Chuyên đề Hoàn thiện các công cụ tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Hoàng Hà

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG VÀ CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGUỜI LAO ĐỘNG 3

I. Động lực lao động. 3

1. Các khái niệm cơ bản. 3

1.1. Nhu cầu. 3

1.2. Lợi ích. 3

1.3. Động cơ, động lực. 3

2. Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực lao động. 4

2.1. Bản thân người lao động. 4

2.2. Những nhân tố thuộc về công việc. 5

2.3. Những nhân tố thuộc về tổ chức. 5

2.4. Các yếu tố khác. 6

3. Các mô hình lý thuyết về động cơ động lực. 6

3.1. Mô hình Lý thuyết X và Y. 6

3.1.1.Lý thuyết X. 6

3.1.2. Lý thuyết Y. 7

3.2. Mô hình nghiên cứu động cơ động lực thông qua xác định các nhu cầu. 8

3.3. Mô hình động cơ thúc đẩy: Động cơ, kết quả, sự thoả mãn 9

3.4. Mô hình học thuyết mong đợi. 9

3.5. Mô hình xác định động cơ động lực theo tính chất của động cơ động lực. 10

II. Các công cụ tạo động lực. 10

1. Khái niệm về công cụ tạo động lực. 10

2. Các công cụ tạo động lực. 10

2.1. Công cụ kinh tế. 10

2.1.1. Công cụ kinh tế trực tiếp. 12

2.1.2.Các công cụ kinh tế gián tiếp: 16

 

2.2. Nhóm các công cụ tâm lý giáo dục. 19

2.2.1. Phong cách lãnh đạo. 20

2.2.2.Văn hóa tổ chức: 22

2.3. Các công cụ hành chính tổ chức. 24

2.3.1. Cơ cấu tổ chức. 24

2.3.2.Các phương pháp hành chính. 25

3. Sự cần thiết của việc sử dụng hợp lý các công cụ tạo động lực cho người lao động. 26

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG HÀ 28

I. Tổng quan về Công ty cổ phần Hoàng Hà. 28

1. Tên gọi và trụ sở Công ty. 28

2. Hình thức 28

3. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh. 28

3.1. Mục tiêu. 28

3.2. Ngành nghề kinh doanh. 29

4. Lịch sử phát triển của Công ty Hoàng Hà. 29

5. Đặc điểm. 32

5.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 32

5.1.1. Đại hội đồng cổ đông. 33

5.1.2.Hội đồng quản trị. 33

5.1.3. Ban kiểm soát. 33

5.1.4. Ban giám đốc 34

5.1.5.Phòng hành chính - tổ chức. 35

5.1.6. Phòng tài chính - kế toán. 35

5.1.7. Phòng điều hành. 35

5.1.8. Phòng thanh tra. 35

6. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Hoàng Hà. 36

6.1. Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của Công ty. 36

6.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật. 38

6.3. Đặc điểm về thị trường và đối thủ cạnh tranh. 39

6.4. Đặc điểm về lao động. 39

6.5. Kết quả hoạt động kinh doanh. 41

6.5.1. Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2003 – 2007 41

6.5.2. Kết quả các hoạt động kinh doanh chính năm 2007. 41

6.6.Về hoạt động kiểm soát. 45

6.7. Về các hoạt động khác. 45

7. Các mặt hạn chế. 45

II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY HOÀNG HÀ. 46

1.Tình hình sử dụng các công cụ kinh tế. 46

1.1. Công cụ kinh tế trực tiếp. 46

1.1.1.Tiền lương. 46

1.1.2.Tiền thưởng. 53

1.2. Các công cụ kinh tế gián tiếp: 58

1.2.1. Phúc lợi bắt buộc. 58

1.2.2. Phúc lợi tự nguyện 58

2. Công cụ tâm lý giáo dục. 59

2.1.Phong cách lãnh đạo. 59

2.2. Môi trường làm việc. 61

3. Tình hình sử dụng các công cụ hành chính - tổ chức. 66

3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 66

3.2. Các công cụ hành chính. 67

3.2.1. Hệ thống kiểm soát. 67

3.2.2. Các văn bản, điều lệ, quy chế, quy trình. 69

4. Nguyên nhân của những hạn chế trong sử dụng các công cụ tạo động lực trong Công ty cổ phần Hoàng Hà. 72

4.1. Đối với công cụ kinh tế 72

4.2. Công cụ tâm lý giáo dục. 73

 

4.3. Về công cụ hành chính tổ chức. 73

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯƠỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG HÀ 75

I. Kế hoạch, nhiệm vụ năm 2008 và định hướng chung của Công ty cổ phần Hoàng Hà trong giai đoạn 2008 - 2010. 75

1. Kế hoạch nhiệm vụ năm 2008. 75

2. Định hướng của Công ty tới năm 2010. 75

II. Các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện các công cụ tạo động lực cho người lao động ở Công ty cổ phần Hoàng Hà. 76

1.Các giải pháp. 76

1.1.Giải pháp để hoàn thiện các công cụ kinh tế. 76

1.1.1. Hoàn thiện công cụ tiền lương. 76

1.1.2. Xây dựng chính sách tiền thưởng hợp lý. 78

1.1.3. Các hoạt động phúc lợi và dịch vụ cần duy trì và tìm hiểu kỹ mong muốn của người lao động. 81

1.2. Hoàn thiện các công cụ tâm lý – giáo dục. 82

1.3. Một số giải pháp hoàn thiện công cụ hành chính – tổ chức: 84

1.3.1. Khắc phục những tồn tại trong cơ cấu tổ chức. 84

1.3.2.Các biện pháp hoàn thiện công cụ hành chính. 86

2. Các kiến nghị. 88

KẾT LUẬN 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

PHỤ LỤC 94

 

 

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7286 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các công cụ tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Hoàng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òng của Công ty Hoàng Hà phần đông là có trình độ đại học, am hiểu về chuyên môn và sử dụng thành thạo vi tính. Bảng 2: Tổng hợp về lao động của Công ty: Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 186 100% 260 100% 468 100% 1. Theo giới tính a. Nam 164 88,17% 220 84,61% 430 91,88% b. Nữ 22 11,83% 40 15,39% 38 8,12% 2. Theo tuổi a. < 30 76 40,86% 107 41,15% 246 52,56% b. 30 -45 85 45,7% 133 51,15% 198 42,31% c. > 45 25 13,44% 20 7,7% 24 5,13% 3. Theo trình độ Đại học, cao đẳng 10 5,38% 12 4,61% 20 4,27% Trung cấp 36 19,35% 43 16,54% 68 14,53% THPT, THCS 140 75,27% 205 78,85% 380 81,2% ( Nguồn: Phòng hành chính- tổ chức) Như vậy lao động của Công ty chủ yếu là nam, trong độ tuổi khá trẻ và phần đông là lao động phổ thông. 6.5. Kết quả hoạt động kinh doanh. 6.5.1. Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2003 – 2007. Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2003 – 2007. Đơn vị : 1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu ( tỷ đồng) 2,8889 6,298 12,986 17,179 33,2 Thu nhập bình quân (nghìn đồng) 970 1050 1200 1500 1700 Lợi nhuận ( triệu đồng) 900 1200 1300 1500 1800 ( Nguồn: Phòng tài chính - kế toán ) 6.5.2. Kết quả các hoạt động kinh doanh chính năm 2007. a.Vận tải khách tuyến cố định. Hiện nay công ty Hoàng Hà đang hoạt động ở 4 tuyến cố định là: Thái Bình – Giáp Bát ( Hà Nội): 22 lượt / ngày. Thái Bình – Lương Yên ( Hà Nội ): 44 lượt / ngày. Thái Bình – Mông Dương ( Quảng Ninh ): 14 lượt / ngày. Thái Bình - Cẩm Phả ( Quảng Ninh ): 38 lượt / ngày. Đây là 4 tuyến cố định có lưu lượng khách cao, ổn định và có tiềm năng góp phần đáng kể vào doanh thu của doanh nghiệp. Với phương thức điều hành tập trung và thái độ phục vụ tốt, xe chất lượng cao, tải trọng đa dạng lại ưu thế về phương thức phục vụ tiện lợi nên mặc dù có thời điểm Công ty phải cạnh tranh gay gắt; giá vé của Hoàng Hà cao hơn một số hãng khác nhưng hành khách vẫn lựa chọn xe của Công ty làm người bạn đường tin cậy. Kết quả: Tuyến Thái Bình – Giáp Bát ( Hà Nội ) đạt 5107 chuyến ( tăng 177 chuyến so với năm 2006 ) Tuyến Thái Bình – Lương Yên ( Hà Nội ): 7438 chuyến ( tăng 518 so với năm 2006) Tuyến Thái Bình - Quảng Ninh ( gồm 2 tuyến Mông Dương, Cẩm Phả): 8501 chuyến ( tăng 3536 chuyến so với năm 2006) b.Vận tải taxi. Số lượng phương tiện xe taxi liên tục tăng điều đó khẳng định sự phát triển loại hình vận tải hành khách bằng taxi của Công ty. Tuy thị trường khách đi taxi ở Thái Bình còn hạn chế, nạn xe dù hoạt động tràn lan và không quản lý được nhưng Công ty Hoàng Hà vẫn quyết tâm đầu tư để tạo thị trường và để kích thích tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ taxi của người dân đô thị ở Thái Bình. Công ty đang sử dụng 3 thương hiệu Taxi đó là: Hoàng Hà taxi, Thái Bình taxi tại Thái Bình. Phố Hiến taxi tại Hưng Yên. Các đội xe này có nhiều loại với trọng tải từ 5- 7 chỗ ngồi, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, tập trung tại những điểm có nhu cầu đi lại cao. Tuy bị chia sẻ thị trường với các doanh nghiệp ra đời sau nhưng taxi Hoàng Hà đã trở thành thương hiệu được nhiều người biết đến, tạo được vị thế vững chắc nhờ thái độ phục vụ chu đáo ân cần, văn minh lịch sự và đáp ứng được nhu cầu đi lại của hành khách mọi lúc mọi nơi trong ngày. Kết quả thực hiện: Tại Thái Bình: 8989 chuyến. Tại Hưng Yên: 3515 chuyến. Số lượng hành khách trung bình 25.008 HK. Lượng luân chuyển trung bình là 125.040 HK.km c.Vận tải khách theo hợp đồng. Công ty cổ phần Hoàng Hà tiếp tục đầu tư, bổ sung thêm nhiều xe mới có chất lượng cao để phục vụ cho loại hình vận chuyển khách theo hợp đồng đã được ký trước. Đây là khách hàng có đặc thù riêng, khó tính đặc biệt là phải am hiểu luồng lạch, tuyến đường và địa hình phức tạp của các tỉnh, thành phố, các danh lam thắng cảnh trên toàn quốc. Lái xe tuyến hợp đồng phải có tay lái vững vàng, vui vẻ, hiểu biết và lịch sự. Năm 2007 công ty đã thực hiện được 3.423 chuyến. d.Vận tải khách bằng xe buýt. Công ty cổ phần Hoàng Hà là doanh nghiệp vận tải đầu tiên của Thái Bình đầu tư vào phương thức vận tải khách công cộng bằng xe buýt. Loại hình vận tải này là đặc thù của các đô thị hiện đại và vùng dân cư tập trung, chủ yếu nó mang lại lợi ích công cộng hơn là lợi ích của chủ đầu tư. Được sự chỉ đạo của UBND tỉnh Thái Bình và sự giúp đỡ của sở GTVT tỉnh Công ty đã thí điểm mở tuyến xe buýt 01 đầu tiên của Thái Bình và tiếp đó là các tuyến xe 02, 03, gần đây nhất vào ngày 23/1/2008, công ty đã khai trương tuyến xe buýt 04 Thành phố Thái Bình - Bến Hiệp (Quỳnh Phụ ), phủ kín mạng lưới xe buýt nối thành phố Thái Bình đi các huyện trong tỉnh. Các tuyến xe buýt của Công ty cổ phần Hoàng Hà đã góp phần hoàn thiện hơn về loại hình và nâng cao chất lượng vận tải hành khách trong tỉnh, được nhiều người dân ủng hộ và dư luận xã hội đánh giá cao. Tuyến xe buýt 01, 02, 03 nối liền thành phố Thái Bình đến các huyện Vũ Thư, Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Tiền Hải và Thái Thụy mặc dù mới hoạt động hơn 3 năm qua nhưng đã đi vào ổn định. Số người bỏ phương tiện cá nhân để đi xe buýt tăng lên nhanh chóng là bằng chứng cho thấy sự ưu việt của loại hình vận tải khách công cộng này. Xe buýt làm giảm mật độ người và phương tiện tham gia giao thông ở trên đường, trực tiếp làm giảm thiểu tai nạn giao thông, giảm ô nhiễm môi trường, gián tiếp hỗ trợ tạo điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Về kết quả đạt được: Tổng số lượt vận chuyển: 61.320. Tổng số khách lượt đi, về: 2.146.200 HK. Lượng luân chuyển hành khách: 84.851.500 HK.km. Lượng khách bình quân / lượt: 35 HK *Tổng cộng: Tính cho cả 4 loại hình vận tải: +Số chuyến lượt xe hoạt động: 98.293 lượt. +Số lượt vận chuyển: 2.968.318 HK. +Lượng luân chuyển: 191.236.840 HK.Km. +Tổng doanh thu năm 2007 đạt: 33 tỷ 200 triệu đồng tăng gần gấp 2 lần (193% ) so với năm 2006 ( 17 tỷ 179 triệu đồng ), vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 25 tỷ đồng. Trong đó: Doanh thu xe buýt là: 6 tỷ 630 triệu đồng. Doanh thu xe taxi là: 6 tỷ 350 triệu đồng. (Trong đó: +Taxi Hưng Yên là: 1tỷ 432 triệu đồng +Taxi Thái Bình là: 4 tỷ 918 triệu đồng) Doanh thu xe hợp đồng: 2 tỷ 670 triệu đồng Doanh thu xe tuyến cố định: 17 tỷ 550 triệu đồng. 6.6.Về hoạt động kiểm soát. Để kiểm tra tài chính và thái độ phục vụ trên xe của phụ xe và lái xe, trước giờ xe rời bến, tổ trưởng chốt số lượng khách, trên lộ trình các các tuyến đề có điểm kiểm tra để bổ sung số khách biến động . Bên cạnh đó còn có điện thoại nóng trực 24/24 đón nhận ý kiến của khách hàng trên tất cả các mặt: phương tiện, thời gian, thái độ ứng xử của nhân viên công ty. Nếu phát hiện ra vi phạm đều bị xử phạt. Trước khi một ứng viên đã có đủ điều kiện ban đầu nếu muốn làm việc ở Công ty đều phải nộp từ 10- 15 triệu gọi là tiền trách nhiệm. Nếu mỗi nhân viên vi phạm quy chế của Công ty thì bị trừ vào số tiền này với mức phạt đã được ghi trong hợp đồng lao động. Công ty còn tổ chức thanh tra ngầm nên việc kiểm soát được tiến hành khá tốt. 6.7. Về các hoạt động khác. Các hoạt động văn hoá thể thao của Công ty diễn ra khá sôi nổi giúp mọi người xích lại gần nhau hơn. Công ty là đơn vị đi đầu trong các công tác xã hội ở địa phương được người dân yêu mến qua đó càng củng cố vị thế và hình ảnh của Công ty. Trong mấy năm qua đã có nhiều lái xe và phụ xe của Công ty đã hơn 500 lần trả đồ cho hành khách. 7. Các mặt hạn chế. Chưa có kế hoạch cụ thể trong thời gian dài. Nhiều ngành nghề kinh doanh của Công ty đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh nhưng trên thực tế doanh thu mang lại khá khiêm tốn và hoạt động mờ nhạt nên khi nhắc đến Công ty Hoàng Hà người ta chỉ biết đó là công ty kinh doanh dịch vụ vận tải. Những ngành nghề này đều có tiềm năng khá lớn ở Thái Bình nhưng việc triển khai mở rộng hoạt động của Công ty cần phải xem xét, điều tra kỹ cả về điều kiện thị trường và điều kiện của Công ty. Đội ngũ quản lý chuyên môn của Công ty còn thiếu nhiều, ở tình trạng kiêm nhiệm ví dụ như Phó giám đốc vẫn phụ trách tất cả các khâu của bộ phận nhân sự. Chưa chú trọng đến khâu đào tạo nhân lực, các chính sách thu hút nhân tài. Hoạt động kiểm soát chưa thường xuyên và chậm đổi mới, linh hoạt khiến cho dễ bị đối phó. Tình trạng thất thoát doanh thu như lái xe cắt bớt tiền xăng, liên kết với nhau để khai sai số thực khách vẫn còn xảy ra. Về chấp hành an toàn giao thông: Hàng năm vẫn có những tai nạn đáng tiếc do xe của Công ty Hoàng Hà gây ra. Điều này là khó tránh khỏi với một công ty hoạt động trong ngành vận tải song nó ảnh hưởng đến hình ảnh của Công ty và làm giảm lòng tin của khách hàng. Cần thường xuyên nhắc nhở anh em và có hình thức kỷ luật thích đáng đối với những người vi phạm do nguyên nhân chủ quan. II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY HOÀNG HÀ. 1.Tình hình sử dụng các công cụ kinh tế. 1.1. Công cụ kinh tế trực tiếp. 1.1.1.Tiền lương. Căn cứ vào quy định của Nhà nước về trả lương cho công nhân viên và đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Hoàng Hà đã xây dựng các hình thức trả lương khuyến khích người lao động làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các hình thức trả lương của Công ty tuân theo hệ thống thang bảng lương thống nhất, rõ ràng, đơn giản để mọi người lao động đều dễ dàng tính được tiền lương của mình. Công ty coi tiền lương là công cụ kinh tế quan trọng nhất bởi với người lao động nó là thu nhập chính. Điều này càng đúng với một tỉnh nông nghiệp như Thái Bình, lúa gạo không đủ để trang trải cuộc sống ngày một đắt đỏ, trong một gia đình nhiều người trông chờ vào tiền lương của một người. Các hình thức trả lương được Công ty áp dụng bao gồm: a.Trả lương khoán theo chuyến: Áp dụng với lái xe, phụ xe của Công ty. Công ty sử dụng công thức tính lương như sau: Li = ĐGij * Qi Trong đó: -Li : Tiền lương thực tế phụ xe, lái xe nhận được. -ĐGij: Đơn giá tiền lương của người thứ i trên đoạn đường j Ví dụ: Trên tuyến xe buýt Thái Bình – Thái Thụy lái xe được trả 20 000đ, phụ xe được trả 10 000 đ. Trên tuyến cố định đường dài, lái xe được trả 60.000đ, phụ xe 30.000đ. -Qi: Số lượng chuyến đạt được của lái xe, phụ xe. Số lượng chuyến của mỗi đội xe trên một tuyến là cố định nhưng số đợt vận chuyển của mỗi lái xe, phụ xe có thể khác nhau, nó phụ thuộc vào tình hình sức khỏe, thái độ làm việc của mỗi người. Cuối mỗi ngày, các nhân viên này sẽ đăng ký số chuyến làm việc ngày hôm sau với đội trưởng đội xe. Căn cứ vào tình trạng sức khỏe và thái độ làm việc của lái xe và phụ xe ngày hôm đó, đội trưởng xét duyệt và quyết định số chuyến hôm sau của mỗi người. Số chuyến này được quy định con số tối thiểu và tối đa để nhân viên có mức thu nhập đảm bảo. Với cách tính này, người lao động có thể đạt mức lương khá cao nếu tham gia nhiều chuyến vận chuyển. Để có thể được làm việc trên nhiều chuyến họ sẽ phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của Công ty và có thái độ phục vụ tốt. Nhưng việc tính đơn giá tiền lương của Công ty còn có sự bất cập, mới chỉ tính đến khoảng cách đoạn đường mà chưa tính đến tính chất của từng đoạn đường. Có những đoạn đường tuy ngắn nhưng mật độ xe đông, thường xuyên xảy ra tai nạn sẽ nguy hiểm hơn đến tính mạng của lái xe và NVPV, đòi hỏi họ phải có trình độ xử lý tốt thì đơn giá tiền lương có thể cao hơn những đoạn đường tuy dài mà giao thông không phức tạp. Việc xác định số lượt vận chuyển của mỗi nhân viên dựa vào thái độ làm việc của họ chưa có tiêu chuẩn rõ ràng, mang tính cảm quan do đội trưởng đội xe đánh giá nên có nhân viên còn chưa hài lòng. Kết quả đánh giá công việc không minh bạch về tiêu chí đánh giá có thể ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng. Việc xác định rõ ràng các tiêu chuẩn này sẽ dẫn đến công bằng trong trả lương và người lao động sẽ nhận thấy ưu, nhược điểm của mình để phát huy hay sửa chữa có như vậy mới tạo động lực cho họ. b.Trả lương dựa vào phần trăm doanh thu: Áp dụng đối với lái xe và phụ xe hợp đồng, tài xế tắc xi. Tỷ lệ mà các nhân viên này nhận được là từ 30– 40 %. Cách trả lương này có ưu điểm là: Số tiền mà nhân viên đạt được phụ thuộc vào doanh thu do vậy tăng thu nhập cho mình đồng nghĩa với tăng doanh thu cho Công ty. Làm cho người lao động làm việc tích cực có năng suất hiệu quả hơn để đạt được giá trị gia tăng cho tổ chức. Nhân viên chủ động tích cực hơn trong việc tìm kiếm khách hàng mà không ỷ nại vào Công ty. Để được hành khách tin tưởng gọi đến mỗi lúc cần thì các nhân viên này cũng phải có tinh thần làm việc tốt, niềm nở, tận tình chu đáo. Cách trả lương này hướng tới hiệu quả thực hiện công việc, đảm bảo tự do cá nhân. Hình thức trả lương theo doanh thu được tài xế taxi rất ưa thích, nó giúp họ có thu nhập cao. Trong tháng Tết vừa qua có lái xe có mức thu nhập lên tới gần 10 triệu. Yếu điểm của việc trả lương theo tỷ lệ doanh thu là nhân viên có mức thu nhập không ổn định, có những ngày khá cao nhưng có ngày lại thấp nếu họ không tìm được nhiều khách hàng. Một điều không thể tránh được của hai loại hình trả theo tỷ lệ phần trăm doanh thu và theo chuyến là sẽ khiến người lao động chạy theo số lượng, dù họ có cố gắng nhiều thì vẫn làm giảm chất lượng phục vụ. Ngoài ra nó có dẫn đến tình trạng lấy lòng cấp điều hành để được tham gia vận chuyển nhiều chuyến nếu Công ty không có những hình thức kiểm soát hợp lý. Để khắc phục hiện trạng này Công ty đã tổ chức đường dây nóng để các khách hàng có thể đưa ra ý kiến góp ý song không phải lúc nào khách hàng cũng thích làm việc này. c.Trả lương theo thời gian: Áp dụng đối với những nhân viên quản lý, làm việc văn phòng những người mà không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ, chính xác công việc của họ. Công thức được Công ty Hoàng Hà áp dụng để tính lương cho khối lao động này là: LCbi = TLtti* Hi * NCi/ NCQĐ Trong đó: LCbi là lương cơ bản của người thứ i. TLtti là mức lương tối thiểu của người thứ i. Hi là hệ số bậc lương. NCi là ngày công thực tế của người thứ i. NCQĐ là ngày công theo quy định cuả Công ty. Công ty cho nhân viên hành chính nghỉ ngày chủ nhật nên số ngày trong một tháng là 26 hoặc 27 ngày. Mức lương tối thiểu của Công ty hiện nay là 1,5 triệu lớn hơn 2,7 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 540.000đ. Đây là một lợi thế rất lớn của Công ty khi thu hút nhân lực đầu vào. Mức này có thể không cao nếu như so sánh với một số thị trường lao động như Hà Nội, Hải Phòng nhưng nó đảm bảo được những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong điều kiện giá cả sinh hoạt tại Thái Bình và có được khoản tích lũy đáng kể. Hình thức trả lương theo thời gian là xu hướng chung của các công ty nhỏ vì hệ thống đánh giá dựa vào yếu tố thời gian khá đơn giản, phương thức điều hành dễ dàng vì thế chi phí sẽ rẻ hơn rất nhiều. Tuy Công ty đã căn cứ vào mức sống chung của người dân trong tỉnh và đối thủ cạnh tranh nhưng việc xác định tiền lương thời gian có chính xác, tương xứng với những gì người lao động bỏ ra hay không cả người lao động và Công ty đều thiếu thông tin. Về phía Công ty do hạn chế trong khâu tuyển dụng, đưa ra mức lương mà chưa biết rõ khả năng, năng lực của người lao động. Còn về phía người lao động, họ thực sự chưa biết cụ thể mình phải làm những công việc gì, tiền lương như vậy có hợp lý và công bằng không? Môi trường làm việc có đảm bảo không? Trong quá trình làm việc, chưa có sự đánh giá chi tiết chất lượng làm việc để kịp thời khắc phục sự thiếu thông tin ở khâu đầu tiên nên tiền lương mang tính bình quân cao. Thông thường các bộ phận này chỉ cần đi đủ thời gian, không vi phạm kỷ luật lao động là sẽ được trả lương đầy đủ. Bảng 4: Tiền lương bình quân của Công ty cổ phần Hoàng Hà. ( Đơn vị: 1000đ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng số lao động 186 260 468 Tổng quỹ tiền lương 223.200 390.000 795.600 Tiền lương bình quân 1200 1500 1700 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Nhận xét: Tiền lương bình quân của Công ty Hoàng Hà qua các năm đều tăng . Tốc độ tăng: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 25%, năm 2007 so với 2006 tăng 13,33%. Tiền lương tăng cùng với việc doanh thu của Công ty liên tục tăng là lực hút đối với nguời lao động và là điều kiện để Công ty gìn giữ những lao động giỏi. Thu nhập bình quân của người lao động ở công ty cổ phần xe khách Thái Bình, đối thủ cạnh tranh chính của công ty Hoàng Hà năm vừa qua là 1,2 triệu. Còn theo thống kê của cục thống kê tỉnh Thái Bình năm 2007 thu nhập bình quân của người dân trong tỉnh là 560000 đ. Như vậy tiền lương của Hoàng Hà đưa ra là khá cạnh tranh và đảm bảo được cuộc sống của người lao động. *Đánh giá về khoảng cách thu nhập trong Công ty. Bảng 5: Mức lương tối thiểu và tối đa đối với các chức danh công việc. Vị trí Thu nhập nhỏ nhất Thu nhập lớn nhất Lái xe 2,5 triệu 4 triệu Nhân viên phục vụ 1,5 triệu 2 triệu Nhân viên hành chính 1,5 triệu 4 triệu (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự- Bảng quyết toán lương của nhân viên Công ty tháng 3/2008) Mức lương của các nhân viên trong cùng một vị trí không có sự chênh lệch lớn. Khoảng cách về lương không cao sẽ ít tạo ra khoảng cách tâm lý giữa các nhân viên, sự ganh tỵ vì thế giảm, làm cho họ hòa đồng hơn trong công việc. Nhưng ở một công ty có nguồn nhân lực trẻ như Công ty Hoàng Hà thì sự cạnh tranh lành mạnh, cơ hội có được mức lương cao lại kích thích sự cố gắng, nỗ lực làm việc không biết mệt mỏi của nhân viên. Bảng 6: Tiền tiền lương trung bình của các chức danh công việc trong Công ty Hoàng Hà. Vị trí Tiền lương bình quân 1 lao động Lái xe 3,5 triệu Nhân viên phục vụ 1,7 triệu Nhân viên hành chính 3 triệu (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự- Bảng quyết toán lương của nhân viên Công ty tháng 3/2008) Căn cứ vào bản số liệu trên ta thấy có sự chênh lệch lớn về tiền lương giữa NVPV với lái xe và nhân viên hành chính. Như vậy chưa được công bằng vì công việc của NVPV cũng tương đối vất vả, họ phải vận chuyển sắp xếp hành lý và đòi hỏi sự khéo léo trong giao tiếp đối với hành khách. Bảng 7: Kết quả điều tra mức độ thoả mãn đối với tiền lương. Mức độ Tỷ lệ trả lời Hài lòng 50% Bình thường 40% Không hài lòng 10% ( Nguồn: Kết quả tự điều tra tháng 3/2008) Với 50% nguời lao động hài lòng với tiền lương, 40% bình thường và 10% không hài lòng thì thấy phần lớn người lao động hài lòng với tiền lương mà mình nhận được, đó là thành công rất lớn của Công ty. Bên cạnh đó hầu hết những người không hài lòng với tiền lương hiện tại nằm ở bộ phận NVPV và nhân viên hành chính có trình độ. Công ty cần có sự tìm hiểu nguyên nhân điều chỉnh để giảm con số này. 1.1.2.Tiền thưởng. Các hình thức thưởng được Công ty áp dụng. a. Thưởng Tết. Để ghi nhận những đóng góp của người lao động với sự phát triển của Công ty, vào Tết dương lịch hay âm lịch hàng năm Công ty thưởng tiền và tặng quà Tết cho những tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu. Bảng 8: Tổng hợp thưởng Tết năm 2008. TT Tên tổ đội, cá nhân Chức vụ, phòng ban Nhận xét Số tiền thưởng A ĐỐI VỚI TẬP THỂ 1 Tổ ĐH tuyến Tuyến CĐ Nhiệt tình chu đáo, với công việc, niềm nở với khách hàng, tiếp thị tốt hình ảnh của Công ty. 3000 000 2 Tổ Giáp Bát Tuyến CĐ Đã chấp hành NQ và QĐ của Công ty, phục vụ khách nhiệt tình chu đáo, không có tai nạn đáng tiếc xảy ra 6000 000 3 Tổ ĐH Giáp Bát Tuyến CĐ Nhiệt tình chu đáo, tận tình với công việc, niềm nở với khách hàng, tiếp thị tốt hình ảnh của Công ty. 3000 000 4 Tổ Quảng Ninh Tuyến CĐ Phục vụ nhiệt tình chu đáo, niềm nở với khách hàng nhưng vẫn còn 2 vụ va quệt nhẹ xảy ra 4000 000 5 Tổ Buýt 01 Tuyến CĐ Phục vụ nhiệt tình chu đáo, đảm bảo chuyến tốt nhưng vẫn còn một vụ va quệt nhẹ và còn tình trạng trốn tránh doanh thu. 3500 000 6 Tổ Buýt 03 Tuyến CĐ phục vụ đảm bảo tuyến tốt, an toàn không xảy ra tình trạng nào đáng tiếc. Đồng chí Mai Tiến Quyền nhặt được của rơi trả lại được thư cảm ơn của khách gửi đến Công ty Song vẫn còn tình trạng mất vé, cướp vé và khách hàng phản ánh về Công ty. Tình trạng trốn doanh thu vẫn còn xảy ra. 4000 000 7 Taxi Thái Bình Có tinh thần trách nhiệm cao, có doanh thu cao, giữ gìn xe tốt. Có vụ va quệt nhẹ của xe 29U _ 4165 làm vỡ guơng chiếu hậu 5000 000 8 Tổ Buýt 04 Tuyến CĐ Đảm bảo tuyến tốt, an toàn không để xảy ra trường hợp đáng tiếc.Nhưng để xảy ra vụ va quệt nhẹ của xe 17K 5396 làm vỡ kính thành sau xe và còn tình trạng chốn doanh thu. 3000 000 9 Xưởng sửa chữa - bảo dưỡng Bảo đảm hê số kỹ thuật xe, chủ động trong công việc. Bên cạnh đó có mọt đồng chí chưa nhiệt tình với công việc, thời gian sửa chữa dài. 3000 000 10 Phòng kế toán Các anh chị em trong phòng chấp hành tốt mọi nội quy, chế độ, trong công tác chuyên môn nhiệt tình, có trách nhiệm 3500 000 … … … ….. 21 Tổng cộng 75 000 000 B ĐỐI VỚI CÁ NHÂN T T Tên cá nhân Chức vụ Phòng ban Số tiền thưởng 1. Đào Văn Thịnh Nhân viên Hành chính 300 000 2. Nguyễn Minh Phương Thủ quỹ Tài chính kế toán 400 000 3. Nguyễn Hồng Tiến Lái xe Taxi 300 000 4. Bùi Công Toán Lái xe Taxi Thái bình 300 000 5. Bùi Văn Quảng Lái xe Taxi Hưng Yên 400 000 6. Đinh Trung Hiếu Thợ sửa chữa Xưởng 300 000 7. Tạ Minh Luật Tổ trưởng Chuyển phát nhanh 200 000 … 30 Vũ Công Thành Lái xe Taxi Hưng Yên 300 000 31 Tổng cộng 14 000 000 ( Nguồn: Phòng hành chính- tổ chức) Công ty đã chú trọng đến tiền thưởng Tết cho tập thể, số tiền thưởng này tăng lên theo các năm ( Năm 2006 là 52 triệu, năm 2007 là 65 triệu và năm 2008 vừa qua là 75 triệu) để nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp hiệu quả giữa các nhân viên trong cùng bộ phận do đó nâng cao hiệu quả làm việc của cả tập thể. Tiền thưởng cho các phòng ban dù được phân phối đến từng nhân viên hoặc có thể chỉ đủ để các phòng ban liên hoan thì ai nấy đều vui vẻ, cảm nhận được sự đoàn kết trong tập thể và quan tâm của Công ty. Hình thức thưởng này mang yếu tố tinh thần nhiều hơn tài chính. Năm 2008, Công ty thưởng Tết cho nhiều cá nhân hơn so với năm 2007 ( hơn 10 người) nhưng mức thưởng mà mỗi người nhận được nhìn chung không thay đổi. Giá cả Tết năm 2008 hơn năm 2007 nhiều khiến tiền thưởng thực tế mà người lao động nhận được giảm. Khi xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy năm 2007 là một năm doanh thu của công ty tương đối cao, cần điều chỉnh tiền thưởng cho nhân viên gắn với doanh thu để nhân viên thấy được vai trò, sự đóng góp của mình vào những kết quả chung. Một điều dễ dàng nhận thấy là số tiền thưởng Tết mang tính bình quân cao, được chia đều cho các nhân viên. Những lý do khen thưởng còn chung chung, giống nhau và không có tính định lượng - với hình thức thưởng tập thể còn với hình thức thưởng cá nhân không có lý do đi kèm. Ưu điểm của cách đánh giá này là làm vừa lòng về mặt hình thức đối với tất cả mọi người, tạo không khí làm việc thoải mái cho tất cả nhân viên nhất là những người có động lực thấp. Nhưng cách đánh giá chung chung này đánh đồng tất cả mọi người do đó không tạo động lực làm việc cho những cá nhân thực sự có năng lực giỏi, những người tích cực làm việc. Cấp trên của Công ty thực sự không biết khả năng cũng như tiềm năng của nhân viên. Sự không rõ ràng còn dẫn đến sự hoài nghi trong Công ty mặc dù kết quả này là do nội bộ các phòng bình bầu nhưng không phải ai trong Công ty cũng biết. b. Các hình thức thưởng khác. Ngoài thưởng Tết, Công ty còn một hình thức thưởng khác đó là thưởng nhân viên khi có những thành tích đột xuất. Nhân viên thanh tra khi phát hiện ra nhân viên phục vụ trốn tránh doanh thu sẽ được thưởng 10 % số doanh thu đó. Trả lại đồ cho hành khách, có thái độ phục vụ tốt được hành khách khen ngợi…được thưởng từ 200 000 – 300 000 đ. Các hình thức thưởng trên tác động mạnh mẽ, điều chỉnh hành vi của người lao động, nâng cao trách nhiệm của bản thân họ. Nó có tác dụng lớn hơn những hình thức thưởng Tết do không mang tính bình quân, không rơi vào cao điểm tiêu dùng nên nhân viên có cảm giác số tiền này có giá trị lớn hơn. Ngoài chức năng nâng cao thu nhập của người lao động nó còn khơi dậy lòng tự hào của nhân viên trước bạn bè, gia đình vì không phải ai cũng được thưởng. Nhưng số lần thưởng đột xuất ở Công ty còn ít. Bảng 9: Tiền thưởng bình quân của Công ty qua các năm. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng quỹ tiền thưởng 65 100 124 800 257 400 Tiền thưởng bình quân 1 lao động 350 480 550 ( Nguồn: Phòng hành chính - tổ chức ) Tiền thưởng bình quân của Công ty sau mỗi năm đều có sự điều chỉnh tăng lên. Tiền thưởng bình quân năm 2006 so với năm 2005 tăng 130 000đ/ người, năm 2007 so với năm 2006 tăng 70 000đ/ người. Tốc độ tăng của tiền lương lần lượt là 37,14% và 14,58%. Như vậy cả về mức tăng tuyệt đối và tốc độ tăng đều giảm nhưng điều này dễ hiểu khi nguồn lực tài chính của Công ty có hạn mà số lao động tăng lên rất nhiều (quỹ tiền thưởng phải chi lên rất nhiều) Bảng10: Đánh giá của người lao động đối với công cụ tiền thưởng của Công ty. Mức độ Tỷ lệ trả lời Hợp lý 30% Bình thường 52% Không hợp lý 18% Nguồn: Kết quả điều tra tháng 3 năm 2008 1.2. Các công cụ kinh tế gián tiếp: 1.2.1. Phúc lợi bắt buộc. Với đặc thù

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện các công cụ tạo động lực cho người lao động tại Công ty CP Hoàng Hà.DOC
Tài liệu liên quan