MỤC LỤC
trang
Lời nói đầu 1
phần i : giới thiệu tổng quan về công ty tnhh thương mại và dịch vụ 2h 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của công ty. 2
1.2.1 Chức năng của công ty. 2
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 3
1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty. 4
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành 4
1.3. Các nguồn lực của công ty. 6
1.3.1 Vốn của công ty. 6
1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật. 7
1.3.3 Nguồn nhân lực 7
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời kỳ 2002 - 2005 8
1.4.1 Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty 8
1.4.1.1 Mặt hàng kinh doanh 8
1.4.1.2 Thực trạng về tổ chức nguồn hàng của công ty 8
1.4.1.3 Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty thời kỳ 2002 - 2005 10
1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 11
phần ii : thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ 2h 14
2.1 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. 14
2.1.1 Những nhân tố bên trng công ty 14
2.1.1.1 Lĩnh vực sản suất kinh doanh 14
2.1.1.2 Đặc điểm về sản phẩm của công ty 14
2.1.1.3 Đặc điểm về nguyên vật liệu 14
2.1.14 Đặc điểm về công nghệ sản xuất 15
2.1.2 Những nhân tố bên ngoài . 15
2.1.2.1 Đặc điểm về khách hàng 15
2.1.2.2 Chủ chương chính sách của nhà nước . 15
2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty 16
2.2.1 Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty 16
2.2.2. Kết cấu vốn lưu động của Công ty: 17
2.2.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty: 20
2.2.4. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H: 24
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H . 27
2.3.1. Chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn lưu động: 28
2.3.2. Chỉ tiêu hệ số sinh lợi vốn lưu động: 28
2.3.3. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động: 29
2.3.4. Chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho. 31
2.4. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2h 32
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được: 32
2.4.2. Những tồn tại chủ yếu ( trong sử dụng vốn lưu động tại cty ): 34
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại . 36
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan . 36
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan . 37
Chương III. một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2h 37
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2h. 37
3.1.1. Mục tiêu : 37
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh doanh: 38
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H. 39
3.2.1 Tăng nguồn vốn tự có tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động. 39
3.2.2. Tăng cường huy động vốn từ CBCNV trong công ty 39
3.2.3. Tăng cường khai thác triệt để nguồn tài trợ ngắn hạn trong kinh doanh: 42
3.2.4. Vay ngắn hạn ngân hàng: 43
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 44
3.2.2.1. Dự đoán chính xác nhu cầu vốn lưu động: 44
3.2.2.2. Giải pháp cho vấn đề nợ phải thu: 45
3.2.2.3. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động: 47
3.2. 2.4. Rút ngắn độ dài của thời kỳ thu tiền: 48
3.2.2.5. Giảm tỷ trọng hàng tồn kho: 48
3.2.2.6. Chủ động trong công tác mua sắm, dự trữ vốn vật tư, hàng hoá: 48
3.2.2.7. Vấn đề thuộc nhân tố con người: 50
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp : 52
3.3.1.Cơ chế chính sách của nhà nước: 52
3.3.2. Đối với Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H : 52
Kết luận 54
Danh mục tàI liệu tham khảo 56
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do vậy tính trách nhiệm về mặt tài chính và pháp lý của từng loại cũng khác nhau. Chính vì điều này mà việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải xem xét đến cơ cấu nguồn vốn lưu động.
2.2.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty:
Là một công ty được thành lập và hoạt động dưới sự cho phép và quản lý của Sở kế hoạch & Đầu tư vốn lưu động của công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H gồm những nguồn sau
- Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn lưu động do Giám đốc hoặc các cổ đông huy động và vốn lưu động được bổ sung từ thu nhập chưa phân phối.
- Nguồn vốn đi vay ngắn hạn Ngân hàng.
- Nguồn vốn khác: là nguồn vốn đi chiếm dụng gồm các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ , phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp.
Như đã trình bày ở trên, vốn lưu động sử dụng của công ty qua các năm vừa qua là rất lớn nhưng để có được một cái nhìn toàn diện hơn về tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty, ta xem xét đến kết cấu các nguồn hình thành nên vốn lưu động của Công ty qua Biểu 05
Biểu 05: Nguồn vốn lưu động của Công ty
Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm2003
Năm2004
Năm 2005
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT (%)
Tổng số vốn lưu động BQ
I. Nguồn vốn chủ sở hữu
- Do chủ DN bổ xung
- Do DN tự bộ xung
II Nguồn vốn vay BQ
III Nguồn vốn khác
2.590
796,425
680,85
187,775
1.278,165
510
100
30,75
23,5
7,25
49,35
20
2.623,96
806,677
616,63
190,23
1.294,923
524,792
100
30,75
23,5
7,25
51,35
20
2.740,43
842,682
644,001
198,682
1.352,402
548,086
100
30,75
23,5
7,25
55,65
20
3.014,18
1.077,569
708,332
218,528
1.487,497
602,836
100
35,75
23,5
7,25
57,30
20
Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình huy động vốn lưu động của công ty năm 2002 - 2005
Thông qua biểu ta thấy, tuy nguồn vốn lưu động sử dụng của công ty là rất lớn nhưng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 của công ty chỉ chiếm 30,75% tổng nguồn VLĐ, đạt 796,425 triệu đồng. Mặt khác do đặc điểm kinh doanh của mình là nguồn hàng hàng tiêu dùng đa số phải nhập khẩu nên lượng vốn lưu động cần cho từng lần nhập là rất lớn chính vì điều này mà nguồn vốn vay của đơn vị chiếm tỉ trọng tương đối cao, năm 2002 chiếm tỉ trọng 49,35%. Sang năm 2005, nguồn vốn chủ sở hữu công ty tăng 1.077,569 triệu đồng với tốc độ tăng rất cao 97,2%, tuy nhiên do các nguồn khác cũng tăng mạnh nên xét về tỷ trọng thì tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn lưu động của công ty lại giảm 1,61%. Để đạt được những thành tích như vậy là do năm 2005 Công ty đã vận dụng tối đa nguồn vốn bổ sung từ nguồn tài chính của Ban giám đốc và nguồn vốn bổ sung từ thu nhập chưa phân phối để đầu tư cho vốn lưu động, đồng thời vận dụng tối đa mối quan hệ khách hàng lâu năm với các Ngân hàng trong việc vay vốn phục vụ cho quá trình dịch vụ kinh doanh. Tuy nhiên một điều đáng lưu ý ở đây là tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm 1,61%, nó phản ảnh khả năng chủ động trong kinh doanh của công ty có xu hướng chưa được tốt lắm.
Một bộ phận khác cấu thành nên vốn lưu động là nguồn khác. Đây là nguồn vốn mà đơn vị đi chiếm dụng của doanh nghiệp khác hoặc những khoản phải trả nội bộ. Với việc sử dụng nguồn vốn này Công ty không phải trả bất cứ khoản lãi nào tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thông qua số liệu bảng trên ta thấy nguồn vốn khác này năm 2005 đã đạt mức 602,683 triệu đồng, tăng 122,355 triệu đồng so với năm 2002. Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn vốn này cũng giảm 0,91%.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, thiếu vốn để đưa vào dịch vụ kinh doanh là tình trạng khá phổ biến đối với các doanh nghiệp. Chính vì lí do này mà nguồn vốn vay đóng vai trò rất quan trọng trong kinh doanh. Năm 2002 nguồn vốn vay của công ty là 1.278,165 triệu đồng chiếm tỷ trọng 49,35% năm 2005 là 1.487,497 triệu đồng chiếm tỷ trọng 49,35%. Cách thức tài trợ này có ưu điểm là Công ty có thể chủ động vay mượn và hoàn trả phù hợp với nhu cầu dịch vụ kinh doanh của mình trong từng chu kỳ nhập xuất hàng.Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn vay này đơn vị phải trả tiền lãi vay và như vậy làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đánh giá một cách tổng quát trong năm 2005 Công ty đã đạt được những thành tích trong việc khai thác vốn lưu động, Công ty đã cố gắng tăng nguồn vốn chủ sở hữu, song tỷ trọng nguồn vốn vay vẫn ở mức cao, do đó chi phí lãi tiền vay vẫn tăng, làm hoạt động kinh doanh của công ty thiếu tính ổn định cao.
Trong điều kiện hiện nay, muốn mở rộng dịch vụ kinh doanh cả về bề rộng lẫn chiều sâu, một vấn đề được đặt ra đối với Công ty là phải làm sao để vốn lưu động luôn được tăng trưởng, nhưng đồng thời với đó là tỷ trọng nguồn vốn vay trong tổng vốn lưu động phải giảm dần, nguồn vốn chủ sở hữu phải tăng dần. Có như vậy Công ty mới thật sự đạt được sự ổn định trong kinh doanh.
Từ sự tính toán và phân tích ở trên có thể đi đến một số nhận xét đánh giá khái quát thực trạng về vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H qua bốn năm như sau: Nhìn từ góc độ tài chính chúng ta thấy rằng công ty còn thiếu độc lập về mặt tài chính, hầu hết vốn lưu động đưa vào hoạt động dịch vụ kinh doanh của công ty được đảm bảo bằng nguồn vay ngắn hạn. Công ty cần tạo cho mình một nguồn vốn có tính chất ổn định hơn nữa để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh.
2.2.4. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động cho kế hoạch kinh doanh là một trong những công tác tài chính quan trọng của các doanh nghiệp. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động, các doanh nghiệp sẽ đủ vốn để thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình, sử dụng được các nguồn vốn với hiệu quả cao nhất, giảm chi phí tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Nhu cầu vốn lưu động của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H được xác định như sau:
Bước vào đầu năm kế hoạch, năm 2006, trên cơ sở doanh thu thực hiện năm 2005 đạt 31,2 % kế hoạch giao, bằng 43.279.866,5 nghìn đồng, Công ty lập kế hoạch doanh thu năm 2006 là 600 triệu đồng, như vậy là tăng gần 39%. Trong điều kiện ngày một hoàn thiện về công tác tổ chức, quản lý kinh doanh, Công ty hy vọng năm 2006 sẽ sử dụng các nguồn vốn lưu động một cách tốt hơn.
Ta có:
Số vòng chu chuyển vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Số vòng chu chuyển VLĐ năm 2005 =
43.279.866,5
= 5,95 ( vòng )
7.272.359,1
Trên cơ sở doanh thu kế hoạch năm 2006 là 600 triệu đồng, đồng thời bộ phận chịu trách nhiệm lập kế hoạch vốn lưu động của công ty vẫn nhận định rằng trong năm 2006 giá hàng tiêu dùng nhập khẩu vẫn có những biến động thất thường, không theo quy luật, tăng giảm đột biến nên dự kiến số vòng quay vốn lưu động của Công ty năm 2006 là 5,5 vòng, tức là giảm 0,45 vòng so với năm 2005.
Từ công thức tính số vòng chu chuyển vốn lưu động ta suy ra được công thức:
Doanh thu thuần
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ =
Số vòng chu chuyển VLĐ
Như vậy vốn lưu động bình quân kế hoạch năm 2006 là:
600
------------------- = 109,090 ( triệu đồng )
5,5
So sánh với thực tế năm 2005, vốn lưu động sử dụng bình quân thực tế là 3.334,456 triệu đồng, như vậy vốn bình quân thực tế đã tăng 471,283 triệu đồng, tăng 50,15% so với kế hoạch năm 2005.
Dựa vào số liệu đã nêu ta thấy tuy rằng doanh thu thuần thực tế năm 2006 đạt 455,543 triệu đồng, tăng 355,806 triệu đồng, tăng gần 5% so với kế hoạch và so với năm 2005 thì tăng 45% nhưng lượng vốn lưu động thực tế sử dụng lại tăng không cao so với dự tính, đạt 3.334,456 triệu đồng, tăng 5,15% so với kế hoạch và tăng 10,24% so với năm 2006. Như vậy có thể thấy rằng công ty đang mở rộng kinh doanh bằng cách đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ nhưng một vấn đề còn tồn tại, đáng báo động là công tác xác định nhu cầu vốn lưu động còn khá thiếu chính xác, chưa theo kịp và nắm bắt được toàn diện các biến động trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 2H .
Biểu 06: Một số chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty năm 2002 - 2005
Chỉ tiêu
Đ.vị tính
Tr.đồng
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
T.lệ %
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
T.lệ %
1.Tổng doanh thu
2.Doanh thu thuần
3.Giá vốn hàng bán
4.LN thuần trước thuế
5.VLĐ sử dụng BQ trong kỳ
6.Mức dự trữ hàng hoá BQ
a.Hệ số phục vụ VLĐ ( 1/5 )
b.Hệ số sinh lợi VLĐ ( 4/5 )
c.Số vòng quay VLĐ (2/5 )
d.Số ngày C.chuyển VLĐ
e. vòng quay của hàng tồn kho (3/6 )
tr.đ
tr.đ
tr.đ
tr.đ
0,01tr.đ
0,01tr.đ
vòng
vòng
vòng
ngày
vòng
3.356,273
3.120,213
2.258,123
1.400,543
5,666
2,456
5,43
0,034
5,23
54,5
13,43
4.423,56
410,172
3.518,34
2.198,23
5,786
2,543
5,687
0,0412
5,63
57,7
14,42
867,294
90,000
1.090,21
697,691
0,123
0,093
0,257
0,017
0,43
3,2
1,09
28,89
28,11
45,43
46,78
23,56
1,8
4,34
50,2
10,4
14,32
15,76
4.900,375
4.430,279
3.900,823
263,693
7,272
2,646
6,79
0,042
5,95
60,5
15,43
5.110,89
4.920,75
4.390,806
3.51,005
16,380
6,906
4,39
0,031
3,83
94
8,66
220,516
480,983
490,207
990,108
9,259
-2,4
-0,011
-2,12
33,5
6,77
7,23
45,6
45
46,5
68,26
125,24
160,93
-35,35
-26,19
-35,63
55,37
46,88
2.3.1. Chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn lưu động:
Qua số liệu trên biểu 06 ta thấy doanh thu tiêu thụ của năm 2005 tăng 45,6% với lượng tăng tuyệt đối là 220,516 triệu đồng. Bên cạnh đó vốn lưu động sử dụng bình quân lại tăng với tốc độ khá cao 125,24% với lượng tuyệt đối là 9,108 triệu đồng. Như vậy trong năm 2005 tốc độ tăng của vốn lưu động lớn hơn tốc độ tăng doanh thu khá nhiều làm cho hệ số phục vụ vốn lưu động giảm đi đáng kể. Cụ thể hệ số này giảm từ 6,79 năm 2004 xuống còn 4,39 năm 2005, điều này chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra năm 2005 tạo ra ít hơn 2,4 đồng doanh thu so với một đồng vốn lưu động bỏ ra năm 2004. Hệ số phục vụ vốn lưu động giảm là do lượng hàng hoá dự trữ năm 2005 tăng mạnh ( 160,93% ) so với năm 2004 do đó đòi hỏi một lượng vốn lưu động để thoả mãn cho nhu cầu này. Ngoài ra, hệ số phục vụ vốn lưu động giảm đi là do trong năm qua công ty chưa theo kịp được sự thay đổi phức tạp của thị trường hàng tiêu dùng quốc tế, chưa có được những biện pháp thật hưu hiệu nhằm giảm được vốn lưu động sử dụng mà vẫn tăng được doanh thu.
Hệ số phục vụ vốn lưu động là chỉ tiêu đánh giá khái quát nhất hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Hệ số này chỉ đưa ra những đánh giá chung nhất về tình hình sử dụng vốn lưu động, do vậy muốn đánh giá thực chất hiệu quả kinh doanh ta phải xem xét thêm các chỉ tiêu khác.
2.3.2. Chỉ tiêu hệ số sinh lợi vốn lưu động:
Hệ số sinh lợi là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách sát thực nhất, nó cho thấy khi bỏ ra một đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Như đã đề cập ở trên, trong những năm qua thị trường hàng tiêu dùng trên thế giới luôn biến động, do đó trong hoạt động kinh doanh của mình công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn. Thông qua biểu 06, ta thấy, qua hai năm 2004 và 2005 hệ số sinh lợi của công ty giảm dần từ 0,042 năm 2004 xuống còn 0,031 năm 2003, giảm 0,011 đồng. Tức là cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra năm 2003 thu lại lợi nhuận ít hơn 0,011 đồng so với một đồng vốn bỏ ra năm 2002.
Thị trường kinh doanh hàng tiêu dùng tiếp tục phát triển mạnh tạo ra nhiều nhà cung cấp khác nhau tham gia vào quá trình kinh doanh nên đã có những tác động không nhỏ, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và cũng khiến công ty gặp khá nhiều khó khăn. Đặc biệt trong năm qua tỷ giá ngoại tệ biến động tăng ( bình quân tăng 3,58%/năm ), giá hàng tiêu dùng nhập khẩu trong năm thất thường không theo quy luật, tăng giảm đột biến Bên cạnh đó, Chính phủ thường xuyên điều tiết thuế nhập khẩu ( có tháng điều chỉnh tăng 03 lần ) với mục tiêu sao cho chênh lệch giữa giá vốn nhập khẩu so với giá bán nội địa là không đáng kể. Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng tiêu dùng chỉ bù đắp được một phần nhỏ chi phí nhập khẩu và chi phí bán hàng, trong năm nhiều doanh nghiệp cùng ngành bị lỗ.
Nhìn chung trong điều kiện đầy rẫy sự biến động như hiện nay, đạt được những kết quả như trên là đáng khích lệ. Nó phản ánh phần nào sự cố gắng của công ty trong quản lý và sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên hệ số sinh lợi của công ty vẫn ở mức thấp, ngoài ra tốc độ tăng của hệ số sinh lợi còn đang ở số âm, điều này đòi hỏi công ty phải tích cực hơn nữa trong công tác hoạch định, lựa chọn nguồn hàng, mở rộng thị trường để tăng hiệu quả kinh tế.
2.3.3. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động:
Trong quá trình dịch vụ kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái dịch vụ. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho công ty.
Thông qua biểu 06 ta thấy, trong năm 2005 tuy công ty vẫn đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu ( tốc độ tăng doanh thu thuần là 45% ) nhưng do vốn lưu động sử dụng của công ty năm 2005 cũng tăng mạnh ( tăng 125,24% ) do vậy làm vòng quay vốn lưu động giảm từ 5,95 xuống 3,83, điều này có nghĩa là tốc độ chu chuyển vốn năm 2005 giảm đi, vốn luân chuyển năm bị chậm đi thời gian lưu thông hàng hoá kéo dài ra gây lãng phí vốn, chứng tỏ hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của công ty có chiều hướng kém đi.
Là một đơn vị với chức năng kinh doanh là chính, dịch vụ là phụ mà phần vốn kinh doanh chủ yếu từ nguồn đi vay, nên vốn lưu động càng quay được nhiều vòng càng tốt. Để đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động, công ty cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và giảm thời gian lưu lại của vốn ở từng khâu, từng giai đoạn của quá trình dịch vụ kinh doanh.
Do giảm vòng quay vốn lưu động nên số ngày chu chuyển tăng lên. Cụ thể là năm 2004 số ngày cần thiết để vốn lưu động chu chuyển được một vòng là 60,5 ngày, nhưng sang năm 2005 số ngày tăng lên là 94 ngày. Điều này gây ra sự lãng phí nguồn vốn lưu động ở công ty. Nếu trong năm 2005 công ty có thể tăng hay giữ được số vòng quay vốn lưu động như ở năm 2006 thì để có được 62,755 triệu đồng doanh thu thuần thì lượng vốn lưu động cần dùng chỉ là 62,755/5,95 = 10,547. triệu đồng. Trong khi đó lượng vốn lưu động thực tế sử dụng năm 2005 là 3.014,18 triệu đồng.
Tóm lại nếu xét trên góc độ về chu chuyển vốn lưu động thì tình hình sử dụng vốn lưu động năm 2005 là không hiệu quả bằng năm 2004, số vòng quay vốn lưu động giảm mạnh làm số ngày chu chuyển vốn lưu động tăng lên. Điều này đòi hỏi công ty phải tìm những giải pháp nhằm tăng số vòng quay vốn lưu động tạo điều kiện cho việc giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và cụ thể là tốc độ chu chuyển vốn lưu động phụ thuộc rất nhiều vào vòng quay của hàng hoá trong kỳ. Chính vì điều này khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta không thể bỏ qua việc phân tích chỉ tiêu hệ số vòng quay vốn hàng hoá dự trữ.
2.3.4. Chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho.
Hàng hoá là bộ phận quan trọng trong kinh doanh, do vậy vốn hàng hoá ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hàng hoá dự trữ yêu cầu phải phù hợp với tình hình kinh doanh, nếu hàng hoá dự trữ ( tồn kho ) quá nhiều sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ngược lại hàng hoá dự trữ quá ít sẽ không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng tỷ lệ giữa trị giá vốn của hàng bán và mức dự trữ hàng hoá bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá vốn hàng bán
Mức hàng hoá dự trữ bình quân
Để đánh giá được lượng hàng hoá dự trữ của đơn vị ta xem xét chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho thông qua Biểu 06
Thông qua biểu ta thấy mức dự trữ hàng hoá bình quân năm 2005 tăng rất nhanh, tăng 4,259 triệu đồng với tốc độ 160,93%, nhưng giá vốn hàng bán lại tăng với tốc độ nhỏ hơn nhiều ( 46,5% ) làm cho hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh, từ 15,43 năm 2004 xuống còn 8,66 năm 2005. Đây là điều được đánh giá là chưa hợp lý vì so với tỷ lệ tăng của lượng hàng bán ra thì tỷ lệ tăng của vốn hàng hoá dự trữ là quá lớn, làm cho một bộ phận hàng hoá bị ứ đọng, chậm luân chuyển ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Đây cũng là hậu quả của sự thích nghi chưa tốt với những biến động trên thị trường hàng tiêu dùng thế giới của công ty.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 2H
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được:
Qua số liệu Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động dịch vụ kinh doanh của công ty qua các năn 2003- 2005 đã phản ánh, năm 2005 . Công ty đã thực hiện hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu theo kế hoạch được giao với tốc độ tăng trưởng cao:
Tổng doanh thu đạt gần 620 triệu đồng, tăng 180 triệu so với năm 2004
Nộp ngân sách đạt gần 50 triêu đồng, so với năm 2004 tăng gần 10 triệu đồng.
Thu nhập bình quân đầu người/tháng đạt 1.641.000 đồng, tăng 18% so với năm 2004, tăng 39% so với năm 2003.
Công ty đã thực hiện tốt chức năng nhập khẩu hàng tiêu dùng với đầy đủ các chủng loại, thị trường tiêu thụ được mở rộng, chất lượng sản phẩm hàng hoá được nâng lên rõ rệt, uy tín với khách hàng ngày càng lớn. Đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt.
Bên cạnh nguồn vốn nói chung, nguồn vốn lưu động nói riêng cũng tăng lên, số vốn lưu động năm 2005 tăng 90,108 triệu đồng với tỷ lệ 125,24%. Vốn lưu động tăng lên là do nhiều nguyên nhân, trong đó vốn hàng hoá chiếm vai trò chủ yếu đây cũng là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng về tỷ trọng mạnh nhất trong tổng nguồn vốn lưu động ( năm 2004 là 20.646 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36,39%, năm 2005 là 60,906 triệu đồng chiếm tỷ trọng 42,16% ). Vốn hàng hoá tăng và chiếm tỷ trọng cao đã chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng vào mục đích chính.
Mặc dù có sự hạn chế về vốn, Công ty đã tích cực tranh thủ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau như vay ngân hàng, tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng trong kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu dịch vụ kinh doanh, làm tăng doanh thu hàng năm. Tự bổ xung vốn lưu động nhằm tăng năng lực tài chính của công ty, điều này thể hiện sự nỗ lực của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hoàn trả được vốn vay mượn, giữ được uy tín và vị thế tín dụng đối với bạn hàng và nhà đầu tư.
Để đạt được những thành tích như trên công ty đã có nhiều cố gắng trong khâu tổ chức kinh doanh, áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sau đây là một số giải pháp mà công ty đã áp dụng trong những năm vừa qua.
Trước hết phải nói đến chính sách đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu trong những năm qua công ty đã tăng cường việc mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới, bên cạnh đó là duy trì tốt các mối quan hệ với bạn hàng truyền thống, tích cực tìm kiếm các nguồn hàng nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá cũng như các dịch vụ liên quan với một chi phí thấp nhất.
Song song với chiến lược trên công ty tích cực tìm kiếm nhà phân phối, bạn hàng tin cậy, thực hiện chính sách nới rộng tín dụng cho khách hàng.
Việc tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất làm việc luôn là một vấn đề đăt ra đối với các doanh nghiệp. Do đặc điểm kinh doanh mặt hàng hàng tiêu dùng là chủ yếu nên chi phí cho khâu kho hàng bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ là tương đối lớn. Do vậy trong năm qua, công ty đã dùng nguồn vốn kinh doanh đầu tư vào một số tài sản cố định và lưu động như xây dựng mới và sửa chữa một số kho hàng, mua sắm mới một số phương tiện vận tải, bốc dỡ, phương tiện đo lường. Bên cạnh đó công ty còn luôn chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên nhằm hạn chế những rủi ro và những chi phí không đúng mục đích.
Chế độ kế toán của công ty có liên quan chặt chẽ đến quá trình hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh. Các phòng trong công ty được tổ chức gọn nhẹ hơn, phân công đúng việc đúng vị trí, nâng cao trình độ cho CBCNV, tạo điều kiện cho mọi người tham gia các khoá học, góp phần cho sự phát triển mạnh hơn của công ty trong những năm tới.
2.4.2. Những tồn tại chủ yếu ( trong sử dụng vốn lưu động tại cty ):
Bên cạnh những thành tích đạt được qua bốn năm, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H còn có những mặt hạn chế cần khắc phục.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng của công ty còn có những hạn chế. Công tác tiếp thị, nghiệp vụ xuất nhập khẩu bước đầu đã đi vào nề nếp nhưng chưa đáp ứng kịp thời với tình hình phát triển của Công ty, của khu vực và trên thế giới. Với nền kinh tế thị trường biến động ngày càng phức tạp, đồng thời những chính sách về xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế luôn có những biến động khôn lường. Cụ thể là trong năm 2005, Chính phủ thường xuyên điều tiết thuế nhập khẩu với mục tiêu sao cho chênh lệch giữa giá vốn nhập khẩu so với giá bán nội địa là không đáng kể. Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng tiêu dùng chỉ bù đắp được một phần nhỏ chi phí nhập khẩu và chi phí bán hàng, trong năm nhiều doanh nghiệp cùng ngành bị lỗ. Đây là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng tiêu dùng. Trong quá trình kinh doanh, công ty vẫn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu động nên đã bỏ lỡ một số cơ hội kinh doanh, đồng thời khả năng tích nghi với sự thay đổi là chưa tốt. Điều này cho thấy công tác lập kế hoạch vốn lưu động vẫn chưa được chú trọng thậm chí đôi khi chỉ mang tính hình thức.
Nợ tồn đọng vẫn còn ở mức độ tương đối cao
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không cao ( năm 2002 30,75% măn 2003 30,75 năm 2004 là 30,75% và năm 2005 là 35,75% ) trong tổng nguồn vốn lưu động, nên nguồn vốn đi vay của công ty là rất lớn, làm tăng chi phí lãi tiền vay. Trong năm 2005 Công ty phải thực hiện vay tín dụng Ngân hàng để thực hiện nhập khẩu hàng tiêu dùng với lãi suất từ 0,6-0,65%/ tháng. Mức dư nợ bình quân từ 1,5-2 tỷ đồng, tổng lãi suất phải trả trong 1 năm là: 86,069 triệu đồng. Điều này làm giảm tính chủ động trong kinh doanh, hạn chế phần nào đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Lượng vốn vay và vốn chiếm dụng chiếm tỷ trọng cao làm cho hệ số khả năng thanh toán so với tổng số vốn lưu động là thấp, ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm vừa qua nếu không xét đến các ảnh hưởng mang tính bất lợi do sự biến động của tình hình thị trường hàng tiêu dùng thế giới đem đến thì được xem là có chiều hướng không được tốt, nó được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu như hệ số phục vụ vốn lưu động, hệ số sinh lợi, tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
Bên cạnh đó, cần thấy rằng công tác xác định nhu cầu vốn lưu động vào đầu mỗi kỳ của quá trình kinh doanh ở công ty còn rất thiếu chính xác. Điều này phản ánh đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế hoạch vốn lưu động của công ty còn chưa nắm bắt và theo kịp những biến động của thị trường, nên đã không dự báo chính xác được nhu cầu vốn lưu động cho công ty, gây nên tình trạng trong kỳ công ty thường xuyên phải đi tìm thêm nguồn tài trợ cho vốn lưu động.
Ngoài ra, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ bị hạn chế ảnh hưởng đến việc tham gia ký kết hợp đồng, đặc biệt là những hợp đồng với đối tác nước ngoài. Đây cũng là tình trạng chung đối với các doanh nghiệp Việt Nam và nó tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty
Số cán bộ có đủ tiêu chuẩn về trình độ để quản lý trang thiết bị máy móc chưa nhiều .
Đối với công tác quản lý sử dụng vốn công ty chưa xem trọng đến công tác lập kế hoạch .
Lượng vốn ở các khâu dự trữ , lưu thông quá lớn gây ứ đọng vốn kinh doanh . Mặt khác để bù đắp lượng vốn thiếu hụt công ty phải đi vay chịu lãi xuất .
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại .
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan .
Công tác mua sắm thiết bị , hàng hoá dự phòng của công ty không sát với thực tế cung cầu , Công ty mua bằng nguồn vốn đi vay .
Công tác dự trù nguồn văn phòng phẩm , vật liệu chưa sát với thực tế còn thụ động với thị trường làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan .
Lượng vốn lưu động bị chiếm dụng nằm trong khâu lưu thông hàng hoá còn quá lớn . Do vậy làm ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động , công tác quản lý vốn chưa được hợp lý .
Trình độ cán bộ quản lý cũng như nghiệp vụ phục , chăm sóc khách hàng chưa cao làm cho công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa đạt hiệu quả cao .
Công ty cần có kế hoạch và biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời những tồng tại này để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 2H
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ 2H.
3.1.1. Mục tiêu :
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ 2H tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hướng tới các mục tiêu sau:
Bảo đảm cung ứng, sửa chữa lắp đặt trang bị, hệ thống cung ứng hàng tiêu dùng kịp thời theo nhu cầu thực tế của các bạn hàng
Mở rộng nhà kho chứa hàng tiêu dùng và kết cấu hàng hoá cho mạng lưới dự trữ, kinh doanh hàng tiêu dùng trong nước .
Xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32848.doc