Chuyên đề Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DNSX 3

I. Bản chất và nội dung kinh tế của CPSX và giá thành sản phẩm. 3

1. Chi phí sản xuất. 3

1.1. Khái niệm. 3

1.2. Phân loại. 3

2. Giá thành sản phẩm. 8

2.1. Khái niệm. 8

2.2. Bản chất và nội dung kinh tế. 9

2.3. Phân loại. 9

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 10

II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 11

1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 11

1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 11

1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 11

2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 13

2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: 13

2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. 13

III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 16

1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 16

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 19

3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 20

4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 21

IV. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 24

1. Tài khoản sử dụng. 24

2. Trình tự hạch toán. 25

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ 26

I. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp sản xuất bao bì - trực thuộc Công ty Xây lắp vật tư vận tải Sông Đà 12: 26

1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp sản xuất bao bì. 26

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 28

2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 28

2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. 29

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 31

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì : 32

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 32

2. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp sản xuất bao bì : 36

2.1. Hình thức kế toán. 36

2.2. Tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính. 35

III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì : 42

1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : 42

2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 42

2.1. Nội dung : 42

2.2. Tài khoản sử dụng : 45

2.3. Phương pháp hạch toán : 45

2.4. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp ; 45

3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 54

3.1. Nội dung: 54

3.2. Tài khoản sử dụng : 63

3.3.Phương pháp hạch toán : 63

3.4. Trình tự hạch toán : 63

4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 66

4.1.Nội dung: 66

4.2.Tài khoản sử dụng : 69

4.3. Hình thức ghi sổ : 70

4.4. Phương pháp hạch toán : 71

4.5.Trình tự kế toán : 71

5. Hạch toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 81

5.1. Nội dung: 81

5.2. Tài khoản sử dụng: 87

5.3. Trình tự kế toán: 87

5.4. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang: 98

IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì 101

1. Đối tượng tính giá thành ở xí nghiệp sản xuất bao bì : 101

2. Kỳ tính giá thành : 102

3. Phương pháp tính giá thành : 102

PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ - TRỰC THUỘCCÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN TẢI SÔNG ĐÀ 12 104

 

I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì : 104

1. Ưu điểm: 104

2. Một số hạn chế của xí nghiệp trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 106

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì 107

1. Thay đổi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp: 107

2. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán - trình tự hạch toán tại Xí nghiệp sản xuất Bao bì 107

3. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 108

4. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 113

5. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 114

6. Hoàn thiện công tác đánh giá sản phẩm dở dang 114

7. Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 114

KẾT LUẬN 117

 

doc122 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1861 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Bao Bì Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hường bao gồm: -Sổ sách kế toán tổng hợp:Sổ nhật ký chung và Sổ cái các TK 152, TK 622, TK 627, TK 154… -Các sổ kế toán chi tiết như:Sổ chi phí sản xuất ,các bảng phân bổ nguyên vật liệu ,công cụ,dụng cụ,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,bảng tính giá thành sản phẩm , sổ kế toán chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 …... *Nguyên lý chung của việc phân bổ chi phí và ghi sổ kế toán là: -Những chi phí cơ bản trực tiếp ,khi phát sinh sẽ hạch toán trực tiếp vào sổ chi tiết của từng đối tượng chi phí . -Những chi phí SXC khi phát sinh sẽ tập hợp theo từng khoản mục chi phí ,đến cuối kỳ hoặc khi cần báo cáo thì tiến hành phân bổ chi phí cho đối tượng liên quan theo tiêu thức đã chọn. *Sổ sách dùng để ghi chép ,tính giá thành sản phẩm :Để phục vụ cho kế toán quản trị ở doanh nghiệp thì phải tính giá thành theo đối tượng cụ thể,vì vậy kế toán phải mở sổ(bảng)tính giá thành .Tuỳ thuộc vào phương pháp tính giá thành mà kế toán trưởng thiết kế mẫu biểu, sổ (bảng)tính giá thành cho phù hợp. Tổ chức hệ thống sổ kế toán có vai trò quan trọng trong công tác kế toán.Lựa chọn đúng hình thức kế toán sẽ góp phần nâng cao chất lượng thông tin của phòng kế toán đưa ra .Trong điều kiện ứng dụng máy vi tính và công tác kế toán ,hệ thống sổ kế toán tuỳ thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp mà phần mềm kế toán sẽ xây dựng và cài đặt .Hệ thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng với hình thức kế toán doanh nghiệp và đúng với chế độ sổ kế toán quy định. III. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất bao bì : 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất là phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất cung cấp số liệu phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu đó, việc đầu tiên phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xí nghiệp sản xuất bao bì với quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Đồng thời ,xí nghiệp tổ chức sản xuất theo 3 phân xưởng, mỗi phân xưởng tổ chức thành các tổ và đảm nhận một số giai đoạn công nghệ nhất định. Kết quả sản xuất của từng phân xưởng là nửa thành phẩm có thể nhập kho hoặc chuyển trực tiếp cho phân xưởng sau tiếp tục chế biến, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm, nửa thành phẩm không được xuất bán ra ngoài. Xuất phát từ điều kiện cụ thể trên cùng với yêu cầu và trình độ của công tác quản lý sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội. 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 2.1. Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, cấu thành nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra. Trong xí nghiệp sản xuất bao bì, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành ( 70 % ). Do đó việc hạch toán chính xác và kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm của xí nghiệp bao gồm rất nhiều thứ, nhiều loại tong đó mỗi loại sẽ được theo dõi chi tiết theo từng mã vật tư. + Chi phí nguyên vật liệu chính : Xí nghiệp sử dụng loại nguyên vật liệu chính là nhựa H730 chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( 80 % ). + Chi phí nguyên vật liệu phụ : Đây là khoản chi phí không thể thiếu và chiếm tỷ trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Xí nghiệp sản xuất bao bì đã sử dụng nhiều loại vật tư phụ để phục vụ cho việc sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như : phụ gia Taical, giấy nẹp, chỉ may, mực in ,… + Chi phí nhiên liệu, động lực : Cùng với nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất, xí nghiệp còn phải sử dụng các loại nhiên liệu khác như : dầu mỡ và dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng vào sản xuấtảan phẩm được xí nghiệp mua vào từ bên ngoài theo các hợp đồng đã ký kết, nguồn nhập hết sức phong phú và đa dạng, quá trình thu mua nguyên vật liệu do phòng cung tiêu đảm nhận. Căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất sản phẩm, phòng cung tieu lập kế hoạch thu mua và ký kết hợp đồng với nhà cung cấp. Nguyên vật liệu mua về trước khi nhập kho được bộ phận OTK kiểm tra về số lượng, chất lượng, chủng loại ,… Nếu đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho và kế toán vật tư viết phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành nhập kho và ghi vào thẻ kho. Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý hết sức chặt chẽ và tuân thủ theo trình tự, nguyên tắc nghiêm ngặt : Tất cả nhu cầu sử dụng phải dược xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể. Căn cứ vào định mức tiêu hao do phòng kế hoạch – kỹ thuật lập dựa trên kế hoạch sản xuất trong tháng của mỗi tổ, mỗi phân xưởng. Để đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất, tổ trưởng viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, trên đó ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng, chủng loại, có chữ ký của quản đốc phân xưởng và giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang lên phòng vật tư, phòng vật tư viết phiếu xuất kho ( chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng ). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ). Thủ kho sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo phiếu xuất và cùng với người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên ). Liên 1 : Lưu ở cuống ( tại phòng kế toán ). Liên 2 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. Liên 3 : Kế toán lên bảng kê để làm chứng từ vào máy. Đánh giá vật liệu xuất kho, nhập kho : Các vật liệu của xí nghiệp được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá nhập cũng khác nhau. Các vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền như sau : Đơn giá thực tế bình quân = Giá t.tế tồn đầu tháng + Giá t.tế nhập trong tháng Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo công thức : Giá vốn t.tế NVl xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá t.tế bình quân Xí nghiệp sử dụng phương pháp này để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho cho đến khi nhập lô hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn gọi là tính theo giá thực tế bình quân liên hoàn. ( Đơn giá thực tế bình quân được kế toán lập sẵn vào máy và máy sẽ tự động tính ra số tiền khi có nghiệp vụ xuất dùng ). 2.2. Tài khoản sử dụng : Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toá sử dụng : + Tài khoản 621 : “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội. + Cùng với phiếu xuất kho, bảng kê xuất kho là sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 152 để phản ánh các nghiệp vụ kế toán liên quan đến xuât nguyên vật liệu. 2.3. Phương pháp hạch toán : Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ , xí nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp. Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ xuấy dùng được tập hợp chung cho toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội. 2.4. Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp ; Quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại xí nghiệp được kế toán tiến hành như sau : + Căn cứ vào phiếu xuất kho ( mẫu biểu 01), căn cứ vào đơn giá bình quân gia quyền đã nhập vào máy, máy sẽ tự động tính toán giá trị NVL xuất dùng trong kỳ để lập vào bảng kê xuất kho ( mẫu biểu 02 ) và lập bảng kê luỹ kế nhập – xuất – tồn ( mẫu biểu 03 ).Số liệu này sẽ được chuyển vào sổ nhật ký chung ( mẫu biểu 18 ), sổ cái TK 152 ( mẫu biểu 05 ), sổ cái TK 621 ( mẫu biểu 04 ) theo định khoản sau đây : Nợ TK 621 : 2.039.715.251 Có TK 152 : 2.039.715.251 + Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ và sổ cái TK 621, phản ánh trị giá của vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm, máy tự động kết chuyển sang Mẫu biểu 01 Đơn vị: Xí nghiệp sản xuất bao bì Cơ sở : PX2 Số: 169 Mẫu số 02 - VT QĐ số 1141 TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Nợ:........... Có:........... Phiếu xuất kho Ngày: 25/10/2004 Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Tâm Lý do xuất kho : Phục vụ sản xuất Xuất tại kho : Đ/C Mến STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Dây đai dài, ngắn cái 20 20 2 ......... 3 ......... ... ......... ......... ......... ......... Xuất ngày 25 tháng 10 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận (ký) (ký) (ký) (ký) Mẫu biểu 02: Công ty XLVT - VT sông đà 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- bảng kê xuất kho vật tư Tháng: 10/2004 Kho: Đ/C Tâm Loại: Nhựa kéo sợi Mã vật tư Phiếu xuất kho Nội dung Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Số Ngày ............ ........... ......... ......................... ............ ............ ............ ............ 152300001 421 25 Nhựa H730 kg 127.525 8.429 1.074.944.614 152300002 422 31 Nhựa L270 kg 28.400 9.346 265.449.460 152300004 424 31 Nhựa Taical kg 6.250 4.341 27.135.446 ................ ........... .......... ...................... ............ ............ ............ ............ 152300007 427 31 Dây đai dài, ngắn cái 20 8.500 170.000 Tổng cộng 2.280.621.238 Kế toán vật tư Phụ trách kế toán Ngày 25/10/2004 Giám đốc (ký) (ký) (ký) Mẫu biểu 03: Công ty XLVT - VT sông đà 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn Tháng: 10/ 2004 STT Diễn giải Đơn vị Mã số Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền 152-NVL .... ................. ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... 20 Nhựa H730 kg 152300001 68.200,00 572.640.704 136.025 1.148.980.356 127.525,00 1.074.944.614 76.700,00 646.676.446 21 Nhựa L270 kg 152300002 17.600,00 168.393.718 52.500 486.817.800 28.400,00 265.449.460 41.700,00 389.762.058 22 Nhựa Taical kg 152300004 6.600,00 28.696.882 2.300 9.963.543 6.250,00 27.135.445 2.650,00 11.524.980 23 Mực xanh kg 152310002 100,50 4.020.002 143 5.707.500 148,50 5.932.378 95,00 3.795.124 24 Mực đỏ kg 152310001 58,50 2.180.412 126 4.690.592 75,50 2.811.712 109,00 1.059.292 25 Dây điện trở kg 152380028 2,57 474.400 1 133.588 1,10 200.779 2,47 407,209 26 Càng thoi cái 152380077 59,00 1.454.276 200 4.761.800 5,50 119.798 254,00 6.096.278 27 Đồng hồ cái 152380037 18,00 9.895.153 5 339.500 3,00 747.825 20,00 9.486.828 .... ................. ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... 155- Thành phẩm 1 Vỏ bao XM Hoàng Thạch cái 15501001 46.300,00 113.858.645 508.876 1.251.402.415 555.176,00 1.365.261.060 2 Vỏ bao XM IALY cái 15501009 79.818,00 193.408.592 182 441.022 80.000,00 193.849.614 Cộng 3.612.506.800 1.698.399.867 2.280.621.123 3.030.285.429 Ngày 31/10/2004 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Mẫu biểu 04: Công ty XLVT - VT sông đà 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì Sổ cái tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng: 10/ 2004 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số Ngày ........... ........... ........... ............................................ ............... ..................... ..................... PX 395 15/10/2004 15/10/2004 Đinh Đăng Quốc - Tổ S/C CS3 nhận VT phục vụ sản xuất 152 2.219.299 51.496.491 PX 161 15/10/2004 15/10/2004 Nguyễn Thị Hằng - Tổ dệt CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 165.505 46.655.833 PX 162 15/10/2004 15/10/2004 Nguyễn Công Thắng - Tổ S/C CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 495.906 47.151.739 PX 177 16/10/2004 16/10/2004 Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 37.553.562 217.208.103 PX 48 16/10/2004 16/10/2004 Ng. Anh Quân - Tổ bốc xếp CS2 nhận trang bị BHLĐ 152 226.591 217.472.200 PX 403 16/10/2004 16/10/2004 Vũ Văn Tịnh - Tổ K/s CS3 nhận VT phục vụ sản xuất 152 54.854.622 379.754.668 PX 118 18/10/2004 18/10/2004 Đào Đức Chiến - Tổ xăm CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 178.479 379.933.147 PX 158 19/10/2004 19/10/2004 Trần Văn Dậu - Tổ phức CS1 nhận VT phục vụ sản xuất 152 717.022 401.311.539 PX 119 23/10/2004 23/10/2004 Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152 50.724.564 459.857.957 ........... ........... ........... ............................................ ............... ..................... ..................... ..................... KEO 10 31/10/2004 31/10/2004 HT phải trả tiền cung cấp nguyên liệu keo dán T10/2004 3311 14.647.158 2.039.715.251 KC 101 31/10/2004 31/10/2004 Kết chuyển CPNVLTT sang chi phí SXKDDD T10/2004 154 2.039.715.251 Tổng phát sinh 2.039.715.251 2.039.715.251 Số dư cuối kỳ: Người lập biểu (ký) Ngày 31/10/2004 Kế toán trưởng (ký) Mẫu biểu 05 Công ty XLVT - VT sông đà 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì Sổ cái tài khoản 152 - nguyên liệu vật liệu Tháng: 10/ 2004 Số dư đầu kỳ: 3.612.506.800 Chứng từ Ngày ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư Số Ngày ........... ........... ........... ............................................ ............... ..................... ..................... PN46 02/10/2004 02/10/2004 Ng. Tiến Mạnh - Ban CHĐ nhận trang bị BHLĐ cho tổ 621 2.047.354 3.610.459.446 2PN34 05/10/2004 05/10/2004 Công ty CP hoá chất nhựa nhập 48.000kg nhựa k/s theo HĐ 09197 ngày 15/10/2004 3311 405.817.920 4.016.277.366 PX157 06/10/2004 06/10/2004 Nguyễn Công Thắng - Tổ S/C CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 621 1.592.626 3.938.001.800 PX47 08/10/2004 08/10/2004 Ngô Đăng Quý - Ban VT nhận trang bị BHLĐ cho tổ 621 546.940 3.982.454.860 PN38 09/10/2004 09/10/2004 Cty. CP hoá chất nhựa nhập 48.000kg nhựa tráng theo HĐ 9136 ngày 01/10/2004 3311 486.817.800 4.469.272.660 ........... ........... ............... ............................................ ............... ..................... ..................... ..................... PX422 31/10/2004 31/10/2004 Bùi Văn Giang - Tổ k/s CS3 nhận VT phục vụ sản xuất 621 60.960.548 3.095.110.551 PX423 31/10/2004 31/10/2004 Vũ Văn Tịnh - Tổ k/s CS3 nhận Vt phục vụ sản xuất 621 64.348.479 3.030.762.072 PX424 31/10/2004 31/10/2004 Lê Thị Hoa - Tổ dệt CS3 nhận Vt phục vụ sản xuất 621 476.643 3.030.285.429 Tổng phát sinh 1.698.399.867 2.280.621.238 Số dư cuối kỳ: 3.030.285.429 Người lập biểu (ký) Ngày 31/10/2004 Kế toán trưởng (ký) Sổ cái TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( mẫu biểu 17 ) theo định khoản sau đây : Nợ TK 154 : 2.039.751.251 Có TK 621 : 2.039.751.251 Như vậy, căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang lên, phòng vật tư viết phiếu xuất kho, thủ kho sau khi xem xét tính hợp lí, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho NVL theo phiếu xuất. Từ đó, kế toán sẽ lập sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và lên bảng kê luỹ kế nhập – xuất – tồn. Số liệu trên sổ cái TK 621 sẽ là căn cứ để sau khi kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển, máy sẽ vào sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Để kết chuyển chi phí sản xuất nói chung sang TK 154 kế toán xí nghiệp sử dụng lệnh sau để kết chuyển: Ví dụ: Kết chuyển chi phí nguên vật liệu trực tiếp sang TK 154. Số chứng từ : KC101 Diễn giải : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi phí SXKDDD T10/2001 Định khoản nợ :2.039.751.251 Định khoản có :2.139.751.251 Tương tự như vậy để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154 cũng thực hiện lệnh trên. 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 3.1. Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quá sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp là các khoản tiền mà các mà xí nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng tương đối trong giá thành sản xuất sản phẩm của xí nghiệp (10%- 20%). Hạch toán tốt chi phí sản xuất có tác dụng thúc đẩy người lao động sản xuất, giúp xí nghiệp sử dụng tốt lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu của công tác quản lý, xí nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương theo 2 cách sau đây: + Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức căn cứ vào giờ công lao động, lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho một ngày công, kế toán tính tiền lương phải cho công nhân viên theo cách tính sau: Lương thời gian Số ngày công Đơn giá phải trả cho = làm việc x tiền lương người sản xuất thực tế (tuỳ theo cấp bậc của từng người) Ví dụ: Trong bảng thanh toán lương cho tổ kéo sợi của xí nghiệp (mẫu biểu 06) đối với nhân viên trong tổ có tên là Nguyễn Hồng Lam. Trong tháng nhân viên Nguyễn Hồng Lam làm việc được 24 ngày công ( căn cứ vào bảng chấm công ), đơn giá một ngày công là : 28.608,54 đồng. Khi đó kế toán sẽ tính tiền lương phải trả cho nhân viên tổ kéo sợi Nguyễn Hồng Lam là: 24 ngày công x 28.608,54 đồng = 686.605 ( đồng ). + Hình thức trả lương theo sản phẩm : ở hình thức này, xí nghiệp trả lương cho công nhân sản xuất nguyên thành phẩm hoặc thành phẩm có đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, không kể đến sản phẩm dở. Hình thức này chủ yếu được áp dụng tại xí nghiệp sản xuất bao bì vì công nhân trực tiếp sản xuất (theo đa số) đều làm theo hợp đồng lao động đã ký kết với xí nghiệp. ở hình thức này, kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( nửa thành phẩm ) ở từng tổ, đội do bộ phận OTK và tổ trưởng đã ký xác nhận gửi lên. Cùng với đơn giá khoán mà xí nghiệp đã xây dựng cho từng tổ, đội ( trong trường hợp theo đơn giá khoán ) để tính tiền lương phải trả cho từng tổ, đội theo cách sau: Lương sản phẩm Số lượng Đơn phải trả cho từng = sản phẩm x giá tổ đội sản xuất hoàn thành khoán Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền lương sản phẩm toàn xí nghiệp phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Mẫu biểu 06: Công ty XLVT - VT sông đà 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- Bảng thanh toán lương Tổ : Kéo sợi STT Họ và tên Chức vụ Lương CB Lương thời gian Các khoản phụ cấp Trách nhiệm Tổng cộng Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận Công Tiền C.CN Tiền 5% BHXH 1% BHYT 1 Nguyễn Hồng Lam NV 403.200 24 686.605 15.508 36.000 738.113 20.160 4.032 713.921 2 Nguyễn Đình Chạm NV 340.200 22 629.387 12.762 20.000 662.149 16.590 3.318 642.241 3 Ng. Thanh Dương NV 340.200 23 657.995 13.085 671.080 17.010 3.402 650.668 4 Nguyễn Công Tuấn NV 403.200 24 686.605 15.508 702.113 20.160 4.032 677.921 5 Vương Nguyễn Khoa NV 284.400 23 657.995 12.762 670.757 16.590 3.318 650.849 Tổng cộng 1.818.600 116 3.318.587 69.623 56.000 3.444.210 90.510 18.102 3.335.600 (Bằng chữ: Ba triệu ba trăm ba lăm ngàn sáu trăm đồng chẵn) Kế toán tiền lương (ký) Tổ chức TLXN (ký) Kế toán trưởng XN (ký) Ngày 31/10/2004 Giám đốc XN (ký) Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá lương toàn xí nghiệp. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức dựa vào quy cách, chủng loại của máy móc, đặc điểm kỹ thuấtản xuất sản phẩm cũng như trình độ của bậc thợ quy định với sản phẩm. Ví dụ : Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 10/2004 ( mẫu biểu 07 ) ở tổ kéo sợi phân xưởng I, kế toán tính ra số lượng sản phẩm phải trả cho tổ kéo sợi như sau : Số lượng sợi loại A hoàn thành trong tháng là : 7.340,9 (kg). Đơn giá lương khoán cho 1 kg sợi loại A là : 370 đồng / kg. Vậy số tiền phải trả cho 7.340,9( kg ) sợi hoàn thành là : 7.340,9 * 370 = 2.716,133 ( đồng ) Ngoài lương chính ( lương thời gian, lương sản phẩm ), trong khoản chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp còn bao gồm cả khoản phụ cấp trách nhiệm, tiền ăn ca, tiền làm thêm vào ngày lễ, ngày chủ nhật. Toàn bộ những khoản tiền này được cộng vào lương chính và được trả vào cuối tháng cho công nhân sản xuất. Nếu làm thêm vào đúng ngày chủ nhật thì số tiền sẽ được tính bằng 150% lương ngày thường. Ví dụ: ( Minh hoạ phần sản phẩm làm thêm vào ngày chủ nhật ) Trong phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( mẫu biểu 07 ) có các số liệu sau: - Số sợi PP loại A sản xuất vào ngày chủ nhật là : 290,0 ( kg ). - Đơn giá lương cho 1 kg sợi loại A này là : 3.559,66 đồng/ kg Vậy : Số tiền lương phải trả cho sản phẩm vào ngày chủ nhật là : 290,0 * 3.559,66 * 150% = 154.845 ( đồng ) Vì đa số lao động của xí nghiệp được trả lương theo hình thức khoán sản phẩm nên xí nghiệp không phải trả lương cho những ngày ngừng, vắng nghỉ vì thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời, để khuyến khích người lao động gắn trách nhiệm của họ với kết quả lao động nhằm nâng cao chất lượng lao động, xí nghiệp sản xuất bao bì cũng đã áp dụng chế độ tiền thưởng và phạt hợp lý. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ơ 3 phân xưởng chính ra thì ở xí nghiệp việc trả lương cho công nhân Mẫu biểu 06: Công ty XLVT - VT sông đà 12 Xí nghiệp sản xuất bao bì Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Tháng: 10/2004 Tên đơn vị: Tổ kéo sợi STT Tên SP (công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Ghi chú 1 Sợi PP loại A (ngày thường) kg 7.340,9 370 2.716.133 2 Sợi PP loại B (ngày thường) kg 931,9 270 251.613 3 Sợi PP loại A (chủ nhật) kg 290,0 3.559,66 154.845 4 Sợi PP loại B (chủ nhật) kg 475 270 19.238 5 Trách nhiệm tổ trưởng c 24,00 1,500 36.000 6 Tiền ăn ca đ 8.599,3 15,2 130.709 7 Trách nhiệm tổ phó đ 24,0 20.000 8 Công lễ đ 67.038 Cộng 3.395.576 Khấu trừ BHXH, BHYT Lương CB 5% BHXH 1% BHYT Cộng Công lễ 1 Nguyễn Hồng Lam 373.800 16.690 3.738 22.428 14.377 2 Lê Hữu Tuyến 373.800 18.690 3.738 22.428 14.377 3 Vương Văn Hà 331.800 16.590 3.318 19.908 12.762 4 Chu Hưng Tùng 331.800 16.590 3.318 19.908 12.762 5 Nguyễn Văn Chiến 331.800 16.590 3.318 19.908 12.762 Cộng 1.743.000 87.150 17.430 104.508 67.038 Thực lĩnh 3.290.996 (Bằng chữ: Ba triệu hai trăm chín mươi nghìn chín trăm chín sáu đồng) Ngày 31/10/2004 Phụ trách xưởng I K.toán TL TCLĐ KT trưởng GĐXN (ký tên) (ký) (ký) (ký) (ký) ở bộ phận khác cũng được hạch toán vào chi phí nhân công tực tiếp. Đó là bộ phận : Tổ vệ sinh, tổ trông giữ xe đạp, nhà ăn. Các bộ phận này được trả lương theo ngày công lao động và được phân bổ vào các phân xưởng sản xuất chính. + Tiền lương nghỉ phép : ở xí nghiệp, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chiếm tỉ trọng ít vì công nhân thường làm theo hợp đồng nên họ muốm hoàn thành sản phẩm theo hợp đồng đã ký. Vì vậy, ngay trong tháng 10 năm 2004 kế toán đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí trong tháng theo kế hoạch nghỉ phép của năm. do đó cáctháng tiếp theo không phát sinh các khoản mục này trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp + Các khoản trích theo lương: trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phi công đoàn (KPCĐ):trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất với 1 tỷ lệ thống nhất theo chế độ quy định. Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ở từng sổ, kế toán tính khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tỷ lệ như sau: + 20% BHXH được trích theo lương, trong đó 15% BHXH được hạch toán vào giá thành ( người lao động phải trả ), 5% BHXH người lao động phải nộp ( tính trên tiền lương cơ bản ). Hàng tháng khoản này sẽ được khấu trừ ngay khi lĩnh lương. + 2% KPCĐ được tính trên tiên lương thực tế của công nhân sản xuất và được hạch toán vào giá thành. + 3% BHYT được tính theo lương cơ bản, trong đó 1% được trừ vào chi phí, 2% tính vào giá thành sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc775.doc
Tài liệu liên quan