MỤCLỤC
* Lời nói đầu
* Phần I: Những lý luận cơ bản về tiền lương trong các doanh nghiệp
I. Bản chất của tiền lương
1. Khái niệm tiền lương
2. Các yêu cầu vàchức năng của tiền lương
3. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
II. Các hình thức trả lương
1. Hình thức trả lương theo thời gian
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
III. Quỹ lương và quản lý quỹ lương
1. Quỹ lương và thành phần của quỹ lương
2. Quản lý quỹ lương
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức và chếđộ trả lương ở các doanh nghiệp
* Phần II: Thực trạngáp dụng các hình thức và chếđộ trả lương tại Công ty may 10
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may 10
II. Những đặc điểm chính của Công ty cóảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương
III. Phân tích thực trạngáp dụng các hình thức và chếđộ trả lương tại Công ty may 10
1. Quỹ lương và cơ cấu quỹ lương của Công ty
2. Các hình thức và chếđộ lương ở Công ty 30
3. Tiền thưởng và các khoản phụ cấp
* Phần III: Một sốý kiến góp phần hoàn thiện các hình thức và chếđộ trả lương tại Công ty may 10
I. Hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm
1. Hoàn thiện việc bố trí và sử dụng lao động
2. Hoàn thiện công tác định mức lao động
3. Hoàn thiện công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc
4. Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
5. Hoàn thiện cách xác định đơn giá
6. Cải tiến cách trả lương trong bộ phận quản lý, phục vụ
* Kết luận
* Tài liệu tham khảo
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5811 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương tại Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó xác định tỷ lệ thưởng nói chung cho doanh nghiệp về tiền lương.
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
Nhược điểm: Việc xác định tỷ lệ thưởng tương đối phức tạp.
2.6. Chếđộ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Chếđộ trả lương này thường được áp dụng cho những “ Khâu yếu ”
trong sản xuất bởi giải quyết được khâu này sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần vượt mức kế hoạch ở doanh nghiệp.
Với chếđộ này, những sản phẩm nằm trong mức quy định được trả theo đơn giá cốđịnh, những sản phẩm vượt mức được tính theo đơn giá luỹ tiến (tức làđơn giá cao hơn so với đơn giá cốđịnh).
Mỗi một chếđộ tiền lương đều có những ưu nhược điểm của nó. Việc áp dụng chếđộ trả lương nào là phụ thuộc vào công việc cụ thể thích hợp với chếđộ trả lương đó.
III. QUỸLƯƠNGVÀQUẢNLÝQŨYLƯƠNG:
1. Quỹ lương và thành phần của quỹ lương:
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho người lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương cấp bậc (Còn gọi là tiền lương cơ bản hay tiền lương cốđịnh).
- Tiền lương biến đổi gồm các khoản phụ cấp tiền thưởng.
Thành phần quỹ lương dựa theo những quy định sau của Nhà nước:
+ Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống thang lương, bảng lương của Nhà nước.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm.
+ Tiền lương công nhật trả cho những người làm theo hợp đồng.
+ Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản phẩm không đúng quy định.
+ Tiền lương trả cho những người CNVC trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
+ Tiền lương trả cho CBCNVC được cửđi học theo chếđộ quy định nhưng vẫn tính trong biên chế.
+ Tiền lương trả cho CBCNVC nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép vì việc riêng tư trong phạm vi chính sách của Nhà nước.
+ Các loại tiền lương có tính chất thường xuyên.
+ Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
+ Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất cho các tổ trưởng sản xuất.
+ Phụ cấp trách nhiệm cho các tổ trưởng sản xuất.
+ Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp.
+ Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng.
+ Phụ cấp khu vực.
+ Các khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ tiền lương có những phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lương:
*Quỹ tiền lương theo kế hoạch:
Là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc quỹ lương dùng để trả lương cho CNVC theo số lượng và chất lượng lao động khi hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thường.
*Quỹ tiền lương báo cáo:
Là tổng số tiền thực tếđã chi trong đó có những khoản không được lập kế hoạch nhưng phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất. Tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính đến.
- Kết cấu quỹ lương của công nhân sản xuất được chia làm 4 loại như sau:
+ Quỹ tiền lương cấp bậc.
+ Quỹ tiền lương giờ.
+ Quỹ tiền lương ngày (tháng, năm).
Cách tính lương sản phẩm:
n
i = 1
Q TLSP = ΣĐG i x SP i
Trong đó: Q TLSP: Quỹ tiền lương sản phẩm.
ĐG i: Đơn giá tiền lương sản phẩm i.
SP i: Số lượng sản phẩm i.
2. Quản lý quỹ lương:
Quản lý quỹ lương là việc phân tich tình hình sử dụng quỹ tiền lương trong từng thời kỳ nhất định của quá trình sản xuất kinhdoanh trong doanh nghiệp.
+ Phải phân tích tình hình sử dụng quỹ lương trong doanh nghiệp nhằm:
. Thúc đẩy sử dụng hợp lý tiết kiệm quỹ lương, phát hiện những mặt mất cân đối giữa các chi tiêu sản lượng và tiền lương để có biện pháp khắc phục kịp thơì.
. Góp phần củng cố chếđộ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
+ Xác định mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) tuyệt đối và tương đối.
+ Phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự thay đổi đến quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi số người làm việc trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi của tiền lương bình quân:
. Tiền lương bình quân của công nhân sản xuất.
. Tiền lương bình quân của cán bộ quản lý.
IV. SỰCẦNTHIẾTPHẢIHOÀNTHIỆNCÁCHÌNHTHỨCVÀCHẾĐỘTRẢLƯƠNGỞCÁCDOANHNGHIỆP
Công tác trả lương của các doanh nghiệp được thực hiện cóý nghĩa rất quan trọng. Lựa chọn được các hình thức, chếđộ trả lương hợp lý, không những trảđúng đủ cho người lao động, mà còn làm cho tiền lương trở thành một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say làm việc.
Lương trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian thực tếđã tiêu hao dài hay ngắn và trình độ thành thạo của người thợđể quy định, mà không quan tâm đến sản phẩm thực tế sản xuất ra. Như vậy, việc trả lương theo thời gian chỉ phản ánh được mặt số lượng và thời gian của mỗi công nhân, chưa phản ánh mặt chất lượng.
Qua đó ta thấy trả lương theo sản phẩm ưu điểm hơn hẳn trả lương theo thời gian ở chỗ nó căn cứ vào số lương, chất lượng sản phẩm làm ra, lương của người lao động nhiều hay ít tuỳ thuộc vào sản phẩm mình làm ra nhiều hay ít, tốt hay xấu. Vì thếđây là một hình thức trả lương công bằng hợp lý, cần áp dụng nhất là những nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Để chuyển sang cơ chế thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể không hoàn thiện các hình thức trả lương vì nó chính là một nội dung của tự chủ sản xuất . Mặt khác, nó có tác dụng tích cực trong quá trình sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do đó, hình thức trả lương theo sản phẩm thể hiện tính khoa học cao hơn so với hình thức trả lương theo thời gian và là hình thức thích hợp nhất để thực hiện phân phối theo lao động, kích thích người lao động nâng cao năng suất người lao động.
Vì thế, việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lương hợp lý, có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Bởi khi tiền lương cao làđộng lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn thì giá trị thặng dư do lao động của họđem lại là vô cùng to lớn. Công tác trả lương trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội dung từ việc lập và sửdụng quỹ lương, lựa chọn các chếđộ trả lương cho người lao động. Việc tính toán phân phối tiền lương đúng, đủ, công bằng gắn tiền lương với số lượng và chất lượng đến việc chi trả tiền lương đến tay người lao động.
Thực tế cho thấy việc tính toán xác định đơn giá tiền lương trong hình thức trả lương sản phẩm là rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, kỹ thuật như hệ thống các định mức lao động, định mức vật tư, đồng thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động giá cả, máy móc thiết bị...
Trong các doanh nghiệp đa số các hệ thống định mức đã lạc hậu hoặc xây dựng thiếu chính xác. Có những khâu, những đoạn có thể xây dựng định mức để tiến hành trả lương theo sản phẩm nhưng doanh nghiệp vẫn trả lương thời gian. Từđó, do có thể là chủ quan hoăc khách quan màđơn giá tiền lương tính cao hơn thực tế, người lao động nhận tiền lương cao hơn giá trị sức lao động bỏ ra. Ngược lại, có doanh nghiệp tính đơn giá thấp hơn thực tế, thiệt thòi cho người lao động. Như vậy, vấn đề này là rất cần thiết mà các doanh nghiệp phải chúý.
Mặt khác, một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm là nội dung không thể thiếu được trong việc đảm bảo cho công tác trả lương được thực hiện tốt.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh dưới sựđiều tiết của cả bàn tay vô hình (Thị trường) và bàn tay hữu hình (Nhà nước) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa đúng theo quy định của Nhà nước nhưng lại có tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết. Trong công tác trả lương cũng như vậy, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp dựa trên các hình thức, chếđộ trả lương họđã tìm ra những phương pháp trả lương mới... đểđảm bảo việc phân phối tiền lương công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai tròđòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Bên cạnh những doanh nghiệp làm tốt công tác trả lương còn có không ít những doanh nghiệp làm chưa tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan: Hệ thống chính sách tiền lương của Nhà nước đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa mang tính ổn định, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lương còn thấp, chưa coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của người lao động.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả lương là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp theo hướng lựa chọn được các hình thức trả lương hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt các hình thức trả lương. Hoàn thiện chếđộ trả lương theo sản phẩm và chếđộ trả lương theo thời gian là hai chếđộ trả lương chính được áp dụng phổ biến trên cơ sở hoàn thiện việc tính đơn giá sản phẩm, kết hợp tiền lương với kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
PHẦN II
THỰCTRẠNGÁPDỤNGCÁCHÌNHTHỨCVÀCHẾĐỘTRẢLƯƠNGTẠICÔNGTYMAY 10
I. QUÁTRÌNHHÌNHTHÀNHVÀPHÁTTRIỂNCỦA CÔNGTY MAY 10
Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang được thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc từ năm 1946 để phục vụ bộđội trong công cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Ngày 19/12/1946, các xưởng, các nhà máy ở Hà Nội nhất loạt dời lên núi rừng Việt Bắc - Thủđô thứ hai của cả nước, còn gọi là An toàn khu, tổ chức thành hai hệ xưởng sản xuất quân trang: Hệ chủ lực và hệ bán công xưởng.
Đến năm 1952, Xưởng May X1 ở Việt Bắc đổi tên thành Xưởng may 10 với bí số X10. Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược thắng lợi. Xưởng may X10 trở về Hà Nội để cóđiều kiện sản xuất tập trung hơn. Xưởng may X40 ở Thanh Hoáđang sử dụng hơn 400 máy khâu cũng được chuyển ra Hà Nội sát nhập với Xưởng may X10, đó là ngày 26/7/1956. Tổng cục Hậu cần quyết định lấy Hội Xá (huyện Gia Lâm ngoại thành Hà Nội) làm địa điểm của xưởng May X10. Xưởng May X10 được biên chế 564 cán bộ, CNV, được trang bị nhiều máy khâu...và có nhiệm vụ may quần áo sẵn cấp phát cho từ cấp uý trở xuống. Tuy đã hợp nhất thành Xưởng May X10 song nhìn chung Xưởng còn nhỏ bé, manh mún và sản xuất thủ công. Đểđưa năng suất lao động lên cao nhằm phục vụ tốt hơn cho quân đội đang từng bước tiến lên chính quy hiện đại, Tổng cục Hậu cần đã cung cấp thêm cho Xưởng May X10 hơn 200 máy gồm: máy khâu, máy thùa khuy vàđính cúc của Liên X. Lúc này nhiệm vụ chủ yếu của May X10 vẫn là may quân trang cho quân đội nhưng mặt hàng sản xuất thì nhiều hơn, phức tạp hơn so với thời kỳ kháng chiến.
Năm 1956 Xưởng May X10 chính thức đi vào hoạt động trong điều kiện và hoàn cảnh mới. Sau khi củng cố xong tổ chức, ổn định tình hình, xưởng may đã bắt tay vào thực hiện kế hoạch sản xuất. Kết quả là năng suất năm 1959 tăng gấp 3 lần năm 1957, nhiều mặt hoạt động của xưởng tiến xa so với năm 1957.
Tháng 2 năm 1961, xưởng may X10 đổi tên thành Xí nghiệp May X10 vàđược chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Giai đoạn từ 1965 đến 1972 là giai đoạn vô cùng ác liệt, xí nghiệp May X10 vừa phải sản xuất vừa phải chiến đấu trong khói lửa chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ. Sau khi hiệp định Pari được ký kết năm 1973 XN may X10 được cấp trên giao nhiệm vụ may thật nhiều quân trang phục vụ quân giải phóng và bộđội miền bắc mở các chiến dịch lớn.
Sau năm1975, XN may X10 chuyển sang bước ngoặt mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: chuyên làm hàng xuất khẩu. Từ năm 1975 đến năm 1990, mỗi năm XN may X10 đã xuất ra thị trường các nước XHCN từ 4 - 5 triệu áo sơ mi. Những sản phẩm mang nhãn hiệu của XN may X10 xuất khẩu ra nước ngoài đều được khách hàng tín nhiệm, không có ai khiếu nại về chất lượng sản phẩm.
Một loạt những khó khăn sau sự kiện Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ như về thị trường, nguyên vật liệu, khách hàng,... đãảnh hưởng xấu đến sản xuất trong nước nói chung và XN may X10 nói riêng. Trước tình hình đó, XN may X10 đã mạnh dạn chuyển hướng sang thị trường “khu vực 2”, càng cóđòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm và sựđa dạng về mẫu mã. XN đã thay thế 2/3 thiết bị cũ lạc hậu bằng thiết bị mới hiện đại hơn. Hàn Quốc và Hà Lan trở thành hai bạn hàng mới, sản phẩm May X10 đãđáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng. Vì thế, khó khăn được tháo gỡ dần. Sản phẩm May X10 đã vươn tới thị trường khu vực 2 đầy tiềm năng như CHLB Đức, Nhật, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông... Hàng năm, XN xuất ra nước ngoài hàng triệu áo sơ mi, áo Jacket và nhiều sản phẩm may mặc khác.
Tháng 11/1992, XN May X10 đổi thành Công ty May 10, tên giao dịch quốc tế là GARCO 10. Để thắng lợi trong cơ chế thị trường, Công ty phải đầu tư nhiều hơn, đổi mới trang thiết bị và dây chuyền công nghệ tiên tiến hơn để tạo ra hàng hoá cóđủ sức cạnh tranh.
Giá trị tổng sản lượng năm 1997 (41.000.000.000 VND) gấp 2,5 lần giá trị tổng sản lượng năm 1992 (16.022.960.000 VND) đã nâng doanh thu lên rất cao (95.000.000.000 VND). Điều này kéo theo lợi nhuận của Công ty tăng cao. Năm1997, Công ty May 10 là một trong những đơn vị có thu nhập bình quân cao nhất Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
BẢNG 1: KẾTQUẢSẢNXUẤTKINHDOANHCỦA CÔNGTYNĂM 1999
Chỉ tiêu
Đ/v
tính
Kế hoạch
1999
Thực hiện
1999
% So với
kế hoạch
% So với
cùng kỳ 98
Giá trị tổng sản lượng
1000đ
42.000.000
45.189.284
108
108
Tổng doanh thu
Tr.đ
119.000
146.074
123
132
Nộp ngân sách
Tr.đ
1.794
2.565
142,98
-
Giá trị xuất khẩu
USD
6.820.000
8.072.961
118
130
Giá trị nhập khẩu
USD
28.200.000
28.454.116
101
107
Bình quân thu nhập
1000đ
1.250
1.306
104,48
104,48
Tổng số CBCNV
Người
3.075
101,89
Đầu tư xây dựng cơ bản
1000đ
25.668.000
234
Tóm lại, từ ngày thành lập đến nay Công ty May 10 không ngừng phát huy nhiệm vụ của mình - sản xuất và kinh doanh, xứng đáng là một trong những con chim đầu đàn của ngành may mặc cả nước ta vàđang phấn đấu trở thành trung tâm kinh tế, kỹ thuật của toàn ngành.
II. NHỮNGĐẶCĐIỂMCHÍNHCỦA CÔNGTYCÓẢNHHƯỞNGĐẾNCÔNGTÁCTỔCHỨCTIỀNLƯƠNG
1. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên. Cụ thể như sau:
* Bộ máy giúp việc gồm 7 phòng - ban:
- Văn phòng Công ty, gồm các ban: Tổ chức hành chính, Bảo vệ, Quản trịđời sống, Y tế nhà trẻ.
- Phòng Kinh doanh.
- Phòng Chuẩn bị sản xuất.
- Phòng Tài chính - Kế toán.
- Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS).
- Phòng Quản lý liên doanh.
- Ban Kỹ thuật cơđiện.
Các đơn vị thành viên gồm có:
- Các xí nghiệp, phân xưởng của Công ty như: XN may 1, may 2, may 3, may 4, may 5; XN may Vị Hoàng (đóng ở Nam Định); phân xưởng Thêu - In - Giặt; phân xưởng Bao bì xuất khẩu; phân xưởng Cơđiện.
- Các Công ty liên doanh của Công ty May 10 với địa phương gồm: Công ty May xuất khẩu May 10 - Hưng Hà (Thái Bình), May 10 - Đông Hưng (Thái Bình), May xuất khẩu 14-10 (Thị xã Thái Bình), May PhùĐổng (Gia Lâm, Hà Nội).
- Ngoài ra, còn có Trường đào tạo Công nhân kỹ thuật May & Thời trang ở ngay tại May 10.
Căn cứ vào nhiệm vụ và chức năng của mình là “ Kinh doanh hàng dệt, may mặc theo kế hoạch, quy hoạch của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam và theo yêu cầu thị trường từđầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc; liên doanh,liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước; nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật; tiến hành các hoạt động kinh doanh ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Tổng Công ty giao ” và căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất, tính chất phức tạp của kỹ thuật sản xuất, quy mô sản xuất mà Công ty May 10 đã thành lập một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng.
SƠĐỒ 1: BỘMÁYTỔCHỨCQUẢNLÝSẢNXUẤTKINHDOANH
TỔNG
GIÁMĐỐC
GIÁMĐỐC
ĐIỀUHÀNH I
PHÓTỔNG
GIÁMĐỐC
GIÁMĐỐC
ĐIỀUHÀNHII
PHÒNGKINHDOANH
PHÒNGTÀICHÍNH
PHÒNGKCS
PHÒNGQUẢNLÝLIÊNDOANH
PHÒNGCHUẨNBỊSẢNXUẤT
BANKỸTHUẬYCƠĐIỆN
VĂNPHÒNGCÔNGTY
TRƯỜNGĐÀOTẠOMAY& TT
XNMAYI
XNMAYII
XNMAYIII
XNMAYIV
XNMAYV
XNMAYVỊHOÀNG
PHÂNXƯỞNGCƠĐIỆN
PHÂNXƯỞNGBAOBÌ
PHÂNXƯỞNGTHÊUIN
Nhìn chung, mô hình tổ chức quản lý của Công ty được sắp xếp bố
trí phù hợp với khả năng của nhân viên, có thểđảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của từng phòng ban, do đóđảm bảo cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các mặt đối nội, đối ngoại của mình. Với bộ máy tổ chức quản lý như thế này, Công ty hoạt động có hiệu quả và thích ứng được với nền kinh tế thị trường. Điều hành mọi sự hoạt động trong Công ty là Tổng Giám đốc Công ty, bên cạnh đó có Phó tổng Giám đốc và hai Giám đốc điều hành có nhiệm vụ phụ trách và tham mưu cho Tổng Giám đốc về ba mảng chính: Công tác nội chính, giám sát quá trình sản xuất và kinh doanh. Tiếp đến là các phòng ban chức năng với những chức năng và nhiệm vụ cụ thể, giữa các phòng ban này có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm mục đích cuối cùng là giúp cho Tổng Giám đốc giải quyết tốt những vấn đềđang phát sinh trong từng ngày, từng giờ của Công ty.
Phòng Tổ chức lao đông có chức năng tham mưu giúp việc Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tiền lương. Cụ thể, phòng có những nhiệm vụ sau:
- Một là, công tác tổ chức cán bộ
- Hai là, công tác lao động - tiền lương
- Ba là, định mức lao động, nội quy kỹ luật lao động; các quy chế về quản lý tiền lương, tiền thưởng, khoán quỹ lương cho các đơn vị
-Bốn là, xây dựng kế hoạch tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh; lập phương án thu nhập tháng, quý, năm; quản lý quỹ lương; điều hoà thu nhập nội bộ
-Năm là, công tác nhân sự và giải quyết chếđộ chính sách
BẢNG 2:CƠCẤULAOĐỘNGTOÀNCÔNGTY 2/1998
CHỈTIÊU
SỐLƯỢNG
% SOVỚITỔNGSỐ
Tổng số lao động toàn Công ty
Trong đóđược phân chia như sau:
1. Theo giới tính:
- Nam
- Nữ
2. Theo tính chất lao động và trình độđào tạo:
2.1. Lao động trực tiếp sản xuất:
- Bậc 1
- Bậc 2
- Bậc 3
- Bậc 4
- Bậc 5
- Bậc 6 trở lên
2.2 Lao động gián tiếp
- Trung cấp và sơ cấp
- Cao đẳng vàđại học
- Trên đại học
2.804
645
2159
2.381
807
396
841
292
28
17
423
324
97
2
100
23
77
84.9
28.8
14.1
30.0
10.4
1.0
0.6
15.1
11.57
3.46
0.07
III. PHÂNTÍCHTHỰCTRẠNGÁPDỤNGCÁCHÌNHTHỨCVÀCHẾĐỘTRẢLƯƠNGTẠI CÔNGTY MAY 10:
Tại Công ty May 10 hiện nay đang thực hiện hai hình hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Cụ thể là khối phòng ban của Công ty thì hưởng lương theo thời gian, còn lao động quản lý phục vụ và lao động trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên thì hưởng lương theo sản phẩm.
BẢNG 3:CƠCẤUHÌNHTHỨCTRẢLƯƠNGCÔNGTYMAY 10
1997 1998 1999
CHỈTIÊU
%
1999/1998
1999/1997
1998/1997
Tổng số CB-CNV Công ty
2117
2467
2743
111.19
129.57
116.53
Số người hưởng lương thời gian
348
350
361
103.14
103.74
100.57
% so với tổng số
16.44
14.19
13.16
Số người hưởng lương sản phẩm
1769
2117
2382
112.52
134.65
119.67
% so với tổng số
83.56
85.81
86.84
Qua bảng trên ta thấy số lượng người hưởng lương sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty qua các năm (78,3%). Qua cơ cấu hình thức trả lương của Công ty, ta thấy số lượng công nhân viên của Công ty hưởng lương theo sản phẩm chiếm một tỷ trọng lớn.
1. Quỹ lương và cơ cấu quỹ lương của công ty.
Các căn cứđể xác định quỹ lương kế hoạch năm của Công ty là: doanh thu theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong năm. Tỷ lệ tiền lương trên doanh thu được Tổng Công ty Dệt - May duyệt là 50%.
Quỹ tiền lương của công ty hiện nay đựơc chia theo hai khối:
- Khối sản xuất trực tiếp gồm 5 Xí nghiệp thành viên và 2 phân xưởng, bao bì và thêu - in - giặt.
- Khối quản lý và phục vụ gồm các phòng ban nghiệp vụ và phân xưởng cơđiện.
Năm 1995, tổng thu nhập của khối sản xuất chiếm 81% và khối phục vụ chiếm 19%. Đến năm 1996, do yêu cầu tăng cường năng lục quản lý lên đãđiều chỉnh tổng thu nhập của khối sản xuất là 80 % và khối phục vụ là 20 %.
Tổng quỹ lương hàng tháng được chia như sau:
- 90% được phân phối cho người lao động theo các hình thức tiền lương hiện hành của Công ty.
- 8% để lại làm quỹ tiền thưởng thi đua trong tháng, thưởng lao động giỏi.
- 2% để lại làm quỹ dự phòng, cuối năm đó sẽ phân phối hết cho người lao động.
2. Các hình thức và chếđộ lương ở Công ty
2.1 Đối với Cán bộ quản lý và CNV phục vụ Công ty:
- Tiền lương thanh toán cho cá nhân được tinh theo hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp vàáp dụng chung cho Cán bộ quản lý và công nhân phục vụ trong Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt - May Việt nam - Bí thưĐảng uỷ kiêm Tổng Giám đốc, hệ số 6,03.
- Bí thưĐảng uỷ hoạt động chuyên trách, Phó Tổng Giám đốc, hệ số 5,26.
- Chủ tịch Công đoàn hoạt đông chuyên trách, Giám đốc điều hành, Kế toán Trưởng, hệ số 4,60.
- Trưởng các phòng kinh doanh, chuẩn bị sản xuất (CBSX), KCS, TCKT, Quản lý liên doanh (QLLD), Chánh văn phòng, Giám đóc các xí nghiệp thành viên, Phó Chủ tịch công đoàn hoạt động chuyên trách, hệ số 3,82.
- Bí thưđoàn than niên Công ty hoạt động chuyên trách, trợ lý Tổng Giám đốc, Trợ lý Giám đốc, hệ số 3, 54.
- Phó phòng kinh doanh, CBSX, KCS, TCKT, QLLD, Phó văn phòng, Trưởng ca các xí nghệp thành viên; Quản đốc phân xưởng cơđiện, Bao bì xuất khẩu, Thêu in; Trưởng ban kỹ thuật cơđiện; Hiệu phó thường trực trường đào tạo, hệ số 3,48.
- Trưởng ban Y tế - Nhà trẻ, Trưởng ban Bảo vệ - Quân sự, Quản trịđời sống, Hiệu phó Trường đào tạo; Phó Giám đốc phân xưởng cơđiện, Thêu In, Bao bì xuất khẩu, Trưởng phó chi nhánh xuất nhập khẩu, hệ số 2,98.
- Phó ban Bảo vệ - Quân sự, quản trịđời sống, Chủ nhiệm Nhà trẻ, Phó bí thưĐoàn Thanh niên hoạt động chuyên trách, hệ số 2,74.
- Nhân viên phòng TC- KT; Nhân viên thống kê LĐTL của văn phòng công ty; Thủ kho nguyên liệu, cơ khí, phụ liệu, thành phẩm; Cán bộ an toàn lao động; Giáo viên Trường Đào tạo; Bác sĩ ban Y tế - Nhà trẻ,...., hệ số 2, 78.
- Công nhân mở kiện, đo đếm, đổi mầu, chế biến phụ liệu, bỏ hộp, hệ số 1,78.
- Nhân viên Văn thư, nhân viên Y tế, nhân viên phục vụđời sống,..., hệ số 1,70.
BẢNG 4: BẢNGXÁCĐỊNHHỆSỐCẤPBẬCBẢNTHÂNVÀCẤPBẬCCÔNGVIỆC
Số TT
ĐƠNVỊ
Tổng số lao động
Tổng hệ số CBBT
Tổng hệ số CBCV
Tỷ trọng của hệ số CBCV(%)
1
Phòng CBSX
59
118,79
125,5
14,836
2
Phòng KD
110
209,73
214,14
25,316
3
Phòng KCS
32
68,85
71,15
8,413
4
Phòng TCKT
8
17,31
20,4
2,412
5
Phòng QLLD
9
23,64
24.04
2,842
6
Ban KT CĐ
10
25,89
25,38
3,024
7
Ban TC – HC
25
49,53
53,04
6,27
8
Ban bảo vệ - quân sự
19
38,85
41,08
4,856
9
Ban Y tế - Nhà trẻ
44
88,86
77,01
9,104
10
Ban quản trịđời sống
26
42,83
42,68
5,046
11
Cơ quan công doàn
1
2,74
2,18
0,258
12
Cơ quan Tổng Giám đốc
7
32,53
32,65
3,860
13
Trường Đào tạo
18
41,23
39,1
4,622
14
Phân xưởng cơđiện
41
73,41
77,32
9,141
Cộng
409
834,19
845,87
100
*Phương pháp tính lương cho cá nhân người lao động được áp dụng theo công thức:
VTL = LCB/ 26 x T + LCBCV x H x T+ VCĐ+PC
Trong đó:
VTL : Tiền lương cá nhân người lao động.
LCB : Tiền lương chức vụ hay cấp bậc bản thân.
L CBCV: Tiền lương cấp bậc công việc của hệ số 1 cho một ngày công.
H : Hệ số cấp bậc công việc của cá nhân người lao động.
T : Ngày công thực tế có mặt làm việc.
VCĐ: Lương của những ngày nghỉ lễ, phép, BHXH...
P C : Các khoản phụ cấp nếu có.
Tiền lương cấp bậc công việc được tính căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng, đối với các xí nghiệp thành viên thì hưởng theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của đơn vị, còn đối với các phòng ban, phân xưởng phục vụ thì tính theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của Công ty.
2.2. Đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất:
Tiền lương thanh toán cho công nhân sản xuất căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mình làm ra, đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm, được tính theo công thức sau:
VTLCNSX = Σ (Zi x Qi) + Vtg + Vcđ + Pc
Trong đó:
Zi: Làđơn giá tiền lương của sản phẩm (i)
Qi: Là số lượng sản phẩm (i) của người công nhân làm được trong kỳ
Vtg: Tiền lương cho những ngày làm công việc ngoài công việc cóđịnh mức trong tháng.
Vcđ: Là tiền lương cho những ngày người công nhân nghỉ lễ, Tết, phép, học, họp,...
Pc: Tiền phụ cấp khác theo lương bao gồm phụ cấp ca ba, thêm giờ, nóng độc hại, thợ giỏi, trách nhiệm...
2.2.1. Công nhân may:
Đơn giá tiền lương của công nhân may được tính căn cứ vào thời gian tiêu hao để hoàn thành công việc vàđơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm chuẩn
Cách xác định sản phẩm có số ngày sản xuất trên dây chuyền là:
=
Số ngày sản xuất Số lượng sản phẩm cần sản xuất
Sản phẩm A Định mức sản lượng của tổ trưởng trong
1 ca sản xuất
2.2.2. Tiền lương của bộ phận cắt, là, hộp con, phục vụ:
Đối với công nhân cắt, là, đóng hộp con, giao nhận, định mức lao động vàđơn giá sản phẩm được tính căn cứ vào thời gian tiêu hao thực tếđể hoàn thành bước công việc
Quỹ lương khoán cho công nhân cắt, là, hòm hộp, giao nhận sẽđược chi trả cho các khoản sau:
- Lương sản phẩm trực tiếp.
- Lương thời gian bao gồm cả thời gian giao nhận, quản lý và cấp phát phụ liệu.
- Lương thêm giờ và các khoản phụ cấp thêm giờ, ca ba nếu có.
2.2.3. Công nhân phân xưởng bao bì xuất khẩu:
- Đối với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ, tiền lương được tính căn cứ vào lương cấp bậc bản thân và hệ số cấp bậc công việc đang được đảm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương tại Công ty May 10.doc