MỤC LỤC
Phần 1: Tổchức nghiên cứu triển khai thực hiện văn bản Luật, ban hành các văn
bản dưới Luật trong lĩnh vực vệsinh an toàn thực phẩm thủy sản và bảo vệ động
thực vật thủy sản. 4
1. Vỉệc phân công, phối hợp với các Bộ, Ngành trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước vềVSATTP: . 4
2. Lĩnh vực Quản lý chất lượng, an toàn vệsinh thủy sản . 5
3. Lĩnh vực quản lý sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư(Chức
năng thú y thủy sản đã chuyển giao cho Cục Thú Y – BNN&PTNT) . 7
4. Công tác quản lý liên ngành vềan toàn vệsinh thực phẩm: . 9
Phần 2: Tổchức xây dựng, kiện toàn bộmáy tổchức và triển khai thực hiện hệ
thống kiểm soát chất lượng an toàn vệsinh từtrung ương đến địa phương. 11
1. Hệthống văn bản pháp quy vềtổchức hệthống: . 11
2. Bộmáy tổchức . 11
3. Hệthống tổchức quản lý chất lượng từTrung ương đến địa phương . 13
4. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý Chất lượng, An toàn vệsinh thuỷsản . 13
4.1. Văn bản pháp lý liên quan đến quản lý chất lượng an toàn vệsinh sản
phẩm thuỷsản và quản lý điều kiện đảm bảo ATVS cơsởsản xuất kinh
doanh thuỷsản . 13
4.2. Văn bản pháp lý vềkiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng an toàn vệsinh
nguyên liệu trước chếbiến:. 16
4.2.1. Kiểm soát an toàn vệsinh vùng thu hoạch nhuyễn thể2 mảnh vỏ. 16
4.2.2. Kiểm soát dưlượng hoá chất độc hại trong thủy sản nuôi:. 18
4.2.3. Quản lý thuốc thú y, chất xửlý môi trường . 19
4.2.4. Kiểm tra chất lượng thức ăn nuôi trồng thủy sản . 20
4.2.5. Vềkiểm soát xuất, nhập khẩu giống thủy sản . 21
4.2.6. Công tác phòng bệnh, chống dịch bệnh thuỷsản . 21
5. Tồn tại, khó khăn:. 23
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1983 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hệ thống chính sách quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong ngành thuỷ sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ú y thủy sản,
sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản;
h) Tham gia thẩm định các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nội dung an toàn thực phẩm đối với các vật tư đầu vào của quá trình sản
xuất và điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và muối.
3. Lĩnh vực quản lý sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư
(Chức năng thú y thủy sản đã chuyển giao cho Cục Thú Y -
BNN&PTNT)
- Công tác quản lý sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư - gọi tắt
là thú y thủy sản được chuyển giao từ Cục Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản sang Cục
Quản lý Chất lượng và Thú y Thuỷ sản bởi Quyết định số 07/2003/QĐ-BTS
ngày 2/5/2003. Tiếp nhận nhiệm vụ mới trong điều kiện tốc độ tăng trưởng bình
quân về sản lượng nuôi trồng hàng năm đạt 20.57% (năm 1995: 460.000 tấn,
năm 2000: 723.000 tấn và năm 2005: 1.500.000 tấn); chuyển dịch cơ cấu vùng
7
+ Quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24/2/2005 banh hành danh mục hoá
chất kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất kinh doanh
thuỷ sản
+ Quyết định số 26/2005/QĐ-BTS ngày 18/8/2005 bổ sung danh mục
kháng sinh nhóm fluoroquinolone cấm sử dụng trong sản xuất kinh doanh
thuỷ sản xuất khẩu vào Hoa kỳ và Bắc Mỹ.
Dựa trên những văn bản này, các cơ sở từ nhà nhập khẩu, sản xuất thuốc,
cửa hàng bán lẻ đến người nuôi và nhà chế biến đã biết rõ loại thuốc thú y (chẩn
đoán, phòng, trị, điều chỉnh chức năng vật nuôi) bị cấm hoặc hạn chế sử dụng.
Những loại thuốc khác không có nghĩa nhà cung cấp được tùy ý đưa ra tính
năng, tác dụng như trước đây, mà phải chứng minh rõ tính năng, tác dụng, tác
hại (nếu có) của sản phẩm; và phải có số liệu thực nghiệm để xác định rõ thời
gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch.
- Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản trước đây đã
triển khai xây dựng dự thảo các quy chế và quy định:
+ Qui chế đăng ký lưu hành thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi
thuỷ sản
+ Qui chế kiểm dịch thủy sản & sản phẩm thủy sản
+ Qui chế quản lý XNK thức ăn, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi thuỷ sản, thuỷ sản làm giống
+ Qui chế khảo nghiệm thử nghiệm thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường
nuôi thuỷ sản
+ Danh mục các loại bệnh thủy sản phải kiểm dịch khi chuyển vùng trong
nước, danh mục các loại bệnh phải kiểm dịch khi nhập khẩu thủy sản.
8
Các dự thảo này đã 2 lần lấy ý kiến các Ban chuyên môn của Hội đồng
thú y thủy sản Quốc gia và lấy ý kiến các cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thú y
và chất xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến
thức chuyên môn và thực tế sản xuất của nhóm biên soạn, mặt khác do quá
nhiều công việc cấp bách, nên tốc độ hoàn thiện trình ban hành còn chậm.
Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
nêu trên. Những văn bản mới này ngoài phần nội dung chuyên môn đã sát đúng
với từng loại động thực vật sống trên cạn, dưới nước và lưỡng cư còn phân định
rõ ràng chức năng nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi kiểm soát giữa các cơ quan
chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản trước
đây, đồng thời mở ra triển vọng hợp tác cùng phát triển giữa các cơ quan.
Quyết định số 263/QĐ-BTS ngày 17/3/2005 thành lập Hội đồng tư vấn
quốc gia về bảo vệ sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư. Hội đồng là
cơ quan tư vấn cho Bộ trưởng và các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách
chiến lược, cơ sở khoa học và thực tiễn trong công tác phòng chống dịch bệnh
thuỷ sản, xem xét để chấp nhận/không chấp nhận các loại giống mới, các loại
thuốc thú y, các chất xử lý môi trường sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản.
Sau khi hợp nhất 02 Bộ thì theo phân công nhiệm vụ của Bộ NN & PTNT
thì nhiệm vụ quản lý nhà nước này chuyển giao cho Cục Thú Y theo quyết định
số 19/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Thú Y.
Quốc hội đã thông qua Luật Thủy sản (2003), Pháp lệnh bảo vệ thực vật
(2001), Pháp lệnh giống cây trồng (2004), Pháp lệnh giống vật nuôi (2004),
Pháp lệnh Thú y (2004); Chính phủ đã ban hành các Nghị định hướng dẫn cho
các Luật và Pháp lệnh trên. Riêng Luật Thủy sản đến nay đã có 7 Nghị định
hướng dẫn. Nhìn chung, các văn bản luật và hướng dẫn của Chính phủ đã tạo bộ
khung pháp lý rất quan trọng trong việc triển khai hoạt động bảo vệ sức khoẻ
động thực vật nói chung, bảo vệ sức khoẻ động thực vật dưới nước và lưỡng cư
nói riêng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với tình hình thực tế của
đất nước.
4. Công tác quản lý liên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm:
+ Ngày 08/3/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
48/2005/QĐ-TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành về VSATTP. Bộ Y
tế đã chủ động tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo liên ngành để xây dựng,
9
thông qua các kế hoạch lớn, các hoạt động mang tính chất chiến lược, tổng thể
của chương trình bảo đảm ATTP quốc gia. Đặc biệt, Bộ Y tế đã chủ động thành
lập Tổ công tác liên ngành bao gồm 8 cơ quan, bao gồm: Cục An toàn vệ sinh
thực phẩm (Bộ Y tế); Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và Thú y thủy sản
(Bộ Thuỷ sản trước đây); Cục Quản lý thị trường (Bộ Thương mại); Tổng cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ), Tổng cục Hải
quan (Bộ Tài chính); Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), nhằm duy trì các hoạt động thường xuyên, liên tục.
- Xây dựng được Quy chế phối hợp liên ngành của Tổ công tác liên
ngành. Theo đó, Tổ công tác liên ngành duy trì giao ban định kỳ 03 tháng/lần
cùng với các cuộc họp đột xuất… Hoạt động này thực sự đã tạo sức mạnh tổng
hợp và có kết quả rất tốt trong các việc sau:
- Kiểm tra, thanh tra ATTP: việc thống nhất thành lập các đoàn thanh tra,
kiểm tra liên ngành đã khắc phục được tình trạng chồng chéo trong thanh, kiểm
tra trong nhiều năm qua.
- Công tác trao đổi thông tin giữa các Bộ và công tác giáo dục truyền
thông được tăng cường.
- Giải quyết kịp thời các sự kiện, sự vụ mới phát sinh có tính liên ngành.
- Thống nhất kế hoạch hành động, cũng như tổ chức các chiến dịch cao
điểm về tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra ATTP.
+ Huy động được các tổ chức đoàn thể, chính trị-xã hội tham gia công tác
tuyên truyền, giám sát ATTP, như là: Hội Phụ nữ, Thanh niên, Mặt trận tổ quốc,
Hội Nông dân, Cựu chiến binh, Chữ thập đỏ… Các hoạt động này đã tạo thành
phong trào và đi vào nề nếp, hàng năm có kế hoạch tổ chức triển khai và đánh
giá tổng kết. Các hoạt động liên ngành đã tạo thành hệ thống quản lý toàn bộ từ
“trang trại đến bàn ăn” và đặc biệt tạo thành phong trào và thực hiện xã hội hoá
công tác bảo đảm ATTP.
10
Phần 2: Tổ chức xây dựng, kiện toàn bộ máy tổ chức và triển khai
thực hiện hệ thống kiểm soát chất lượng an toàn vệ sinh từ trung
ương đến địa phương
1. Hệ thống văn bản pháp quy về tổ chức hệ thống:
Nhận rõ tính cấp bách của tình hình VSATTP ở Việt Nam, Đảng và Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP.
(1). Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Quyết
định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW
ngày 23/02/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
(2). Pháp lệnh VSATTP (số 12/2003/PL-UBTVQH11) ngày 7/8/2003. Nghị
định số 163/2004/NĐ-CP của Chính phủ 07/9/2004 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh VSATTP.
(3). Luật Thuỷ sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 11.
(4). Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội khoá 11. Nghị định 33/2005/NĐ-CP, ngày 15/3/2005 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
(5). Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 36/2001/PL-UBTVQH10. Nghị
định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo
vệ thực vật, Điều lệ kiểm dịch thực vật và Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
(6). Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-
2010.
(7). Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
(8). Quyết định 154/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án ”Quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực
phẩm, mỹ phẩm giai đoạn 2006-2010;
(9). Quyết định số 43/2006/QĐ-TTg ngày 20/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch Hành động quốc gia bảo đảm VSATTP đến năm 2010.
2. Bộ máy tổ chức
Nghị định 43/2003/NĐ-CP ngày 2/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản; Quyết định số
07/2003/QĐ - BTS ngày 5/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trước đây quy
định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Chất
lượng và Thú y Thuỷ sản; Cục đã tham gia hoặc chủ trì xây dựng một số văn
pháp lý quan trọng như sau:
11
- Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 3/2/2005 là cơ sở
pháp lý quan trọng trong phân công, phân cấp quản lý nhà nước về thuỷ sản nói
chung, công tác quản lý CL,ATVS&TYTS nói riêng, giữa các cấp (Trung ương
và địa phương), đồng thời là căn cứ quan trọng cho việc lựa chọn mô hình tổ
chức và cơ chế hoạt động của công tác này tại địa phương.
- Quyết định chuyển đổi các Chi Cục Quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh
và Thú y Thủy sản vùng thành các Trung tâm Chất lượng, An toàn vệ sinh và
Thú y Thủy sản vùng nhằm giải quyết khó khăn về chỉ tiêu biên chế công chức
(đối với các đơn vị quản lý nhà nước) và có điều kiện được áp dụng cơ chế tự
chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ.
- Nghị định 01/2008/NĐ-CP định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Bộ NN & PTNT. Cục Quản lý chất lượng Nông lâm thuỷ sản đã
khẩn trương hoàn thiện bộ khung cán bộ quản lý, Lãnh đạo Cục, Phòng, Trung
tâm vùng thuộc Cục theo chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức theo nghị định
mới.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản.
Cụ thể hoá việc phân cấp quản lý chất lượng hàng Nông lâm sản và thuỷ sản,
giữa Trung ương - địa phương theo hướng phân định rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi quản lý ở trung ương và địa phương. Theo đó, việc phân
công phân cấp đã được thống nhất.
- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ
của ngành thuỷ sản và quản lý chất lượng an toàn thực phẩm:
Bảng 1: Văn bản về hệ thống tổ chức hệ thống ngành TS và hệ thống CL, ATVS
& TYTS
1 01/2005/TTLB-BTS-BNV 3/2/2005
Bộ Thuỷ sản - Bộ
Nội vụ
Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp
Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về thuỷ sản ở địa
phương
2 05-10/2004/QĐ-BTS 20/4/2004 Bộ Thuỷ sản
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản v/v thành lập
Chi cục quản lý Chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y
thuỷ sản vùng 1-6
3 10-15/2005/QĐ-BTS 20/4/2004 Bộ Thuỷ sản
Về việc chuyển Chi cục quản lý Chất lượng, An toàn vệ
sinh và Thú y thuỷ sản vùng 1-6 thành Trung tâm Chất
lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thủy sản vùng 1-6
4 27/2005/NĐ-CP 08/03/2005 Bộ Thủy sản Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản
5 17/2003/QH11 26/11/2003 Quốc Hội Luật Thủy sản
6 07/2003/QĐ-BTS 5/8/2003 Bộ Thuỷ sản Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục QLCL, ATVSTY thuỷ sản
7 43/2003/ NĐ-CP 2/5/2003 Chính phủ Nghị định của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản
8 01/2008/NĐ-CP 28/01/2008 Chính phủ Nghị định của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ NN & PTNT
9 61/2008/TTLT-BNN-BNV 15/05/2008 BNN & BNV
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các cơ quan chuyên thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã
về NN & PTNT
10 19/2008/QĐ-BNN 28/01/2008 BNN
Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ
sản
12
3. Hệ thống tổ chức quản lý chất lượng từ Trung ương đến địa phương
Căn cứ những văn bản pháp lý nêu trên, hệ thống tổ chức quản lý chất
lượng và thú y thủy sản trước đây được xây dựng và hình thành theo mô hình tổ
chức như sau:
Trung ương:
- Ổn định tổ chức các Trung tâm vùng theo quyết định của Bộ Thủy sản
trước đây và theo Thông tư 61/2008/TTLT-BNN-BNV về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về Nông
nghiệp và phát triển nông thôn và Quyết định 19/2008/QĐ-BNN qui định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý chất lượng
Nông lâm sản và thuỷ sản.
Địa phương :
Qua số liệu báo cáo (tháng 11/2005) của các Sở Thủy sản, Sở NN &
PTNT (có quản lý thủy sản), tổ chức quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y
thủy sản tỉnh/thành phố trong cả nước theo bảng thống kê sau :
Bảng 2: Hiện trạng cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương
Trong đó
TT Loại tỉnh Tổng số
Cơ quan
CL&TY
độc lập
Ghép với
cơ quan
BVNLTS
Trực thuộc
Chi cục Thuỷ
sản
Ghép với
Trung
tâm thuỷ
sản
1. Tỉnh có biển 28 1 (Cà Mau) 26
1
(Ninh Bình)
2. Tỉnh không có biển 36 -
2.1 Đã thống kê được 16 - 5 4 7
Nguồn: Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và thuỷ sản
- Đề án hệ thống tổ chức được Bộ và Nhà nước phê duyệt, các tổ chức chưa
được thành lập (Quỹ phòng chống dịch bệnh thủy sản, tên gọi của các Trung tâm
vùng, cơ cấu của các Ban/Phòng ở Cục...) sẽ được bổ sung và điều chỉnh cho
hiệu quả và năng động hơn phù hợp với Nghị định 01/2008/NĐ-CP.
4. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý Chất lượng, An toàn vệ
sinh thuỷ sản
4.1. Văn bản pháp lý liên quan đến quản lý chất lượng an toàn vệ sinh sản
phẩm thuỷ sản và quản lý điều kiện đảm bảo ATVS cơ sở sản xuất kinh
doanh thuỷ sản
4.1.1. Quản lý Chất lượng, ATVS sản phẩm thủy sản
Bảng 3: Hệ thống văn bản pháp lý về Quản lý chất lượng và ATVS sản phẩm
thuỷ sản
1 179/2004/NĐ-CP 21/10/2004 Chính phủ Hướng dẫn thực hiện thi hành pháp lệnh chất
13
lượng
2 163/2004/NĐ-CP 7/9/2004 Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm
3 12/2003/PL-UBTVQH11 26/7/2003
Uỷ ban
Thường vụ
Quốc hội
Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm
4 3742/ 2001/ QĐ 31/8/2001 Bộ Y tế ban hành “Quy định danh mục các chất phụ gia
được phép sử dụng trong thc phẩm”
5 Số 3111/TS-KHCN 20/10/2000 Bộ Thuỷ sản Hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng hàng hóa thủy sản
6 650/2000/QĐ-BTS 4/8/2000 Bộ Thuỷ sản Quyết định ban hành quy chế kiểm tra và chứng nhận nhà nước về chất lượng hàng hóa thủy sản
7 18/1999/PL-UBTVQH 24/12/1999
Uỷ ban
Thường vụ
Quốc hội
Pháp lệnh chất lượng hàng hóa
8 2468/TSKHCN 28/9/1999 Bộ thủy sản Quản lý nguồn gốc lô hàng thủy sản xuất khẩu vào EU
9 04/2005/CT-BTS 4/4/2005 Bộ Thủy sản Về việc chấn chỉnh việc ghi nhận mác đối với các sản phẩm cá đông lạnh xuất khẩu
10 03/2000/TT-BTS 22/09/2000 Bộ Thuỷ sản Hướng dẫn thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hóa ban hành kèm Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg
11 95/2000/QĐ -TTg 15/8/2000 Chính phủ Điều chỉnh bổ sung quyết định 178/1999/QĐ- TTg
12 34/1999/TT-BTM 15/12/1999 Bộ Thương mại
Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
178/1999/QĐ-Tg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá
lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu
13 178/1999/QĐ-TTg 30/8/1999 Chính phủ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế Ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước
và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
14 53/2008/QĐ-BNN 21/04/2008 Quyết định Bộ NN & PTNT
Về việc nghiêm cấm hành vi đưa nước, phụ gia giữ
nước vào sản phẩm cá tươi đông lạnh nhằm gian
lận thương mại
4.1.2. Hệ thống các qui chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở sản xuất thuỷ sản:
Bảng 4: Hệ thống tiêu chuẩn ngành đối với các cơ sở sản xuất thuỷ sản
TT Loại hình cơ sở SX
Tiêu chuẩn
hiện hành
Hướng dẫn đánh giá
hiện tại
Chương trình
kiểm soát CL
1 Cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh
128 TCN
129:1998
128 TCN
130:1998
Ban hành theo Quyết định
428/2001/QĐ-BTS ngày
25/5/2001 của Bộ Thủy sản
GMP, SSOP,
HACCP
2 Cơ sở chế biến đồ hộp thủy sản
128 TCN
129:1998
128 TCN
130:1998
TCN137:1999
Ban hành theo Quyết định số
13/2002/QĐ-BTS ngày
12/4/2002 của Bộ Thủy sản
GMP, SSOP,
HACCP
3
Cơ sở chế biến
nhuyễn thể 2 mảnh
vỏ
128 TCN
129:1998
128 TCN
130:1998
128 TCN
136:1999
Ban hành theo Quyết định số
13/2002/QĐ-BTS ngày
12/4/2002 của Bộ Thủy sản
GMP, SSOP,
HACCP
14
TT Loại hình cơ sở SX
Tiêu chuẩn
hiện hành
Hướng dẫn đánh giá Chương trình
hiện tại kiểm soát CL
4 Cơ sở chế biến thủy sản ăn liền
128 TCN
129:1998
128 TCN
130:1998
128 TCN
138:1999
Ban hành theo Quyết định
428/2001/QĐ-BTS ngày
25/5/2001 của Bộ Thủy sản
GMP, SSOP,
HACCP
5 Cơ sở sản chế biến thủy sản khô
128 TCN
129:1998
128 TCN
130:1998
128 TCN
139:1999
Ban hành theo Quyết định số
52/QĐ-CLTY ngày 25/3/2005
của Cục Quản lý CL, ATVS &
TYTS
GMP, SSOP,
HACCP
6 Cơ sở sản xuất nước mắm
128 TCN
129:1998
128 TCN
130:1998
128 TCN
175:2002
Ban hành theo Quyết định số
52/QĐ-CLTY ngày 25/3/2005
của Cục Quản lý CL,
ATVS&TYTS
GMP, SSOP,
HACCP
7 Cơ sở thu mua thủy sản
128 TCN
164:2000
Quyết định số 09/2002/QĐ-
BTS ngày 15/3/2002 của Bộ
Thủy sản
GMP, SSOP,
HACCP
8 Tàu cá 128 TCN 135:1999
Quyết định số 744/2001/QĐ-
BTS ngày 14/9/2001 của Bộ
Thủy sản
GMP, SSOP
9 Chợ cá 128 TCN 165:2000
Ban hành theo Quyết định số
52/QĐ-CLTY ngày 25/3/2005
của Cục Quản lý CL,
ATVS&TYTS
GMP, SSOP
10 Cảng cá 128 TCN 163:2000
Ban hành theo Quyết định số
52/QĐ-CLTY ngày 25/3/2005
của Cục Quản lý CL,
ATVS&TYTS
GMP, SSOP
11 Cơ sở nuôi tôm an toàn
Quyết định số
06/2006/QĐ-BTS
ngày 10/4/2006
của Bộ Thủy sản
về việc ban hành
Quy chế Quản lý
vùng và cơ sở
nuôi tôm an toàn
GAP, CoC
15
TT Loại hình cơ sở SX
Tiêu chuẩn
hiện hành
Hướng dẫn đánh giá Chương trình
hiện tại kiểm soát CL
12
Quy chế kiểm tra
chứng nhận nuôi
trồng thuỷ sản theo
hướng bền vững
Quyết định
56/2008/QĐ-
BNN ngày
29/04/2008
Quy chế kiểm tra,
chứng nhận nuôi
thuỷ sản theo
hướng bền vững
* Các cơ sở: sơ chế thuỷ sản, sản xuất thức ăn nuôi thuỷ sản sẽ tiếp tục ban hành bổ sung các qui chuẩn kỹ thuật.
Hiện nay đang thực hiện chuyển đổi các quy định, tiêu chuẩn hiện hành thành tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật: ban hành Quí 4/2007 và các năm kế tiếp.
i. Quản lý ĐK đảm bảo ATVS cơ sở sản xuất kinh doanh thủy
sản
Bảng 5: Hệ thống văn bản pháp lý về điều kiện đảm bảo ATVS cơ sở sản xuất
kinh doanh thuỷ sản
1 Công văn 747 CL/NV 07/12/2000 NAFIQACEN
Hướng dẫn bổ sung việc thực hiện Quy chế 649 và
650
2 760/2000/QĐ-BTS 08/09/2000 Bộ Thủy sản
Ban hành 28TCN156:2000
“Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm trong chế
biến thủy sản”
3 Quyết định 649/2000/QĐ-BTS 04/08/2000 Bộ Thuỷ sản
Ban hành Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản
xuất, kinh doanh thủy sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo
VSATTP.
4 732/1998/QĐ-BTS 16/12/1998 Bộ Thuỷ sản
Ban hành 28TCN129:1998
“Cơ sở chế biến thủy sản - Chương trình QLCL và
an toàn thực phẩm theo HACCP”
5
28TCN130:1998
Quyết định số :
686/1998/QÐ-BTS
ngày 18 tháng 11
năm 1998.
18/11/1998 Bộ Thuỷ sản
Cơ sở chế biến thủy sản - Điều kiện chung đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm
4.2. Văn bản pháp lý về kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng an toàn vệ
sinh nguyên liệu trước chế biến:
4.2.1. Kiểm soát an toàn vệ sinh vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
Bảng 6: Hệ thống văn bản pháp lý về kiểm soát nhuyễn thể hai mảnh vỏ
1 32/QĐ-CLTY 31/12/2003 Bộ thuỷ sản Áp dụng sổ tay hướng dẫn thực hành chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh nhuyễn thể hai mảnh vỏ
16
2
14 CL/QĐ
8/2/2001 NAFIQACEN
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
về việc áp dụng các phương pháp phân tích các chỉ
tiêu chất lượng và vệ sinh ATTPTS, chất lượng
nước
3 148/2000/QĐ-TTg 11/8/2000 Chính phủ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
tục thực hiện cấp giấy Chứng nhận xuất xứ nhuyễn
thể 2 mảnh vỏ
4 863/1999/ QĐ-BTS 30/11/1999 Bộ thủy sản
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc sửa
đổi Quy chế kiếm soát an toàn vệ sinh trong thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
5 862/1999/ QĐ-BTS 30/11/1999 Bộ thủy sản
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc bổ
sung Danh mục qui định kỹ thuật của Uỷ ban Châu
Âu về điều kiện ATVS được phép áp dụng cho các
cơ sở sản xuất thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào thị
trường EU
6 89 CL/QĐ 24/9/1999 NAFIQACEN
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
về việc áp dụng Sổ tay hướng dẫn thực hành
Chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh nhuyễn thể
2 mảnh vỏ
7
640/1999/
QĐ-BTS
22/9/1999 Bộ thủy sản
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc ban
hành Qui chế Kiểm soát an toàn vệ sinh trong thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
8 641/1999/ QĐ-BTS 22/9/1999 Bộ thủy sản
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản phê duyệt
Chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh trong thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
9 36 CL/QĐ 8/5/1999 NAFIQACEN
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
ban hành qui định chế độ giám sát tăng cường khi
phát hiện tảo độc, độc tố sinh học biển vùng thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ ven biển Tiền Giang
và Bến Tre
10 05 CL/QĐ 22/1/1999 NAFIQACEN
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
ban hành Quy định sửa đổi xử lý kết quả phân tích
tảo độc, độc tố sinh học
11 48 CL/QĐ 10/8/1998 NAFIQACEN
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
ban hành Quy định về xử lý kết quả phân tích tảo
độc, độc tố sinh học
12 01 CL/QĐ-NT 6/2/1998 NAFIQACEN
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
kiêm Giám đốc Dự án kiểm soát ATVS vùng thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ thành lập Ban thực
hiện Dự án kiểm soát ATVS vùng thu hoạch
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ xuất khẩu vào EU
13 05 CL/QĐ 6/2/1998 NAFIQACEN
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
uỷ quyền ký thông báo chế độ thu hoạch nhuyễn
thể 2 mảnh vỏ
14 06 CL/QĐ 6/2/1998 NAFIQACEN
Quyết định của Giám đốc Trung tâm KTCL&VSTS
uỷ quyền nghiệm thu từng quý Hợp đồng dịch vụ
kỹ thuật với các cơ quan phân tích các chỉ tiêu
ATVS vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
17
15 10/1997/QĐ-BTS 9/1/1998 Bộ thủy sản
Quyết định của Bộ trưởng bộ Thuỷ sản về việc thực
hiện Dự án "Thiết lập và thực hiện thí điểm chương
trình kiểm soát vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh
vỏ"
16 424 QĐ/KHĐT 18/8/1997 Bộ thủy sản
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản phê duyệt
dự án "Thiết lập và thực hiện thí điểm chương trình
kiểm soát vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ"
17 386b QĐ/KHCN 31/7/1997 Bộ thủy sản
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc ban
hành Qui chế Kiểm soát an toàn vệ sinh trong thu
hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
Một số kết quả:
- EU tiếp tục duy trì việc công nhận Việt Nam trong danh sách Nhóm I các
nước được phép xuất khẩu nhuyễn thể 2 mảnh vỏ vào EU với 18 vùng thu hoạch
nhuyễn thể 2 mảnh vỏ với tổng diện tích là 33.885 ha, sản lượng 2005 đạt
141.950 tấn. Các thị trường Mỹ, Nhật, Hàn Quốc... đều công nhận kết quả
Chương trình kiểm soát ATVS vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ của Việt
Nam.
- Xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ vào EU hàng năm chiếm 80% và đến
nay chưa lô hàng nào bị phát hiện độc tố sinh học.
- Các cơ quan chất lượng và thú y tỉnh/thành phố đã thực hiện nghiêm túc
kế hoạch và độ chính xác trong lấy mẫu NT2MV. Hoạt động kiểm soát tăng
cường (khi phát hiện tảo độc); Đình chỉ thu hoạch khi phát hiện độc tố được
thực hiện nghiêm túc.
4.2.2. Kiểm soát dư lượng hoá chất độc hại trong thủy sản nuôi:
Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại năm 2005 đã thực hiện
kiểm soát đối với hầu hết các loài thủy sản nuôi tập trung (tôm sú, tôm thẻ chân
trắng, tôm càng xanh, cá basa, cá tra, cá rô phi, cua) và các đối tượng liên quan
khác (nguyên liệu thủy sản tại đại lý, thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản).
Bảng 7: Kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong thủy sản nuôi
1 03/2005/CT-BTS 7/3/2005 Bộ Thuỷ sản
Chỉ thị của Bộ Thủy sản về việc tăng cường kiểm
soát dư lượng hóa chất, kháng sinh có hại trong
hoạt động thủy sản.
2 07/2005/QĐ-BTS 24/2/2005 Bộ Thuỷ sản
Bổ sung Danh mục các hó
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chinh_sach_trong_qlattp_final_3566_758.pdf