngừng hoàn thiện công tác sang lọc khách hàng để nhanh chóng thu hồi nợ. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng lại 1 lượng nợ quá hạn chuyển thành nợ khó đòi. Còn từ nhóm NQH trên 360 ngày thì chiếm tỷ trọng không đáng kể. Các khoản nợ của Chi nhánh đến thời điểm này đều có khả năng thu hồi, không có trường hợp nào mất khả năng thu hồi phải xoá nợ. Để có được điều này, Chi nhánh đã có những bước đi táo bạo là thay vì chuyển nợ quá hạn, Chi nhánh đã gia hạn nợ và tiếp tục cho một số doanh nghiệp vay thêm để phục hồi sản xuất và rất nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng làm ăn có lãi trở lại và trả nợ được cho ngân hàng. Bảng 12: Nợ quá hạn phân theo loại tiền Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ quá hạn 16.603 25.220 32.040 NQH bằng VNĐ 12.148 19.669 25.584 Tỷ trọng 73,17% 77,99% 79,85% NQH bằng ngoại tệ quy đổi 4.455 5.551 6.456 Tỷ trọng 26,83% 22,01% 20,15% (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) Mức dư nợ ngoại tệ tăng từ năm 2005 đến 2007 trong khi nợ quá hạn bằng ngoại tệ lại có xu hướng giảm (từ 26,83% xuống 20,15%). Điều này chứng tỏ chất lượng của các khoản vay bằng ngoại tệ là khá tốt. Ngược lại, nợ quá hạn VNĐ lại tăng từ năm 2005 đến 2007, tăng từ 73,17% lên đến 79,85%. Năm 2007 cơ cấu dư nợ ngoại tệ/nội tệ của ngân hàng là 50,52/49,48 trong khi đó cơ cấu nợ quá hạn ngoại tệ/nội tệ là 20,15/79,85. Sở dĩ như vậy là do các khoản cho vay bằng ngoại tệ thường là các dự án lớn, có tính khả thi cao và nằm trong tầm chiến lược của Nhà nước vì vậy chất lượng của các khoản vay thường khá đảm bảo. Bảng 13: Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro Đơn vị: triệu đồng Năm Số DPRR trích lập Số sử dụng DPRR 2005 8.469 0 2006 12.804 0 2007 17.381 0 Tổng cộng 38.654 0 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long) “Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung. + Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ theo qui định tại điều 6 và điều 7 được ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, qui định này để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. + Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Sử dụng dự phòng là việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ. Qua bảng trên ta thấy, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng năm 2005, 2006 theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam. Năm 2007 phân loại nợ và trích lập dự phòng theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN. 1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NH TMCP NT THĂNG LONG 1.3.1. Những kết quả đã đạt được Trong thời gian qua, NH TMCP NT Thăng Long đã đặc biệt chú trọng tới công tác hạn chế rủi ro tín dụng, vì vậy công tác này đã đạt được một số thành quả nhất định. Ngân hàng đã xây dựng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng và xử lý những hậu quả xấu của nó để lại. Dưới đây là một số kết quả mà chi nhánh đã đạt được: + Các số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long luôn được duy trì ở mức thấp hơn cho phép (dưới 5% tổng dư nợ). Trong những năm qua, cùng với việc dư nợ tín dụng tăng lên mạnh mẽ nhưng tỷ lệ nợ qúa hạn vẫn được khống chế dưới mức cho phép của NH TMCP NT Việt Nam, điều đó thể hiện kết quả và nỗ lực không ngừng của Chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng nhưng luôn quan tâm, chú trọng đến chất lượng tín dụng. + Bên cạnh đó, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng tăng trong những năm gần đây, năm 2005 là 8.469 triệu qui VNĐ, năm 2006 đã tăng lên 12.804 triệu qui VNĐ, năm 2007 đã tăng lên tới 17.381 triệu qui VNĐ gấp hơn 2 lần so với 2005. 1.3.2. Những mặt còn yếu kém Trong những năm qua, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã được quan tâm nhiều hơn. NH TMCP NT Việt Nam đã ban hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng nhằm mục đích hướng dẫn một cách cụ thể và đầy đủ hơn hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương. Tuy nhiên, chính sách này mới ở trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện, do đó gặp phải một số khó khăn nhất định. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng chưa thực sự phát huy vai trò trong việc định hướng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Vì vậy, rủi ro tín dụng vẫn còn thể hiện rõ nét: Thứ nhất, nợ quá hạn có xu hướng ngày càng tăng: mặc dù chưa vượt mức kiểm soát của NH TMCP NT Việt Nam. Trong ba năm 2005 và 2007, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh đã vượt mức 2% (đánh giá theo tiêu chí phân loại nợ của Quyết định 493/NHNN và Quyết định 18/NHNN). Tuy nhiên tỷ lệ này chưa phản ánh thực sự những khoản nợ xấu còn tiềm ẩn. Thứ hai, chất lượng và hiệu quả các khoản tín dụng chưa cao: Trong cơ cấu cho vay của Chi nhánh, tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo chỉ chiếm lớn nhất là 39% (Năm 2007), còn lại là cho vay không có tài sản đảm bảo, đây là khoản tín dụng tiềm ẩn rủi ro lớn. 1.3.3. Nguyên nhân 1.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan w Việc áp dụng quy trình tín dụng mới còn nhiều bất cập Quy trình tín dụng mới đưa vào áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực do quy trình mới mang lại, còn một số hạn chế như sau: Theo quy trình tín dụng mới thì khối lượng công việc phát sinh nhiều, luân chuyển qua nhiều bước trung gian ảnh hưởng đến chất lượng công tác tín dụng. Trong quá trình cho vay, hồ sơ giấy tờ phát sinh nhiều hơn, trải qua nhiều bước trung gian hơn khiến cho thời gian xét duyệt một khoản vay bị kéo dài, ảnh hưởng đến quỹ thời gian của cán bộ tín dụng. Khi đó, thời gian dành cho việc thẩm định hồ sơ khách hàng, kiểm tra sau khi cho vay... bị ảnh hưởng. Trước đây khi chưa áp dụng quy trình mới thì cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả mọi khâu của quy trình tín dụng. Từ khi thực hiện quy trình mới thì mỗi một khâu có sự tham gia đồng thời bộ phận Quan hệ khách hàng, bộ phận Quản lý rủi ro và bộ phận Quản lý nợ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai quy trình mới, cán bộ giữa các bộ phận có sự hợp tác chưa chặt chẽ. Cán bộ quan hệ khách hàng có tâm lý ỷ lại vào cán bộ quản lý rủi ro trong khâu thẩm định hồ sơ vay vốn. Do đó, nảy sinh trường hợp cán bộ chưa làm việc hết trách nhiệm, ảnh hưởng xấu đến chất lượng của khoản vay. w Chưa chú trọng đúng mức đến chất lượng tín dụng: Mục tiêu của ngân hàng là mở rộng tín dụng, chỉ tiêu đặt ra là tổng dư nợ tín dụng tăng 22-23%/năm. Để đạt được điều này, đôi khi Ngân hàng đã xem nhẹ những tiêu chuẩn cấp tín dụng, chấp nhận rủi ro cao hơn và cho vay đối với khoản vay không đủ tiêu chuẩn an toàn. w Đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long phần lớn là còn rất trẻ, vì vậy kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Mặt khác, họ cũng chưa được đào tạo và trang bị một cách đầy đủ các kiến thức mới về mô hình quản trị rủi ro ở các nước phát triển. Trình độ của cán bộ nhân viên là vô cùng quan trọng, nhận thức được điều này, ngân hàng đã hết sức quan tâm tới công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhân viên ở trong và ngoài nước. Tuy vậy, hoạt động này gặp cũng nhiều khó khăn do kinh phí dành cho đào tạo là có hạn và điều quan trọng hơn là tình trạng thiếu chuyên gia giỏi để giảng dạy. Hiện nay hoạt động cho vay bảo lãnh, ký quỹ mở L/C của chi nhánh chiếm tỷ trọng khá lớn trong hoạt động tín dụng, đối tượng khách hàng thường là các doanh nghiệp XNK trong nước tham gia các hoạt động thương mại với đối tác nước ngoài vì vậy nếu xảy ra tranh chấp quốc tế thì ta thường bị thiệt do chưa nắm vững điều luật quốc tế. w Tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo thấp. Trong cơ cấu cho vay của chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long, tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo chỉ chiếm lớn nhất là 39% (Năm 2007), tỷ trọng cho vay đối với DNNN chiếm tỷ lệ lớn (trên 50% tổng dư nợ). Các đối tượng khách hàng này vay vốn hầu hết đều không có tài sản đảm bảo, nếu có là tài sản hình thành từ vốn vay. Sau khi cổ phần hóa, chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long đã yêu cầu các DN này bổ sung tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, việc bổ sung tài sản diễn ra rất chậm trễ. Bên cạnh đó, rất nhiều DNNN hiện nay đang lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ, liên tục bị lỗ qua nhiều năm, mà không có phương án khắc phục. Vì vậy làm cho tình trạng nợ quá hạn tại Chi nhánh tăng cao, nhiều khoản nợ có khả năng mất vốn, không thu hồi được. w Trang thiết bị công nghệ, thông tin không đầy đủ: Mặc dù trung tâm thông tin tín dụng CIC ra đời nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao, Ngân hàng chưa có được nguồn thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ. Điều này dẫn đến việc ngân hàng có thể ra những quyết định sai lầm như: khách hàng vay tiền bằng tài sản thế chấp mà tài sản này đã được khách hàng thế chấp tại nhiều ngân hàng khác, khách hàng vay tiền và dùng vào mục đích để đảo nợ, trả nợ ngân hàng khác. Đây là tiền đề phát sinh những rủi ro tín dụng. w Kiểm tra, giám sát khoản vay đạt hiệu quả chưa cao, hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của quản lý rủi ro tín dụng Thực tế cho vay tại chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long hiện nay là các cán bộ tín dụng hầu như rất ít đi kiểm tra, giám sát sau khi cho vay. Các cán bộ tín dụng, nhất là cán bộ mới chưa ý thức được tầm quan trọng của việc kiểm tra, giám sát khoản vay. Khi đi kiểm tra thực tế tại đơn vị, do thiếu kinh nghiệm và phưong pháp nên việc kiểm tra đạt hiệu quả chưa cao. Cán bộ tín dụng chưa kiểm tra chặt chẽ tài sản đảm bảo, không nắm bắt được thực tế hàng hóa trong kho, chưa đánh giá đúng thực tế sử dụng vốn vay của doanh nghiệp... Hoạt động kiểm tra nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng là hoạt động cần thiết, nhằm phát hiện do những sai phạm, rủi ro, đồng thời phát hiện những khiếm khuyết trong quy trình tín dụng, từ đó đề ra những giải pháp. Do đó, hoạt động này phải liên tục theo từng đối tượng khách hàng và từng khoản vay. Tuy nhiên, hiện nay, Phòng Kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh với số lượng cán bộ hạn chế (chỉ gồm 1 trưởng phòng và 2 cán bộ), không thể bao quát hết toàn bộ hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Vì vậy, chưa phát huy hết vai trò của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. w Khâu thẩm định dự án đầu tư còn nhiều hạn chế, các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đều ở trạng thái tĩnh, chưa tính đến các biến số động, nên việc xét duyệt các dự án không lường trước được các biến động của thị trường. Hơn nữa việc thẩm định chủ yếu dựa vào yếu tố định lượng, yếu tố định tính chưa được đánh giá cao và sử dụng không nhiều. w Chưa có phòng quản lý rủi ro: Hiện tại Phòng tín dụng của Chi nhánh chung cho cả ba bộ phận Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro, Quản lý nợ mà chưa thành lập phòng chuyên trách Quản lý rủi ro riêng vì vậy công tác quản lý rủi ro chưa được thực sự được chuyên môn hoá 1.3.3.2. Nguyên nhân khách quan w Báo cáo tài chính không minh bạch: khi thẩm định dự án cán bộ tín dụng phân tích và đánh giá khách hàng thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp song những báo cáo này không được kiểm toán, do vậy độ chính xác không cao gây nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra quyết định cho vay. w Sự không tôn trọng và thiếu hiểu biết về pháp luật của doanh nghiệp: Sự thiếu hiểu biết về pháp luật có thể đẩy doanh nghiệp tới trình trạng thua lỗ hoặc phá sản, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đôi khi một số doanh nghiệp mặc dù nắm vững luật kinh tế nhưng vẫn cố tình vi phạm như kinh doanh mặt hàng phi pháp, trốn thuế... khi bị pháp luật phát hiện sẽ bị ngừng hoạt động gây thiệt hại cho ngân hàng. w Việc vay mượn giữa các doanh nghiệp không sòng phẳng, xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn, thanh toán chậm hoặc không trả vốn giữa các doanh nghiệp với nhau, điều này ảnh hưởng tới kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. w Các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng vốn không đúng, dùng vốn lưu động vào đầu tư tài sản cố định, thiết bị sản xuất... hoạt động luân chuyển vốn không lành mạnh là nguyên nhân dẫn đến mất khả năng thanh toán và không thể trả nợ ngân hàng. w Kinh doanh thua lỗ do sự biến động của thị trường làm phát sinh nợ quá hạn. Chi nhánh cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu vay là khá nhiều, khi tỷ giá ngoại tệ/VNĐ thay đổi sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với các doanh nghiệp, nếu ảnh hưởng là xấu thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ dẫn đến không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng làm phát sinh nợ quá hạn. w Năng lực kinh doanh, khả năng quản lý của người điều hành là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nếu người điều hành không sáng suốt có thể đưa ra những quyết định sai lầm trong chiến lược kinh doanh, lựa chọn ngành nghề không phù hợp... dẫn đến làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp quản lý nhân sự không tốt sẽ giảm hiệu quả và năng suất lao động, giảm khả năng cạnh tranh và doanh nghiệp khó có thể đứng vững, dễ lâm vào tình trạng hoạt động không hiệu quả, ngân hàng khó có thể thu hồi đủ nợ. w Do tư cách và phẩm chất của một số khách hàng là không tốt: họ cố ý lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng, trường hợp này ngân hàng rất khó thu hồi được tiền cho vay. w Nguyên nhân bất khả kháng: xảy ra bất ngờ thường là do thiên tai, hoả hoạn... rủi ro nó gây ra thường rất lớn song doanh nghiệp và ngân hàng khó có thể kiểm soát và khống chế được. Biện pháp duy nhất để hạn chế thiệt hại là ngân hàng bắt doanh nghiệp mua bảo hiểm để giảm bớt phần nào thiệt hại. w Công cụ pháp luật để giải quyết những khoản nợ chay ì, nợ xấu chưa được sử dụng một cách hiệu quả. Ngân hàng thường có tâm lý thấy ngại và phiền toái khi đưa những quan hệ tín dụng ngân hàng (chủ nợ)- khách hàng (con nợ) ra trước pháp luật để tố tụng. w Môi trường tài chính chưa minh bạch: đây là yếu tố tác động tiêu cực tới hoạt động tín dụng. Do thị trường tài chính trong nước chưa phát triển, thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động, phần lớn các doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khoán chưa có ý thức trong việc minh bạch tài chính. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá đúng năng lực tài chính của khách hàng. w Hành lang pháp lý chưa đồng bộ và phù hợp cũng là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vấn đề cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo Luật các tổ chức tín dụng còn có nhiều điều bất cập, chưa phù hợp với thực tế. Hơn nữa, luật đất đai sửa đổi gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xem xét và đánh giá chính xác giá trị của tài sản thế chấp này. Môi trường pháp lý không đầy đủ và thường xuyên thay đổi có thể ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. w Chính sách vĩ mô của Chính phủ thay đổi cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như sự thay đổi trong chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu, sự thay đổi về hàng rào thuế quan... có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn và không thể thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng có thể do khách quan hoặc chủ quan nhưng dù do nguyên nhân nào đi chăng nữa thì ngân hàng cũng phải tìm mọi cách để khắc phục và làm hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. CHƯƠNG II GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG 2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG Dựa trên những điều kiện thuận lợi về địa bàn đầu tư cũng như định hướng phát triển của NH TMCP NT Việt Nam trong hoạt động tín dụng là “An toàn và hiệu quả”, Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long dự kiến hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong những năm tới sẽ có sự tăng trưởng tuy không cao như những năm trước nhưng sẽ là Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao của hệ thống NH TMCP NT Việt Nam. Mặt khác, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác trên địa bàn và sự phát triển của các hình thức đầu tư trực tiếp khác, hoạt động tín dụng của Chi nhánh sẽ có chiều hướng ngày càng tăng trưởng chậm lại. Cụ thể định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới như sau: Về cho vay ngắn hạn: tiếp tục thẩm định và cho vay các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng thiết yếu theo định hướng phát triển của Thủ đô như điện, điện tử, các sản phẩm công nghệ cao đồng thời hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu. Tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn để đầu tư tài sản cố định, tăng nhanh tốc độ giải ngân của các dự án trung dài hạn đã ký kết, đồng thời tích cực tìm kiếm những dự án đầu tư khả thi, có hiệu quả. Về đối tượng cho vay, Chi nhánh chủ trương giảm dần tỷ trọng cho vay các DNNN có tình hình tài chính yếu kém, hoạt động không hiệu quả. Chi nhánh sẽ tập trung cho vay các đối tượng là các Tổng công ty lớn của Hà Nội, đặc biệt là các Tổng công ty áp dụng mô hình quản lý công ty mẹ - công ty con. Ngoài ra, Chi nhánh cũng chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp được cổ phần hoá từ các DNNN trước đây và những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Tích cực tìm kiếm khách hàng mới, khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có tài sản đảm bảo. Đặc biệt Chi nhánh sẽ tiếp cận dần những doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn năng động và có hiệu quả. Khuyến khích những khách hàng hiện tại đưa tài sản đảm bảo vào thế chấp tại Chi nhánh, tăng dần tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo. Tăng cường công tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mô hình quan hệ khách hàng mới theo mô thức quản lý của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Sắp xếp, phân loại đội ngũ khách hàng theo hệ thống chấm điểm của NH TMCP NT Việt Nam. Bám sát, theo dõi chặt chẽ các đơn vị có nợ tồn đọng, đồng thời tích cực thu hồi những khoản nợ đọng đã được xử lý, đã được trích lập dự phòng rủi ro. Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm phát hiện, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tín dụng phấn đấu khống chế tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3% tổng dư nợ. 2.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG THĂNG LONG Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Một trong những nội dung hoạt động của NHTM là huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn để cho những người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay vào một thời điểm nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, hoạt động cho vay của các ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro khiến cho ngân hàng có thể không thu hồi được hoặc không thu hồi đủ tiền gốc và lãi khi đến hạn. Trong lịch sử hoạt động của NH TMCP NT Việt Nam đã từng xảy ra vụ án lớn bắt nguồn từ rủi ro tín dụng, như vụ Epco- Minh Phụng. Chính vì vậy, song song với việc mở rộng tín dụng, NH TMCP NT Việt Nam nói chung cũng như Chi nhánh NH TMCP NT Thăng Long nói riêng cần phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng. 2.2.1 Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình tín dụng Theo quy trình tín dụng mới, chức năng của ba bộ phận Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro và Quản lý nợ có sự tách biệt. Tuy nhiên, trong từng khâu vẫn cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận , giúp cho việc quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình cho vay, bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi thu hồi hết nợ gốc và lãi, thời gian có thể bị kéo dài hơn so với quy trình cũ. Vì vậy, để giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng, cán bộ Quan hệ khách hàng cần chủ động thảo luận với cán bộ Quản lý rủi ro để cùng đi đến thống nhất trong việc thẩm định thông tin khách hàng và ra quyết định cho vay. Để nâng cao chất lượng thẩm định, cán bộ Quản lý rủi ro cũng cần chủ động tìm kiếm các nguồn thông tin khác ngoài những thông tin trên hồ sơ tín dụng, đồng thời đi gặp gỡ khách hàng, kiểm tra thực tế tình hình của khách hàng để có được những thông tin tổng hợp và đầy đủ nhất. 2.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được đo lường bởi nhiều yếu tố như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ an toàn vốn tín dụng, chi phí về tổng thể lãi suất, nghiệp vụ...Chất lượng tín dụng tốt phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng là cao. Vì vậy để phát triển an toàn và bền vững, ngân hàng phải coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc thực hiện các giải pháp sau: w Chấp hành tốt các quy định tốt các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005, quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NH ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành và các quy định liên quan về bảo đảm tiền vay. w Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh được coi là khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cho vay hay bảo lãnh: + Kiểm tra tư cách pháp nhân người vay, mức độ tín nhiệm trong quá trình giao dịch với ngân hàng, tham khảo thông tin tín dụng của trung tâm CIC thuộc NHNN, tham khảo xếp loại định mức tín nhiệm doanh nghiệp do tổ chức độc lập có uy tín tuyên bố + Nếu khách hàng cá nhân là các hộ nghèo, hộ chính sách cần được bảo lãnh của tổ chức chính trị – xã hội theo quy định + Xem xét cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức đủ tư cách pháp nhân lập dự án đầu tư, thời gian lập đến khi xin vay vốn, đối chiếu với các quy định của Nhà nước + Dự kiến năng lực sản xuất, kinh doanh, mặt hàng, dịch vụ, giá thành, thị trường cung ứng vật tư hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, dự kiến thu nhập, lãi và thời gian hoàn vốn... + Đối với các báo cáo tài chính, một căn cứ quan trọng để xem xét tình hình hoạt động, kinh doanh, năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, theo qui định hiện hành, các Tổng công ty là phải có xác nhận của kiểm toán nhà nước; các công ty có niêm yết chứng khoán có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập. Thực trạng hiện nay các báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư nhân gửi cho ngân hàng thường có tính chất đối phó hơn là theo chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính, các chỉ tiêu thiếu độ tin cậy. Để thẩm định tình hình và năng lực tài chính của doanh nghiệp nên phân loại mức vốn vay của dự án mà yêu cầu có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập, trước hết là các công ty cổ phần; có như vậy mới tránh báo cáo tài chính thiếu trung thực. w Những dự án vay vốn lớn, ngân hàng nên quy định thuê tổ chức tư vấn độc lập, có tư cách pháp nhân, có năng lực, uy tín để thẩm định, xác nhận trước khi chấp thuận cho vay; việc này có thể tăng chi phí cho ngân hàng nhưng bảo đảm an toàn khi ngân hàng quyết định cho vay; bởi cán bộ thẩm định của ngân hàng tuy có kinh nghiệm nhưng chưa toàn diện nên việc chấp thuận hoặc từ chối cho vay có thể chưa xác định; cần quy định phân cấp quyền phán quyết cho vay đối với Hội sở, các chi nhánh nhằm phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của ngân hàng. w Trong quá trình cho vay, ngân hàng cần chuyển khoản thẳng vào tài khoản của tổ chức cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ hoặc đơn vị thi công công trình theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoá đơn bán hàng, biên bản nghiệm thu từng hạng mục công trình, không phát tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của khách hàng vay trừ các món nhỏ như chi phí cho Ban quản lý dự án. Đối với khách hàng là cá nhân, tuỳ trường hợp cụ thể có thể phát tiền mặt nhưng thông thường số tiền cho vay cá nhân không lớn như doanh nghiệp; đây là biện pháp để sử dụng tiền vay đúng mục đích. w Tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư hàng hoá thông qua các báo cáo định kỳ của doanh nghiệp và các hoá đơn mua, bán hàng để xem xét việc cấp phát tiền vay, nếu phát hiện những sai phạm trong quá trình sử dụng vốn vay sai mục đích, cán bộ tín dụng kiến nghị thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn hoặc đưa ra cơ quan pháp luật để xử lý. Sau khi hoàn thành dự án đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Thăng Long.docx
Tài liệu liên quan