Chuyên đề Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế

1.1.1. Khái niệm về thuế

1.1.2. Đặc điểm của thuế

1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT

1.3. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT

1.3.1. Khái niệm

1.3.2. Đặc điểm của thuế GTGT

1.4. Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường

1.4.1. Thuế GTGT là nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước

1.4.2. Thuế GTGT tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô .

1.4.3. Thuế GTGT là công cụ để thực hiện việc kiểm tra,

kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh .

1.5. Điều kiện áp dụng thuế GTGT và áp dụng ở nước ta

1.5.1. Điều kiện áp dụng thuế GTGT .

1.5.2. Áp dụng thuế GTGT vào Việt Nam .

1.6. Ưu và nhược điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu

1.6.1. Ưu điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu

 

1.7. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam

1.7.1. Đối tượng chịu thuế GTGT

1.7.2. Đối tượng nộp thuế

1.7.3. Căn cứ tính thuế

1.7.4. Phương pháp tính thuế

1.8. Quản lý thu thuế GTGT ở Việt Nam

1.8.1. Đăng kí thuế

1.8.2. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT

1.8.3. Hoàn thuế GTGT

1.8.4. Quản lý thu thuế GTGT tại các Chi Cục

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THU THUẾ GTGT

TẠI CHI CỤC THUẾ BỈM SƠN

2.1. Đôi nét về Chi cục thuế Bỉm Sơn-Tỉnh thanh hoá

2.2. Đánh giá công tác thu thuế năm 2005

2.2.1. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách năm 2005

2.2.2. Đánh gi

2.3. Thu thuế GTGT tại chi cục thuế Bỉm Sơn

2.3.1. Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp

tại Chi cục thuế Bỉm Sơn

2.3.2. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

2.3.3. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế Bỉm Sơn

 

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾNNGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ BỈM SƠN

3.1. Định hướng quản lý thuế tại Chi cục

3.2. Những giải pháp cụ thể

3.2.1. Những giải pháp về chính sách chế độ

3.2.2. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Về phía Nhà nước

3.3.2. Về phía Cục thuế Thanh Hoá và Chi cục thuế Bỉm Sơn

KẾT LUẬN

 

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2117 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế GTGT tại chi cục thuế Bỉm Sơn Thu thuế GTGT trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn chủ yếu là thu thuế của các doanh nghiệp (các doanh nghiệp ngoài quốc doanh), các hộ kinh doanh cá thể, các hợp tác xã. Để việc quản lý thuế được thực hiện một cách nhất quán, đồng bộ, dễ dàng cho cả đối tượng nộp thuế lẫn cơ quan quản lý thuế, tránh tình trạng phân tán, nhiều thủ tục chồng chéo nhau thì quy trình thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế có vai trò rất quan trọng. 2.3.1. Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Bỉm Sơn 2.3.1.1. Mục đích Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo việc nộp thuế được đầy đủ, kịp thời. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, bỏ bớt những thủ tục phiền hà, gây trở ngại cho người nôp thuế. Cải tiến thủ tục quản lý thuế, gắn trách nhiệm trực tiếp cho từng người, nâng cao hiệu quả hoạt động của từng cá nhân cũng như cả tập thể. 2.3.1.2. Yêu cầu Cần phải đổi mới cơ chế quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý có hiệu quả, phải phân rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức. Cán bộ thuế phải nắm rõ được các chính sách, luật thuế, các bước trong quy trình để khi thực hiện đạt hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá, phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ để có biện pháp xử lý; Cần sử dụng các trang thiết bị, máy móc thiết bị hiện đại vào công tác quản lý, chỉ đạo thu thuế. 2.3.1.3. Nội dung quy trình Quy trình quản lý thuế tại chi cục thuế Bỉm Sơn thực hiện đối với doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau: * Đăng kí thuế. 2.3.2. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 2.3.3. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế Bỉm Sơn Chi cục thuế Bỉm Sơn được quản lý nguồn thu thuế GTGT theo quy định, trong điều kiện ở một Thị Xã đang từng ngày phát triển mạnh mẽ nên thị trường luôn biến động nhanh chóng. Song với trách nhiệm quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn, cán bộ công chức trong Chi cục đã luôn luôn phấn đấu, cố gắng hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao qua các năm. 2.3.3.1. Để hiểu rõ hơn về tình hình thu thuế GTGT tại địa bàn, ta có bảng kết quả tình hình thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn. Bảng2: kết quả thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn từ năm 2002-2005 (Thuế GTGT được tổng hợp theo cả 2 phương pháp) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Đ.T nộp thuế Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng thu do Chi cục quản lý 6.330 12.123 15.761 16.911 Số thuế GTGT Công ty TNHH 376,5 748,4 986,4 1.667,8 Doanh nghiệp tư nhân 100,6 223,5 305,8 354,9 Hợp tác xã, Tổ hợp 16 30,3 44,6 40,2 Hộ kinh doanh cá thể 553,5 1.667,2 2.146,9 2.276,2 Tổng cộng 1046,6 2669,4 3483,7 4339,1 (Tổng hợp từ báo cáo cuối năm của Chi cục thuế Bỉm Sơn) Qua bảng kết quả thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn ta thấy số thuế GTGT của Chi cục không ngừng tăng lên và ổn định qua các năm, đặc biệt từ năm 2002-2005 thì tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2002- 2003 đạt lớn nhất với số tuyệt đối tăng là: 1622,8 triệu đồng hay tăng 155%, tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng thu ngân sách trên địa bàn là 91,5%. Thực hiện quyết định số 37 QĐ/CT-KH ngày 15 tháng 01 năm 2002 Quyết định của Cục trưởng Cục thuế Thanh Hoá về việcgiao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2002 cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là: 5.325 triệu đồng và quyết định số 706 QĐ/CT-KH ngày 22/7/2002 Quyết định của Cục trưởng Cục thuế Thanh Hoá về việc giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước năm 2002 là: 5.935 triệu đồng; Kết quả thu ngân sách nhà nước năm 2002 là: 6.330 triệu đồng, đạt kế hoạch pháp lênh là 118,8%, đạt kế hoạch phấn đấu là 106%, so với cùngkỳ bằng 120%. Ta thấy năm 2002, tỷ trọng của doanh thu từ thuế GTGT chiếm 16,6% tổng doanh thu của Chi cục, doanh thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể đạt tỷ trọng lớn nhất ( 553,5 triệu đồng chiếm tới 52,9% tổng thu từ thuế GTGT), tiếp theo là tới công ty TNHH, DNTN, Hợp tác xã tổ hợp với t ỷ trọng lần lượt là 35,9%, 9,61%, 1,99%. Thực hiện quyết định số 59 QĐ/CT-KH ngày 10/02/2003, quyết định của Cục trưởng Cục Thuế Thanh Hoá vừê việc giao dự toán ngân sách năm 2003 cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là 8.180 triệu đồng và quyết định số 79/2003/QĐ-UBBS ngày 03/03/2003 quyết định của UBND Thị xã Bỉm Sơn về giao cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là 8.486 triệu đồng. Kết quả thu ngân sách năm 2003 được 12.123 triệu đồng đạt 148,1% kế hoạch Cục giao, đạt 142% kế hoạch UBND Thị xã giao, đạt 205% so với cùng kỳ. Cũng như năm 2002 thì doanh thu thuế từ khu vực hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 62,5% trong tổng số thuế GTGT tại Chi cục), tiếp theo công ty TNHH chiếm 28%, Doanh nghiệp tư nhân chiếm 8,4% và Hợp tác xã chiếm 1,1% trong tổng thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn. Từ năm 2002-2003 ta thấy tốc độ tăng của tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng số tuyệt đối là 5.793 triệu đồng hay tăng 91,5%, nhưng thu từ thuế GTGT tăng với số tuyệt đối tăng là: 1.622,8 triệu đồng hay tăng 155% so với năm trước. Điều này cho thấy thu từ thuế GTGT ngày càng tăng cao và ổn định, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách tai Chi cục. Nhưng bên cạnh tốc độ thuế GTGT tăng tới 155% mà tổng thu ngân sách chỉ tăng 91,5%, điều này có thể là do các nguồn thu khác có tốc độ tăng chậm hơn. So năm 2002 với năm 2003 trong các đối tượng nộp thuế GTGT thì các hộ kinh doanh cá thể có tốc độ tăng nhanh nhất cả về số tương đối (tăng 201,2%) lẫn số tuyệt đối (tăng 1113,7 triệu đồng); Doanh thu thuế GTGT của công ty TNHH tăng so với năm 2002 là 371,9 triệu đồng hay tăng 98,8%; Danh nghiệp tư nhân tăng 122,9 triệu đồng hay tăng 122,2%; Hợp tác xã, tổ hợp tăng 14,3 triệu đồng hay tăng 89,4%so với thuế GTGT năm 2002. Để đạt được kết quả tốt về thu thuế GTGT trên địa bàn năm 2003 và có tốc độ tăng rất nhanh so với năm 2002, thì chủ yếu là do các nguyên nhân sau: Kinh tế trên địa bàn phát triển tốt, giá cả ổn định, các hoạt động ngoài quốc doanh phát triển mạnh mẽ vầ rất sôi nổi. Năm 2003 Chi cục quản lý 59 công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), 16 doanh nghiệp tư nhân và 5 hợp tác xã. Trong năm Chi cục đã chuyển 30 hộ sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, điều chỉnh 108 hộ khoán tỷ lệ tăng thuế 142%; Chi cục đã thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ, công tác thanh tra kiểm tra, có sự phối hợp tốt với các ban nghành chức năng có liên quan; Trình độ chuyên môn, đạo đức của các cán bộ Chi cục thuế từng bước được nâng cao từng bước đáp ứng yêu cầu hiện tại. Thực hiện quyết định số 74 CT/TH-DT ngày 09/02/2004 Quyết định của Cục trưởng Cục Thuế Thanh Hoá về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2004 cho chi cục thuế Thị xã Bỉm Sơn là 10.472,5 triệu đồng và thông báo nhiệm vụ phấn đấu ngày 12/03/2003 là 10.617,5 triệu đồng. Quyết định của UBND Thị xã Bỉm Sơn về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2004 cho Chi cục thuế Bỉm Sơn là 11.133 triệu đồng. Năm 2004 Chi cục thuế Bỉm Sơn đã thực hiện được 15.733 triệu đồng đạt 150% kế hoạch pháp lệnh, đạt 148,4% kế hoạch phấn đấu, và đạt kế hoạch của UBND thị xã Bỉm Sơn là 141,5%, so với cùng kỳ đạt 130%. Trong tổng thu thuế GTGT năm 2004 tại Chi cục thì các hộ kinh doanh cá thể chiếm với tỷ trọng lớn nhất chiếm 61,6%, Công ty TNHH chiếm 28,3%, Doanh nghiệp tư nhân chiếm 8,8% và Hợp tác xã, tổ hợp chiếm 1,3%. Ta thấy các hộ kinh doanh cá thể và các công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất chứng tỏ trên địa bàn các hoạt động buôn bán, thương nghiệp rất phát triển. Các hộ kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu thuế GTGT là do trên địa bàn Chi cục quản lý có tới 1.189 hộ khoán thuế và 200 hộ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, còn Hợp tác xã chiếm tỷ trọng rất nhỏ do Chi cục chỉ quản lý 9 Hợp tác xã. Ngoài ra trên địa bàn Chi cục còn quản lý 73 công ty TNHH, 21 doanh nghiệp tư nhân. So sánh năm 2003 với năm 2004 ta thấy: Tốc độ tăng tổng thu do chi cục quản lý tăng 30%, còn tốc độ tăng của tổng thuế GTGT do Chi cục quản lý tăng 30,5%. Năm 2004 các đối tượng nộp thuế GTGT đều có tốc độ tăng ổn định so với năm 2003, tuy nhiên tốc độ tăng so với năm 2003 có chậm lại. Đó là: Tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2004 so với năm 2003 của các hộ kinh doanh là 28,7% điều này là do Chi cục đã quản lý tăng lên về số lượng ( Quản lý 1.189 hộ khoán thuế và 200 hộ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) và đưa mức thuế tối thiểu của các hộ kê khai từ 50.000 đồng/tháng lên thành 100.000 đồng/tháng, yêu cầu các hộ tự giác kê khai phần doanh thu bán không hoá đơn vào tờ khai hàng tháng, thực hiện điều tra những hộ có mức thuế dưới 30.000 đồng để điều chỉnh tăng lên trên 30.000 đồng; Tốc độ tăng thu thuế GTGT của các công ty TNHH năm 2004 so với năm 2003 là 31,8%, của các doanh nghiệp tư nhân tăng lên là 36,7%, điều này là do Chi cục đã quản lý tăng lên về số lượng là 14 công ty TNHH (năm 2003: 59 công ty TNHH so với năm 2004: 73 công ty TNHH), là 5 doanh nghiệp tư nhân ( năm 2003: 16 DNTN so với năm 2004: 21 DNTN) và do tình hình trên địa bàn phát triển ổn định, nhiều doanh nghệp mở rộng thêm quy mô, nghành nghề mới… Chi cục thực hiện tốt việc quản lý đối với các công ty TNHH cũ và mới thành lập. Tốc độ tăng thuế GTGT của các Hợp tác xa, tổ hợp năm 2004 so với năm 2003 là 47,2% điều này cũng do số lượng các hợp tác xã tăng lên 4 hợp tác xã ( năm 2003: 5 HTX so với năm 2004: 9 HTX), các hợp tác xã làm ăn có hiệu quả và việc thu thuế cũng tốt hơn. Thực hiện quyết định số 1814 CT/TH-DT ngày 28/12/2004 của Cục thuế Thanh Hoá giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 13.807 triệu đồng, quyết định số 97 CT/TH-DT ngày 27/01/2005 của Cục thuế Thanh Hoá giao dự toán phấn đấu thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 15.510 triệu đồng và quyết định số 37/2005/QĐ-UB ngày 26/01/2005 của UBND Thị xã Bỉm Sơn giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2005 là 21.207 triệu đồng. Năm 2005 tổng thu ngân sách 16.911 triệu đồng, đạt 122,4% dự toán pháp lệnh, đạt 109% dự toán phấn đấu, đạt 79,7% dự toán Thị xã giao và bằng 107% so với năm 2004. Tỷ trọng của các đối tượng nộp thuế GTGT tại Chi cục năm 2005 là Hộ kinh doanh cá thể: 52,4%, Công ty TNHH: 38,4%, Doanh nghiệp tư nhân: 8,2%, Hợp tác xã: 1%. Ta thấy tỷ trọng của các Hộ kinh doanh các thể trong tổng doanh thu thuế GTGT năm 2005 vẫn là lớn nhất, tuy nhiên tỷ trọng này giảm dần so với năm 2004 là 61,8%, trong khi đó tỷ trọng thu thuế GTGT của Công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân ngày càng lớn. Đó là một xu hướng tất yếu khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH ra đời và phát triển mạnh mẽ, trở thành nguồn thu chính về thuế GTGT ở Chi cục. So sánh năm 2005 với năm 2004 ta thấy doanh thu thuế GTGT từ các đối tượng nộp thuế vẫn tăng lên ổn định. Đó là: Tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2005 so với năm 2004 của các hộ kinh doanh là 6,0% điều này là do Chi cục đã quản lý tăng lên về số lượng, Chi cục quản lý năm 2005: Hộ kinh doanh cá thể: 1.864 hộ Trong đó: Hộ khấu trừ: 29 hộ Hộ kê khai trực tiếp: 158 hộ Hộ được miễn thuế GTGT: 397 hộ. Chi cục đã chỉ đạo quản lý quản lý đối tượng kinh doanh thực hiện các biện pháp chống thất thu về doanh thu, xác định mức thuế khoán ổn định phù hợp với thực tế. Tốc độ tăng thu thuế GTGT năm 2005 so với năm 2004 của công ty TNHH: 69,1% và doanh nghiệp tư nhân : 16,1%, điều này là do Chi cục đã quản lý tăng lên về số lượng, hiện Chi cục quản lý 85 công ty TNHH và 35 doanh nghiệp tư nhân, việc thực hiện kiểm tra kiểm soát hoạt động của các doanh ghiệp cũng được thực hiện khá tốt, công tác quản lý thu thuế thực hiện khá tốt. Năm 2005 trong các đối tượng nộp thuế thì chỉ có hợp tác xã, tổ hợp mà Chi cục quản lý có số thu thuế GTGT thu giảm so với năm 2004 là 10,9%, điều này là do số hợp tác xã do Chi cục quản lý giảm về số lượng ( năm 2004: 09 HTX so với năm 2005: 07 HTX) và tình hình hoạt động của các Hợp tác xã, tổ hợp không được thuận lợi trong năm 2005. 2.3.3.2. Nhận xét về công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn Những ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn. Qua bảng số liệu thực tế ta thấy thu ngân sách tại Chi cục nói chung và thu thuế GTGT nói riêng qua các năm đều tăng lên ổn định. Việc thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn nổi bật lên những ưu điểm sau: Do thuế GTGT có tính ưu việt là không tính trùng lên thuế nên việc tính thuế thuận lợi, dễ hiểu, công bằng hơn từ đó đã động viên các đối tượng kê khai và nộp thuế tốt hơn, việc quản lý số thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể có nhiều tiến bộ, số thuế GTGT khu vực ngoài quốc doanh không ngừng tăng lên qua các năm. Đội ngũ cán bộ công chức thuế của Thị xã Bỉm Sơn không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức, vượt mọi khó khăn để hoàn thành thành tốt nhiệm vụ thu cho ngân sách nhà nước. Hiệu quả quản lý của nhà nước trên địa bàn về công tác thu thuế đã có những tiến bộ rõ rệt, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Cục thuế, của Chi cục thuế phối hợp với UBND Thị xã, HĐND Thị xã cùng thực hiện việc quản lý thu thuế. Các nguồn thu thuế khu vực ngoài quốc doanh đã được tập trung quản lý và khai thác tương đối triệt để, đúng đối tượng. Công tác miễn giảm, thuế GTGT khu vực ngoài quốc doanh thực hiện đúng luật, đúng đối tượng. Bên cạnh những ưu điểm, những mặt tích cực thi công tác thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn còn tồn tại những hạn chế như sau: Tình trạng thất thu thuế GTGT tại Chi cục còn diễn ra, làm thất thoát lượng thuế GTGT đáng kể tại địa bàn. Ngoài việc thất thu số hộ nộp thuế, thì việc thất thu doanh thu tính thuế ấn định thuế GTGT còn lớn, hiện nay mức thuế GTGT bình quân trên hộ của Thị xã Bỉm Sơn còn thấp, một số hộ kinh doanh việc ấn định doanh thu chỉ đạt 70% - 80%. Đối với các công ty TNHH, Doanh nghiệ tư nhân thì họ luôn tìm cách để kê khai không đúng thực tế, giảm bớt số thuế phải nộp, trốn thuế, họ tìm cách để số thuế đầu vào lớn, họ chậm khai báo khi thay đổi loại hình kinh doanh, kê khai không đúng thực tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác sử dụng hoá đơn để khấu trừ khống thông qua việc hoàn thuế GTGT, làm thất thoát thuế của nhà nước. Công tác thanh tra, kiểm tra đã thực hiện tốt xong còn nhiều bất cập và phức tạp, việc kiểm tra đố chiếu hoá đơn còn chậm, chưa đạt hiệu quả, chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra thuế với các nghành có liên quan. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế mặc dù được thực hiện thường xuyên và có sự phối hợp với nhiều nghành, tuy nhiên còn mang nặng tính hình thức, mệnh lệnh hành chính và chưa hiệu quả cao. Nguyên nhân của những ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý thu thuế tại Chi cục. Để Chi cục thuế Bỉm Sơn đạt được những kết quả khả quan trong thu thuế GTGT, và đạt được những ưu điểm trên, do nhà nước ban hành và thực hiện luật thuế GTGT phù hợp với tình hình thực tiễn sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Bên cạnh đó tình hình tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thị xã trong những năm 2002-2005 có tốc độ tăng khá, đặc biệt là khu vực công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể là khu vực năng động hơn và có tốc độ tăng trưởng cao hơn, từ đó tạo ra nguồn thu nhiều cho ngân sách Thị xã; Sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Cục, Chi cục và các ban ngành trong Thị xã có hiệu quả, nguồn thu thuế GTGT không ngừng tăng lên; Công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế được tăng cường, chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Việc ứng dụng tin học vào quản lý thuế ngày càng phổ biến và có hiệu quả, số thất thu về thuế từ các hộ kinh doanh, doanh nghiệp, thất thu về doanh thu thuế giảm dần. Ngoài ra công tác tuyên truyền hỗ trợ các đối tượng nộp thuế, giáo dục pháp luật về thuế… đã đến được với đối tượng nộp thuế, góp phần giảm hiện tượng giảm thuế, trốn thuế, lậu thuế. Việc còn tồn tại một số hạn chế, thiếu hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Bỉm Sơn do một số nguyên nhân cơ bản sau: Công tác nắm và quản lý các hộ, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường thiếu chính xác, chậm chạp do các doanh nghiệp, hộ kinh doanh biến động liên tục về số lượng kinh doanh, nghành nghề kinh doanh mà chưa có cơ quan nhà nước nào đứng ra quản lý về mặt nhà nước nên gây ra tình trạng thất thoát thuế GTGT làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Việc phối kết hợp giữa các nghành, các cấp chưa tích cực, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm chưa rõ ràng. Nghành thuế tại Chi cục được phân công nhiệm vụ thu thuế nhưng còn ngại khó khăn, chưa tận tâm, tận lực, hay nể nang… nên dẫn tới thất thu thuế của ngân sách nhà nước. Trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức, trình độ tuyên truyền pháp luật tại Chi cục thuế Bỉm Sơn vẫn còn hạn chế, mặt khác trình độ nhận tức và chấp hành pháp luật thuế của các hộ kinh doanh trên địa bàn còn thấp, nên dẫn đến thất thu thuế. Một nguyên nhân nữa là do các văn bản ban hành dưới luật thiếu đồng bộ, một số văn bản chưa lường hết được tính phức tạp trong quá trình thực hiện, nên khi ban hành đã tạo kẻ hở để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh lợi dụng để trốn thuế hay rút ruột ngân sách nhà nước bằng việc hoàn thuế khống. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ BỈM SƠN. 3.1. Định hướng thu thuế tại Chi cục thuế Bỉm Sơn Về phía Nhà nước, cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ xung luật thuế GTGT và các luật thuế mới theo hướng tích cực hơn, phù hợp với tình hình trong nước và hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và tăng thu cho ngân sách Nhà nước, đem lại công bằng xã hội, tăng phúc lợi xã hội… góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Về phía Chi cục thuế Bỉm Sơn: Dưới sự chỉ đạo của Cục thuế Thanh hoá, UBND Thị xã Bỉm Sơn, HĐND… , trong những năm qua Chi cục thuế Bỉm Sơn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT nói riêng và thu ngân sách nói chung trong những năm tiếp theo, phải có phương hướng hoạt động sau: Phải nắm rõ nội dung của các luật thuế từ đó có kế hoạch thực hiện quản lý thu thuế từng thời kỳ đạt hiệu quả cao nhất, trên cơ sở đó tham mưu cho các cấp chính quyền từ Thị Xã đến các Phường thực hiện tốt các luật thuế GTGT và các luật thuế mới, để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao và cân đối thu, chi theo dự toán được duyệt. Tiếp tục củng cố lại bộ máy Chi cục thuế sao cho bộ máy hoạt động có hiệu quả nhất, bố trí đúng người, đúng việc, phát huy tính sáng tạo tại cơ sở. Bên cạnh đó phân công công việc cụ thể, rõ ràng, tránh tình trạng kiêm nhiệm nhiều việc, trách nhiệm chung chung, nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của từng cán bộ thuế. Cần phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các cấp chính quyền và các ngành trên địa bàn. Một mặt quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách, mặt khác thông qua công tác quản lý thu thuế để tham mưu cho cấp uỷ đảng và chính quyền trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế-xã hội trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nghiệp vụ, đạo đức…của từng cán bộ thuế. Làm tốt và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đối với hành vi vi phạm phải xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về thuế sao cho có hiệu quả nhằm đưa công tác quản lý thu thuế đi vào nền nếp. Ngoài ra Chi cục thuế còn phải luôn tạo được lòng tin đối với nhân dân, các đối tượng nộp thuế; Bám sát tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, các chỉ tiêu của Cục thuế Thanh hoá giao cho để có kế hoạch quản lý thu hợp lý,…. 3.2. Những giải pháp cụ thể 3.2.1. Những giải pháp về chính sách chế độ Tổ chức công tác tổng kết, đánh giá những việc đã làm được và những việc chưa làm được, những tác động tích cực và những tác động tiêu cực của luật thuế mới đối với nền kinh tế nói chung và của công tác thu thuế nói riêng. Từ đó tiếp tục có biện pháp điều chỉnh, sửa đổi các văn bản pháp luật thuế cho phù hợp với công tác thuế, đặc biệt là công tác thuế GTGT đi vào nề nếp, phát huy đúng bản chất của nó. 3.2.1.1. Từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động của các ban chỉ đạo, triển khai các luật thuế mới để kịp thời chỉ đạo nghành thuế và các nghành có liên quan khác trong việc triển khai thực hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc của các cơ sở kinh doanh, có những biện pháp sử lý trên nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của các sắc thuế mới, duy trì thường xuyên chế độ báo cáo định kì theo quy định. 3.2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính thuế Cải tiến nghiệp vụ quản lý, tiến hành thu theo hướng đơn giản, rõ ràng xây dựng quy trình quản lý thu thuế GTGT với từng đối tượng cụ thể để triển khai thống nhất, tập trung chỉ đạo và kiểm tra đảm bảo thực hiện tốt chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, đây là vấn đề mấu chốt đảm bảo cho việc thành công của các luật thuế mới. Các cơ sở nộp thuế theo hình thức kê khai cũng có những ưu điểm nhất định vì vậy cần mở rộng diện áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp để thực hiện tốt chính sách về thuế. Triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục và đúng thời gian quy định, cải tiến mẫu hoá đơn đảm bảo đơn giản nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu về quản lý thuế và kiểm tra thuế. Trong cải cách hành chính đặc biệt coi trọng trang bị kĩ thuật, tin học hoá trong quản lý toàn nghành thuế để xử lý thông tin và nâng cao trình độ quản lý thuế. 3.2.1.3. Thực hiện tích cực, có hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích, phổ biến các luật thuế bằng nhiều hình thức, trọng tâm là hướng dẫn thực hiện cụ thể về nội dung, chính sách thuế, quy trình quản lý thu thuế, quy trình quản lý và sử dụng hoá đơn, chứng từ, chế độ ghi chép sổ sách kế toán, quy trình miễn giảm thuế khu vực ngoài quốc doanh tạo điều kiện cho các đối tượng nộp thuế nắm được mục đích, ý nghĩa của luật thuế GTGT và các luật thuế mới. Tăng cường đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước và đối tượng nộp thuế. Qua đó xác định những vấn đề còn bất cập trong chế độ chính sách thuế, cũng như trong quy trình thực hiện quản lý thu thuế, phát hiện những khó khăn, vướng mắc và kịp thời phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để từng bước tháo gỡ những khó khăn cho các đối tượng nộp thuế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngoài sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, bản thân các đối tượng nộp thuế phải không ngừng tăng cường cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động…, để việc kinh doanh có lãi và nộp được thuế. 3.2.1.4. Thực hiện tốt chế độ tin học hoá công tác quản lý thuế GTGT, xây dựng quy trình kết nối công nghệ thông tin về đối tượng nộp thuế với cơ quan kho bạc thông qua mã số thuế, các đối tượng nộp thuế cũng có thể tìm hiểu về các chính sách thuế mới, tăng độ tin cậy giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế. Phát triển hệ thống quản lý ấn chỉ trên mạng máy tính toàn nghành phục vụ cho công tác kiểm tra hoá đơn, chứng từ nhằm phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn không hợp lệ phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế ngăn chặn tình trạng mất mát về thuế. 3.2.1.5. Tăng cườn công tác thanh tra, kiểm tra trong nội bộ nghành và các đối tượng nộp thuế thực hiện đồng bộ thực hiện có hiệu quả pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chống các hành vi tiêu cực trong nội bộ nghành và trong các đối tượng nộp thuế. Bên cạnh đó để luật thuế GTGT được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả thì cần tổ chức bộ máy tổ chức cưỡng chế thi hành thuế gồm toà án và các cơ quan cưỡng chế thi hành thuế như ở các nước tiên tiến đã áp dụng; Phải xác định công tác thu thuế là sự nghiệp chung của toàn xã hội, nên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gnhành thuế và các ban nghành có liên quan cộng với sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, Nhà nước và Bộ tài chính. Như vậy để tăng cường công tác quản lý thuế GTGT có hiệu quả, Chi cục thuế Bỉm Sơn luôn bám sát các giải pháp đã nêu, bên cạnh đó luôn phối hợp với các cấp các nghành có liên quan như UBND Thị xã, HĐND Thị xã, các cơ quan Toà án, Viện kiểm sát nhân dân Thị xã, công an…, Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp quy, quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các nghành trong việc giúp cơ quan thuế thực hiện tốt công tác quản lý thuế GTGT cũng như các loại thuế khác. 3.2.2. Những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Bỉm Sơn 3.2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế Quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên của quá trình quản lý thu thuế, quản lý tốt đối tượng nộp thuế sẽ tạo tiền đề để định hướng cho quản lý doanh thu tính thuế, chi phí hợp lý, hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế. Việc quản lý đối tượng nộp thuế trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn là công tác vô cùng phức tạp và rất quan trọng. Số thuế GTGT thu được trong năm phụ thuộc vào số đối tượng nhiều hay ít, tuy nhiên các đối tượng nộp thuế thường xuyên biến động. Vì vậy phải tăng cường nắm bắt thực tế, quản lý các đối tượng sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh, loại hình… để đưa vào diện quản lý thuế. Yêu cầu quản lý đối tượng nộp thuế: Phải nắm được những tiêu cơ bản tạo điều kiện cho cơ quan thuế có liên hệ với doanh nghiệp nhanh ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHiệu quả thu thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục thuế Bỉm Sơn- Tỉnh Thanh Hoá.doc
Tài liệu liên quan