MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 3
1.1 Tiền lương và các chức năng cơ bản của tiền lương 3
1.1.1. Khái niệm về tiền lương 3
1.1.2. Các chức năng cơ bản của tiền lương 4
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 5
1.2.1. Các yêu cầu của tổ chức tiền lương 5
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 7
1.3. Các hình thức và chế độ trả lương 11
1.3.1.Hình thức trả lương theo thời gian 11
1.3.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm 13
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG 23
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Công ty 24
2.1.3. Đặc điểm của dịch vụ. Quy trình thực hiện dịch vụ 27
2.1.4. Đặc điểm về lao động của Công ty 29
2.1.5. Kết quả kinh doanh qua một số năm gần đây 31
2.2. Một số hoạt động quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông. 32
2.2.1. Hoạt động phân tích công việc 32
2.2.2. Hoạt động tuyển dụng 33
2.2.3. Hoạt động Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên 35
2.2.4. Hoạt động đào tạo và phát triển 35
2.2.5. Công tác tiền lương, khuyến khích và các phúc lợi 36
2.2.6. Các quan hệ lao động: 39
2.3. Thực trạng vận dụng các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông 39
2.3.1. Quy chế trả lương tại Công ty 39
2.3.2. Phân tích hình thức trả lương theo thời gian 41
2.3.3. Phân tích hình thức trả lương theo sản phẩm 47
2.3.4. Đánh giá chung việc áp dụng các hình thức trả lương tại Công ty 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG 56
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty 56
3.1.1. Đối với người lao động: 56
3.1.2 Đối với doanh nghiệp: 56
3.1.3. Đối với xã hội: 57
3.2. Phương hướng hoạt động phát triển của Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông 58
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông. 59
3.2.1. Hoàn thiện định mức lao động 59
3.2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 61
3.2.3. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm 64
3.2.4. Một số giải pháp khác 65
KẾT LUẬN 69
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá trên thị trường. Ngoài ra phòng kế hoạch còn thực hiện quản lý các phương tiện vận chuyển nội bộ của Công ty, phục vụ cho công tác điều hoà nhịp độ hoạt động, lập kế hoạch phân bố vận chuyển hàng hoá đến nơi tiêu thu.
+ Phòng kinh doanh: Thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển mạng lưới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thụ, quảng cáo nhằm mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Nhiệm vụ của phòng là cung ứng hàng hoá kịp thời đảm bảo cả về số lượng và chất lượng các loại thuốc theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đồng thời thực hiện các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá cho Công ty.
+ Phòng đối ngoại: Nhiệm vụ của phòng đối ngoại là tổ chức các quan hệ với các cơ quan hữu quan để nhận hàng tại các cửa khẩu, tổ chức vận chuyển hàng hoá về kho hoặc từ kho ra các cửa hàng. Theo dõi, kiểm tra các đại lý tiêu thụ để kịp thời cung cấp hàng hoá.
+ Phòng kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ tài chính, kế toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước trong toàn bộ các khâu kinh doanh của Công ty. Kiểm tra việc kiểm kê định kì và hàng năm để quản lý, điều hành phục vụ cho công tác quyết toán tài chính, tính toán và xây dựng giá thành sản phẩm.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giải quyết các vấn đề về nhân sự, hồ sơ cán bộ công nhân viên, thực hiện các chức năng tuyển dụng, sa thải, xử lý kỉ luật cũng như công tác xem xét điều chỉnh phân công lao động hợp lý. Đồng thời tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.3. Đặc điểm của dịch vụ. Quy trình thực hiện dịch vụ
- Đặc điểm của dịch vụ:
Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông hoạt động kinh doanh dưới hình thức buôn bán các loại dược phẩm phục vụ cho nghành y tế khám chữa bệnh trong nước. Các mặt hàng dược phẩm chủ yếu do Công ty nhập về kho là các loại thuốc và các phụ kiện cần thiết cho ngành y tế
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là mua và bán hàng hoá trên thị trường làm sao để thực hiện tốt chu trình T – H – T, tức là làm thế nào để bán được nhiều hàng và thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng hàng hoá và uy tín của Công ty. Toàn bộ quy trình đó luôn gắn với thị trường từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, cho nên việc nghiên cứu thị trường đầu vào và đầu ra là vô cùng quan trọng. Thị trường đầu ra chủ yếu của Công ty là khách hàng trong nước như các bệnh viện: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức..., một số công ty dược khác, ngoài ra còn có các đối tượng khác là các nhà thuốc tư nhân ở các tỉnh như Nam Định, Hải Dương, Thanh Hoá... Thị trường đầu vào của Công ty được khai thác từ các nguồn cả trong nước và ngoài nước nhưng chủ yếu là nguồn hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Các mặt hàng được nhập khẩu uỷ thác qua Công ty Cổ phần thiết bị y tế Hà Nội và nhập hàng hoá từ Italy. Do tính chất của hàng hoá kinh doanh nên công việc của Công ty mang tính chất thời vụ, có khi rất dồn dập, bận rộn đòi hỏi cường độ làm việc cao, có khi lại chững lại, ít việc, thời gian làm việc thường rất linh động.
Quy trình thực hiện dịch vụ:
Khâu nhập khẩu hàng hoá
Khâu kiểm tra chất lượng
hàng hoá
Khâu bảo quản hàng hoá
Khâu phân phối trên thị trường
2.1.4. Đặc điểm về lao động của Công ty
Nhận xét chung về cơ cấu lao động của Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông:
Tổng số nhân viên trong Công ty là 50 công nhân viên. Lực lượng lao động trẻ, độ tuổi trung bình từ 25- 30 tuổi. Đây là một thuận lợi lớn cho Công ty, vì với một đội ngũ lao động trẻ thì môi trường làm việc của Công ty khá năng động và thân thiện. Nhân viên giữa các phòng ban có tinh thần làm việc cao có trách nhiệm lớn trong công việc, ý thức làm việc nhìn chung khá tốt, nhiệt tình giúp đỡ lẫn nhau trong mọi hoạt động.
a. Đặc điểm về lao động theo trình độ chuyên môn
Bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tuyệt đối
Số tương đối
Tổng số lao động
45
50
5
1.11
Trình độ đại học
17
17
0
0
Trình độ CĐ- TC
28
33
5
0.821
( Nguồn phòng Tổ chức hành chính 2006- 2007)
Dựa vào số liệu ở bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, ta có thể thấy được rằng quy mô lao động của Công ty tăng lên từ năm 2006 đến năm 2007. Trong một năm qua Công ty đã tuyển thêm cán bộ công nhân viên vào các vị trí lái xe và nhân viên tìm kiếm thị trường nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Với mục tiêu đó đã làm cho số lao động của Công ty tăng lên 5 lao động từ năm 2006 đến năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng là 1.11%. mặc dù là một doanh nghiệp còn rất trẻ, còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình và có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đồng thời qua số liệu thống kê trên bảng ta thấy doanh nghiệp có đội ngũ lao động trẻ, có trình độ chuyên môn tốt. Số người lao động có trình độ đại học cao và giữ các vị trí chủ chốt. Từ đó đảm bảo được hiệu quả kinh doanh không ngừng được tăng lên. Vì là doanh nghiệp tư nhân nên so với khối lượng công việc thì số lượng người hiện nay vẫn chưa đủ do đó nhân viên rất bận rộn. Hiện tượng kiêm nghiệm công việc còn khá nhiều và nhìn chung số lượng lao động ở các phòng ban vẫn còn thiếu so với nhu cầu công việc.
b. Đặc điểm về lao động theo tuổi và giới tính
Bảng cơ cấu lao động chia theo tuổi và giới tính:
Tuổi
18 - 25
26 - 35
36 - 45
Tổng số lao động
Lao động nam
6
10
5
21
Lao động nữ
7
16
6
29
Tổng số lao động
13
26
11
50
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính năm 2007)
Như đã nói ở trên và qua bảng cơ cấu về lao động chia theo tuổi và giới tính ta thấy lao động trong Công ty là lao động trẻ, chủ yếu là từ 26 tuổi đến 35 tuổi. Đó là một thuận lợi lớn cho Công ty, rất phù hợp với hình thức hoạt động kinh doanh của Công ty Cụ thể lao động nữ từ 26 đến 35 tuổi với số lượng là 16 người chiếm 55.17% so với tổng số lao động nữ và chiếm 32% trong tổng số lao động của Công ty. Còn lao động nam từ 26 đến 35 tuổi là 15 người chiếm 47.61% so với tổng số lao động nam và chiếm 20% trong tổng số lao động của cả Công ty. Do đặc điểm hình thức kinh doanh của Công ty nên số lượng nhân viên nữ nhiều hơn nhân viên nam cũng là hợp lý. Các nhân viên trong các phòng ban có một cách làm việc khá chuyên nghiệp, tuân thủ thời gian làm việc trong Công ty
2.1.5. Kết quả kinh doanh qua một số năm gần đây
Một số chỉ tiêu đạt được qua hai năm 2006 và năm 2007:
(Đơn vị tính: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm2007
Năm 2007 so với năm 2006
+/-
%
Tổng doanh thu
43.026.788.687
58.127.911.029
15.101.122.342
35.1
Doanh thu thuần
43.026.788.687
8.127.911.029
15.101.122.342
35.1
Giá vốn hàng bán
36.118.313.875
52.616.187.745
16.497.873.870
45.7
Lợi nhuận gộp
6.908.474.812
5.511.723.284
1.396.751.528
-20.2
Doanh thu HĐTC
67.573.036
162.452.838
94.879.802
140.4
Chi phí tài chính
2.509.686.970
2.166.910.784
-392.776.186
15.6
Chi phí bán hàng
65.000.000
44.045.803
-20.954.197
-32.2
Chi phí QLDN
4.115.017.832
3.007.408.928
-1.107.608.904
-26.9
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
286.343.046
455.810.607
169.467.561
59.2
Tổng LN trước thuế
286.343.046
455.810.607
169.467.561
59.2
Thuế thu nhập DN phải nộp
80.176.053
127.626.970
47.450.917
59.1
Lợi nhuận sau thuế
206.166.993
328.183.637
122.016.644
59.2
(Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp năm 2007)
Nhận xét:
Nhìn chung qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng nhiều so với năm trước. Cụ thể là năm 2007 tăng 15.101.122.322. đồng, tăng 35,1% so với năm 2006. Doanh thu tăng lên là do doanh số bán của các loại thuốc tăng lên, và giá cả của các loại thuốc tăng nhưng tăng không đáng kể, đây cũng là điều kiện khách quan. Còn số lượng bán ra là điều kiện chủ quan, là nhân tố chính tác động đến doanh thu bán hàng.
Lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng tăng lên đáng kể., năm 2007 đã tăng lên 169.467.591đồng tương ứng với tốc độ tăng là 59,2%. Như vậy ta thấy tốc độ tăng lợi nhuận đã nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Đó là do bên cạnh sự tăng lên về doanh thu thì các khoản chi phí của doanh nghiệp cũng tăng lên nhưng không đáng kể. Điều đó cho thấy Công ty đã vươn lên và đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, sự tăng trưởng các năm qua của Công ty có thể khẳng định đều đặn liên tục với tốc độ cao. Đó là sự tăng trưởng có hiệu quả cả về chất lượng hoạt động kinh doanh và về uy tín của Công ty. Đồng thời cũng do nhân tố con người có ý thức trong công việc. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải có những biện pháp thích hợp góp phần làm giảm những chi phí hơn nữa để đạt tới lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
2.2. Một số hoạt động quản trị nhân sự tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông.
2.2.1. Hoạt động phân tích công việc
Công ty chưa thực sự tiến hành phân tích công việc một cách cụ thể. Cho đến nay Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông thực hiện bố trí công việc chủ yếu dựa vào chức danh nghề nghiệp theo hệ thống chức danh quy định. Điều này nảy sinh những phức tạp khi có những chức danh mới, không có trong quy định, từng bộ phận sẽ không xác định được nhiệm vụ cụ thể của công việc cũng như kĩ năng cần có của người lao động để hoàn thành công việc.
2.2.2. Hoạt động tuyển dụng
Khi công ty có kế hoạch mở rộng địa bàn kinh doanh thì Công ty có nhu cầu bổ sung nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của công việc, công ty tiến hành tuyển dụng nguồn nhân lực theo trình tự sau:
+ Lập hội đồng thi tuyển
Ban Giám đốc Công ty quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển. Thành lập Hội đồng thi tuyển bao gồm: đại diện ban Giám đốc làm chủ tịch Hội đồng thi tuyển, đại diện phòng Tổ chức hành chính làm thường trực.
Hội đồng thi tuyển thực hiện các nhiệm vụ:
Xét duyệt thành phần dự thi, thành phần giám khảo chấm thi, nội dung, thời gian, địa điểm thi tuyển.
Soạn thảo tuyển chọn và phê duyệt câu hỏi thi, đáp án cho từng nội dung thi, bảo mật đề thi, tổ chức thi, lập danh sách chấm thi cho từng môn.
Thông qua thể lệ, nội quy thi, xử lý thí sinh vi phạm kỉ luật
Tổ chức chấm điểm, lên kết quả điểm thi của từng cá nhân, thông báo công khai kết quả.
Giải quyết các công việc có liên quan đến nội dung và kết quả chấm thi
+ Tổ chức thi tuyển
Trước ngày tổ chức thi tuyển, Công ty thông báo tuyển dụng công khai và tiếp nhận hồ sơ ít nhất 20 ngày. Nội dung thông báo gồm:
Những thông tin chính về Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông
Số lượng và chức danh (hoặc chuyên ngành) cần tuyển dụng
Địa chỉ và điều kiện làm việc
Điều kiện của người tham gia dự tuyển
Địa điểm, thời gian nhận hồ sơ và tổ chức thi tuyển
Yêu cầu về nội dung thi của từng loại chức danh (hoặc chuyên ngành) cần tuyển.
+ Nội dung và hình thức thi tuyển
Công ty xây dựng nội dung thi tuyển dựa trên những yêu cầu phù hợp vơi hình thức kinh doanh của công ty và kĩ năng cần thiết cho vị trí công việc cần tuyển. Hình thức thi tuyển áp dụng chủ yếu là thi viết.
+ Lập hội đồng tuyển dụng
Giám đốc Công ty ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, thành phần gồm có: Giám đốc Công ty, Trưởng phòng TCHC là uỷ viên thường trực.
+ Kí kết hợp đồng lao động
Có 2 trường hợp khi kí kết hợp đồng lao động:
Thứ nhất, đó là những đối tượng không qua hình thức thi tuyển. Đây là các đối tượng do yêu cầu quản lý và nhu cầu kinh doanh cần tuyển dụng do Hội đồng tuyển dụng thông qua.
Thứ hai, đó là các đối tượng đã trúng tuyển qua kì thi tuyển. Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi, Giám đốc sẽ ra quyết định tiếp nhận những người đạt tiêu chuẩn để thoả thuận kí kết hợp đồng lao động.
Sau khi được tuyển dụng vào làm việc: người lao động phải trải qua một thời gian thử việc, trước khi kí giao kết hợp đồng lao động. Thời gian thử việc được quy định như sau: 2 tháng đối với các chức danh có yêu cầu trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, 1 tháng đối với các chức danh khác.
Tuỳ từng thời kì hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn cách thức tuyển dụng..Thực tế trong các năm trở lại đây, Công ty thường áp dụng cách th tuyển dụng là tuyển chọn qua hồ sơ và phỏng vấn các ứng viên vừa tiết kiệm được chi phí và thời gian tuyển dụng. Các đối tượng được tuyển dụng ở Công ty qua thời gian thử việc đã hoàn thành tốt các công việc được giao.
2.2.3. Hoạt động Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên
Trước đây có thể nói rằng việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên ở các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông nói riêng là chưa được chú trọng. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay khi bước vào nền kinh tế thị trường thì hiệu quả kinh tế trở thành lớn nhất, và do đó một trong các vấn đề quan trọng được đặt ra là cần đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc của từng người lao động. Từ đó, có biện pháp khuyến khích, đãi ngộ, thuyên chuyển lao động một cách hợp lý, đồng thời thu hut được người lao động giỏi, phát huy sáng kiến, sáng tạo và gắn bó với doanh nghiệp.
Tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông đã xây dựng quy chế phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động. Trong đó đã xây dựng phương pháp đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên làm cơ sở trả lương, thưởng và khuyến khích người lao động.
- Cơ sở đánh giá:
Mỗi người lao động thực hiện một công việc khác nhau trong doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc của mỗi cá nhân, Công ty đã dựa vào hệ số phức tạp của công việc đối với lao động gián tiếp và doanh số bán hàng tại mỗi địa bàn mà mỗi cá nhân đạt được đối với lao động trực tiếp bán hàng..
- Cách thức thực hiện đánh giá: Việc đánh giá thực hiện công việc của nhân viên trong Công ty được thực hiện 1lần/ tháng. Công ty tổ chức cuộc họp toàn nhân viên vào thứ 7 hàng tuần để tổng kết hoạt động kinh doanh sau một tuần làm việc.
2.2.4. Hoạt động đào tạo và phát triển
Do tính chất đặc điểm là một Công ty hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài nên hoạt động đào tạo tại Công ty chưa thựa sự chú trọng. Khi yêu cầu công việc đòi hỏi thì Công ty tự tổ chức đào tạo trong thời gian ngắn
2.2.5. Công tác tiền lương, khuyến khích và các phúc lợi
- Cách thức trả lương:
Công ty xây dựng quy chế phân phối tiền lương cho tập thể và cá nhân, đưa vào thực hiện từ tháng 5 / 2002. Quy chế phân phối tiền lương là cơ sở để phân phối tiền lương cho tập thể và trả lương hàng tháng cho cá nhân người lao động.
+ Cách phân phối quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương hàng năm của Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông được phân bổ sử dụng như sau:
Quỹ tiền lương trả cho người lao động theo các hình thức trả lương quy định sau: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Trích lập quỹ tiền lương để khuyến khích khen thưởng hoàn thành tiến độ công việc tối đa không quá 20%.
Trích lập quỹ tiền lương khuyến khích người lao động có công nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật, quản lý tốt, tay nghề giỏi tối đa không quá 3%.
Trích lập quỹ tiền lương dự phòng tối đa 12% cho năm sau để chi trả những trường hợp phát sinh khác.
+ Cách thức trả lương:
Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông áp dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Cách thức trả lương cụ thể của Công ty được trình bày trong phần thực trạng ở trang sau.
- Tiền thưởng:
Chế độ tiền thưởng tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông khá đa dạng, có thể phân ra làm hai nhóm chính như sau:
Nhóm tiền thưởng thực hiện theo kì: Thuộc nhóm này có thưởng theo kết quả kinh doanh chung của toàn công ty, được thực hiện hàng quý đối với những bộ phận hoàn thành và vượt mức kế hoạch đặt ra, thưởng theo năng suất chất lượng, thực hiện theo quý; khen thưởng tổng kết cuối năm.
Nhóm tiền thưởng không thực hiện theo kì: Nhóm này là thưởng sáng kiến, cải tiến kĩ thuật cũng như phương thức hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Các cấp lãnh đạo sẽ xem xet sáng kiến và hiệu quả để đưa ra mức độ khen thưởng.
+ Hình thức khen thưởng: Công ty áp dụng các hình thức khen thưởng cho tập thể và cá nhân người lao động như: biểu dương thành tích trước toàn công ty, thưởng vật chất cho người lao động theo tháng...
- Phụ cấp lương: Đây là phần bổ sung cho mức lương của người lao động trong những điều kiện cụ thể. Một số loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau:
Phụ cấp chức vụ: Mức phụ cấp này được phân phối cho Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Phòng Tổ chức hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của mình để đưa Công ty ngày càng đi vào ổn định và phát triển.
Phụ cấp làm thêm: Mức phụ cấp này lá số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi Công ty có thêm nhiều mặt hàng mới và phải làm thêm giờ như làm tăng ca.
- Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội
Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phaép một số ngày và được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhân viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1năm và thâm niên công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày.
+ Các chế độ BHXH:
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kì. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng. Công ty đã thực hiện 5 chế độ bảo hiểm xã hội sau:
Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu; khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ 6 tháng tuổi.
Chế độ thai sản: được hưởng BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp.
Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù hợp.
Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất cũng được Công ty quy định cụ thể và thực hiện đúng với những quy định của pháp luật hiện hành.
+ BHYT: Trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên. Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của nhân viên).
2.2.6. Các quan hệ lao động:
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông đã xây dựng nên thoả ước lao động tập thể giữa một bên là người sử dụng lao động và một bên là người lao động. Hai bên cùng thoả thuận kí kết thoả ước lao động tập thể với những nội dung sau:
Quy chế làm việc ở các công ty và các địa điểm bán hàng
Nội quy lao động
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Trật tự trong doanh nghiệp
An toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc
Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ kinh doanh của Công ty
Quy chế về tuyển dụng
Quy chế về công tác khen thưởng
Quy chế về tham quan, nghỉ mát trong và ngoài nước
2.3. Thực trạng vận dụng các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông
2.3.1. Quy chế trả lương tại Công ty
Quy chế quản lý và phân chia quỹ tiền lương hàng năm của Công ty được xây dựng dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh, tổng doanh thu, tổng quỹ tiền lương thực hiện của năm trước, và tình hình biến động của giá cả thị trường.
Nội dung của quy chế bao gồm:
Các hình thức trả lương cho các phòng ban và các cá nhân phải dựa trên cơ sở những quy định về chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước, gắn với khối lượng và chất lượng công việc được giao của từng cá nhân. Hình thức được chọn phải phù hợp với điều kiện cụ thể theo đặc thù kinh doanh của ngành nghề, của từng phòng ban nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hệ số lương cấp bậc, chức vụ thực tế và phụ cấp lương do Công ty dự kiến và quy định cụ thể để có thể đảm bảo việc đóng BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nước.
Trả lương thời gian và các loại lương khác theo quy định của Bộ luật lao động, mức lương tối thiểu được thanh toán trong kì được tính đúng theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Công ty áp dụng hình thức thanh toán lương cho nhân viên bằng cách trả trực tiếp. Công ty thanh toán lương cho nhân viên một tháng 2 lần: tạm ứng 30% lương vào ngày 20 của tháng đó và 70% lương cùng với các khoản tăng giảm khác vào ngày 5 của tháng kế tiếp. Thực tế, Công ty thanh toán lương thông thường là chậm hơn 1- 2 ngày nhưng không quá 5 ngày.
Công ty chịu sự quản lý về quỹ tiền lương. Hàng năm, Công ty lập kế hoạch hoạt động kinh doanh và kế hoạch quỹ tiền lương trình lên Giám đốc Công ty duyệt vào đầu tháng 2, báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh và thực hiện tổng quỹ lương vào tháng 1 năm sau.
Nhận xét về quy chế trả lương của Công ty:
- Ưu điểm: Qua quy chế trả lương cua Công ty chúng ta có thể thấy được Công ty đã đảm bảo tính hợp pháp vì được xây dựng dựa trên các nguyên tắc của tổ chức tiền lương. Cụ thể là hình thức trả lương được áp dụng phải gắn với khối lượng và chất lượng công việc được giao của từng bộ phận, từng cá nhân. Quy định này nhàm thực hiện nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Mặt khác hình thức trả lương được áp dụng phải phù hợp với điều kiện đặc thù của từng ngành hoạt động kinh doanh. Điều này hoàn toàn hợp lý vì mỗi hình thức tiền lương chỉ phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định. Mọi quy đinh về việc áp dụng các hình thức tiền lương đều nhằm mục đích khuyến khích nhân viên nâng cao hiệu quả công việc và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là mục tiêu chung và hoàn toàn đúng đắn của mọi doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông nói riêng.
Ngoài ra quy chế còn có các quy định về mức tiền lương tối thiểu, các căn cứ dùng để đóng BHXH, BHYT. Quy định này có tác dụng góp phần đảm bảo chính sách cho người lao động.
- Nhược điểm: Các quy định trong quy chế trả lương của Công ty mới chỉ đảm bảo được những quyền lợi tối thiểu cho người lao động theo pháp luật. Một số quy định còn chưa rõ ràng: Có thể do quy mô Công ty nhỏ, nên lúc đầu Công ty chưa có hệ thống thang bậc lương và lúc đó lương là số thoả thuận giữa Công ty ( người tuyển dụng) và người lao động. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp nhỏ không nhất thiết phải xây dựng thang bậc lương. Nhưng khi Công ty phát triển với một quy mô lớn hơn, có nhiều vị trí làm việc, có nhiều người thực hiện cùng một nhóm công việc như nhau thì cần có một hệ thống thang bậc lương được xây dựng để đảm bảo công bằng và thoả đáng cho người lao động. Tuy nhiên, cho đến nay với quy mô là 50 nhân viên Công ty vẫn chưa tiến hành xây dựng thang bậc lương.
2.3.2. Phân tích hình thức trả lương theo thời gian
- Đối tượng áp dụng:
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với bộ phận lao động gián tiếp của Công ty, bao gồm ban lãnh đạo Công ty, các cán bộ làm ở các phòng ban hành chính và nhân viên phục vụ. Lương thời gian áp dụng đối với các đối tượng này do công việc của họ không thể tiến hành định mức một cách rõ ràng, không thể đo lường một cách chính xác. Đồng thời để áp dụng hình thức trả lương này, Công ty còn tuỳ thuộc vào chức danh và căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ.
Hình thức trả lương này cũng được công ty áp dụng đối với nhân viên thử việc, nhân viên làm việc tạm thời theo thoả thuận cụ thể.
- Cách tính lương thời gian:
LTT= LTG + LCB + PTN- BHXH, YT
Trong đó:
LTT : Tiền lương thực tế của người lao động
LTG : Tiền lương thời gian của người lao động
PTN : Phụ cấp trách nhiệm
BHXH,YT : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khấu trừ trong lương
Tiền lương thời gian của người lao động được tính như sau:
LTG= ( LCB* NT*K) : NPL
Trong đó:
LCB : Lương cơ bản của từng người lao động
NT : Số ngày công làm việc thực tế
K : Hệ số lương
NPL : Số ngày phải đi làm trong tháng. Công ty đang áp dụng là 26 ngày công / tháng
Tiền lương chế độ là tiền lương trả cho những ngày người lao động nghỉ theo chế độ gồm nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ ốm, lương ngừng việc và được tính theo công thức:
BHXH,YT: Là các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà người lao động phải nộp trừ vào lương, được xác định
BHXH, YT= 6%* LCB
Số ngày làm việc trong tháng của từng người được xác định dựa vào bảng chấm công. Việc chấm công do trưởng phòng hay nhân viên phụ trách đảm nhận, cuối tháng trưởng phòng phải gửi về phòng kế toán tổng hợp lấy làm căn cứ để trả lương.
Một số quy định của Công ty: Để trả lương theo hình thức này, Công ty căn cứ chủ yếu vào trình độ học vấn và năng lực công tác của từng cá nhân cụ thể:
+ Đối với cán bộ, nhân viên có trình độ cao học, đại học được hưởng mức lương theo quy định sau:
Lương cơ bản là: 550.000 đ
Lương thời gian được tính theo hệ số quy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32963.doc