Chuyên đề Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu sản phẩm máy móc của công ty cổ phần Đức Phát

MỤC LỤC

 

Phần I: Những lý luận chung về chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu 1

I.Khái quát chung về chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu: 1

1. Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu: 1

1.1. Khái niệm nhập khẩu: 1

1.2. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá: 1

2. Marketing nhập khẩu và vai trò, nhiệm vụ của Marketing nhập khẩu: 2

2.1. Marketing nhập khẩu: 2

2.2. Vai trò và nhiệm vụ của Marketing nhập khẩu: 2

II. Nội dùng chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu: 3

1. Phân tích tình thế chiến lược: 3

1.1. Tình thế môi trường, thị trường: 3

1.2. Khả năng của doanh nghiệp: 5

2. Mục tiêu chiến lược: 6

2.1. Mục tiêu đảm bảo khả năng sinh lợi: 6

2.2. Mục tiêu đảm bảo tăng trưởng thế lực và địa vị: 6

2.3. Mục tiêu đảm bảo an toàn: 6

3. Các hình thức nhập khẩu: 6

3.1. Nhập khẩu gián tiếp (nhập khẩu uỷ thác): 6

3.2. Nhập khẩu trực tiếp: 6

3.3. Nhập khẩu liên doanh, liên kết: 6

3.4. Nhập khẩu đối lưu: 7

3.5. Nhập khẩu tái xuất: 7

3.6. Phương thức tái xuất tái nhập: 7

4. Xác lập chiến lược Marketing – Mix: 7

4.1. Chính sách sản phẩm quốc tế: 7

4.2. Chính sách giá cả: 8

4.3. Chính sách phân phối: 10

III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: 12

1. Doanh thu: 12

2. Lợi nhuận: 12

3. Lợi nhuận sau thuế. 12

4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: 12

5. Thị phần: 13

6. Tỷ lệ khấu hao: 13

Phần II: Thực trạng về chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phụ tùng của công ty CP Đức Phát. 14

I. Khái quát chung về hoạt động tổ chức và kinh doanh của công ty cổ phần Đức Phát 14

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 14

2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 14

3. Cơ cấu tổ chức của công ty: 15

4.Những chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh: 16

II. Thực trạng chiến lược Marketing-mix nhập khẩu sản phẩm máy móc của công ty cổ phần Đức Phát 17

1. Thực trạng về tình thế chiến lược của công ty 17

1.1 Thực trạng về môi trường, thị trường: 17

1.2. Thực trạng về khả năng của công ty: 20

2. Thực trạng về mục tiêu chiến lược của công ty: 21

3. Thực trạng về lựa chọn hình thức nhập khẩu: 22

4. Thực trạng về xác lập chiến lược Marketing-mix của công ty: 22

4.1. Thực trạng chính sách sản phẩm nhập khẩu của công ty: 22

4.2. Thực trạng chính sách định giá hàng nhập khẩu của công ty: 23

4.3. Thực trạng chính sách phân phối hàng nhập khẩu của công ty: 24

4.4. Thực trạng chính sách xúc tiến hàng nhập khẩu của công ty: 25

III.Đánh giá chung: 26

1. Đánh giá chung: 26

1.1.Thành công: 26

1.2.Hạn chế: 26

2. Nguyên nhân: 26

2.1. Nguyên nhân chủ quan: 26

2.2. Nguyên nhân khách quan: 27

Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu sản phẩm máy móc của công ty cổ phần Đức Phát 28

I. Cơ sở cho những đề xuất: 28

1. Xu hướng phát triển thị trường: 28

2. Mục tiêu chiến lược của công ty: 28

II. Những đề xuất cho chiến lược Marketing – Mix nhập của công ty: 28

1. Đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình nghiên cứu Marketing nhập khẩu: 28

2. Đề xuất nhằm hoàn thiện mục tiêu chiến lược cuả công ty: 30

3. Đề xuất nhằm hoàn thiện hình thức nhập khẩu máy móc của công ty: 30

4. Đề xuất nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu của công ty: 30

4.1. Đối với chính sách sản phẩm nhập khẩu của công ty: 30

4.2. Đối với chính sách định giá hàng nhập khẩu của công ty: 31

4.3. Đối với chính sách phân phối hàng nhập khẩu của công ty: 32

4.4. Đối với chính sách xúc tiến nhập khẩu của công ty: 33

III. Những đề xuất và kiến nghị liên quan: 33

1. Đối với công ty cổ phần Đức Phát: 33

2. Đối với Nhà nước: 34

3. Đối với ngành: 35

 

 

doc38 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu sản phẩm máy móc của công ty cổ phần Đức Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong Marketing quốc tế: * Chiến lược phân phối nước ngoài: Là một kế hoạch mục tiêu nhằm đạt tới mục tiêu phân phối của một công ty trên thị trường nước ngoài và bao gồm các quyết định gắn liền với việc lựa chọn, phát triển và kiểm soát thành viên kênh để đáp ứng các điều kiện và mục tiêu của môi trường, của thị trường và cạnh tranh ở nước sở tại. * Chiến lược phân phối quốc tế: Là một kế hoạch mục tiêu nhằm đạt tới mục tiêu phân phối giữa các quốc gia của một công ty và bao hàm việc lựa chọn, quản lý các thành viên kênh quốc tế và ra các quyết định về nguồn cung cấp, dự trữ, hệ thống vận chuyển gắn liền với sự phát triển và kiểm soát một hệ thống hậu cần có khả năng hỗ trợ các hoạt động và mục tiêu Marketing nước ngoài. * Chiến lược phân phối toàn cầu: Là một kế hoạch mục tiêu nhằm đạt tới đồng thời các mục tiêu phân phối toàn cầu và nước ngoài của một công ty và bao gồm các quyết định gắn liền với sự phát triển và kiểm soát của các hệ thống phân phối đan chéo các quốc gia và một tập hợp các hệ thống phân phối nước ngoài có khả năng hỗ trợ đồng thời các mục tiêu toàn cầu và nước ngoài. 4.4. Chính sách xúc tiến thương mại quốc tế: 4.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới Marketing xúc tiến thương mại quốc tế: - Sự khác biệt về ngôn ngữ: Là khó khăn cho các nhà truyền thông tin, ảnh hưởng đến công tác truyền thông của doanh nghiệp. - Sự khác biệt về văn hoá: Đây là phạm trù sâu sắc, khác biệt giữa các quốc gia vì văn hoá không chỉ biểu hiện thông qua ngôn ngữ mà còn thông qua: tôn giáo, không gian, quan niệm về thời gian, tín ngưỡng, - Sự khác biệt về mặt xã hội: Phản ánh thái độ công chúng, người tiêu dùng đối với hoạt động xúc tiến, giao tiếp, thông điệp, - Sự khác biệt về kinh tế: Mức sống khác nhau, trình độ kinh tế khác nhau, tốc độ đô thị hoá khác nhau ảnh hưởng đến quá trình xúc tiến thương mại. - Sự khác biệt về quy định, luật pháp: Tạo ra những ràng buộc đối với hoạt động giao tiếp trong quá trình xúc tiến thương mại của các công ty. - Sự khác biệt về chính trị: Bản chất của chính trị ở phạm vi của một quốc gia, hay trong khu vực hay trên phạm vi toàn cầu rất khác nhau. 4.4.2. Cấu trúc xúc tiến thương mại quốc tế: - Quảng cáo: Là hình thức giới thiệu và khuyếch trương về công ty và sản phẩm nhập khẩu một cách gián tiếp thông qua các phương tiện truyền thông được tiến hành và trả tiền bởi một tổ chức nhất định. - Xúc tiến mua: Là các biện pháp kích thích nhất thời hoặc ngắn hạn nhằm kích thích nhà xuất khẩu tìm đến với công ty. - Quan hệ công chúng: Là hình thức khuyến khích và khuyếch trương một cách gián tiếp về hàng hoá, dịch vụ hay đơn vị kinh doanh do nhận được sự ủng hộ của một bên nào đó thông qua sự giới thiệu khách quan, có thiện chí của họ trên các phương tiện thông tin đại chúng mà tổ chức không phải trả tiền hoặc thông qua mối quan hệ thân thiện với công chúng và các tổ chức thuế quan. - Marketing trực tiếp: Là sự giao tiếp trực tiếp với nhà xuất khẩu triển vọng với mục đích mua được nhiều hàng. III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: 1. Doanh thu: Là chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả kinh doanh. 2. Lợi nhuận: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp được hiểu là khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Lợi nhuận = Tổng DT - Trị giá mua hàngd hoá - Chi phí - Thuế Trong đó: -Chi phí: Chi phí nhập khẩu, vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, lưu bãi và các chi phí khác. - Thuế gồm: Thuế nhập khẩu, VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt. 3. Lợi nhuận sau thuế: Là phần thu nhập doanh nghiệp nhận được sau khi trừ đi các khoản thuế phải nộp căn cứ và các mức thuế suất đối với từng mặt hàng hay từng hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu. Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế phải nộp 4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí để tăng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận Tỷ suất lợi nhận trên doanh thu = x 100% Tổng doanh thu 5. Thị phần: Si = αi Mi ∑ αi Mi Chỉ tiêu đo lường thị phần của công ty: Trong đó: αi : Hiệu quả Marketing tương đối của một đồng chi phí Mi: Hiệu lực Marketing của công ty αi Mi : Hiệu lực Marketing có hiệu lực của công ty 6. Tỷ lệ khấu hao: * Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm và được xác định: 1 Tỷ lệ KH bình quân năm = Thời gian sử dụng của TSCĐ * Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ khấu hao điều chỉnh và được xác định: Tỷ lệ KH xác định Tỷ lệ KH điều chỉnh = theo phương pháp x Hệ số điều chỉnh đường thẳng Hệ số điều chỉnh, ký hiệu là H, được xác định như sau: H = 1,5 nếu N < hoặc = 4 năm H = 2 nếu N > 4 năm và < hoặc = 6 năm H = 2,5 nếu N > 6 năm *Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần: Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ Tỷ lệ KH năm thứ i = Tổng số các số thứ tự năm sử dụng của TSCĐ Phần II Thực trạng về chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phụ tùng của công ty CP Đức Phát. I. Khái quát chung về hoạt động tổ chức và kinh doanh của công ty cổ phần Đức Phát 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Cổ phần Đức Phát được thành lập ngày 30/06/2004. Chức năng hoạt động của Công ty là kinh doanh máy móc thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực máy văn phòng, dây chuyền sản xuất, thiết bị đồng bộ, các loại phụ tùng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng và được sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp giấy phép kinh doanh số 0203000885. Tên giao dịch đối ngoại : Đức Phát Joitstock Company. Trụ sở chính của Công ty được đặt ở Số 1 Lạch Tray Thành phố Hải Phòng Số vốn kinh doanh ban đầu là: 2.942.000.000 (Hai tỷ chín trăm bốn mươi hai triệu đồng) Trong đó: vốn lưu động: 942.000.000 Vốn cố định: 2.000.000.000 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: * Chức năng của Công ty: - Kinh doanh máy xây dựng điện tử điện lạnh linh kiện điện tử và vật liệu điện. - Kinh doanh sản xuất gia công văn phòng phẩm, lắp ráp, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị máy, phương tiện vận tải. - Xây dựng công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, cho thuê văn phòng, giao nhận vận chuyển, tạm nhập tái xuất, kinh doanh khách sạn. - Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa. - Chuyên xuất khẩu và nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, thiết bị đồng bộ, các loại phụ tùng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng. * Nhiệm vụ của Công ty: - Thực hiện các chế độ về nộp thuế,trích lập các quỹ theo đúng chế độ theo đúng chế độ tái chính nhà nước ban hành. - Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo tài chính kế toán theo định kỳ theo đúng các cấp quản lý của nhà nước. - Thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng lao động, cải thiện chăn lo đời sống của người lao động trong Công ty. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty: Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó TGĐ Phòng KD Phòng TC - KT Phòng HC - NS Phòng Marketing Phòng kỹ thuật Xí nghiệp sản xuất Ban kiểm soát Bộ phận bảo hành Bộ phận lắp đặt Tổ dự án Bộ phận KD thiết bị máy CN Bộ phận KD thiết bị tin học BH II-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Tổ chức hoạt động: - Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị: Đưa ra các quyết định cho hoạt động kinh doanh. Đồng thời kiểm soát việc thực hiện các quyết định đó. - Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm cao nhất trước Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị. - Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc và được uỷ quyền thực hiện một số công việc điều hành công ty. - Phòng KD: Thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất,; giao dịch, ký kết hợp đồng XNK, - Phòng TC - KT: Tham mưu cho TGĐ các công việc như: phản ánh các hoạt động kinh tế phát sinh, nghiên cứu xây dựng các chương trình kế hoạnh, hạch toán tài chính, thực hiện thanh toán trong nước và quốc tế, - Phòng HC - NS: Tham mưu cho TGD một số công việc như: Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý, bảo đảm về tổ chức nhân sự, tiền lương, thưởng, các chế độ chính sách quản lý hành chính, - Phòng Marketing: Nghiên cứu nhu cầu thị trường về máy móc thiết bị, nguồn hàng, chế độ chính sách về xuất nhập khẩu của Nhà nước, phân phối và bán rộng rãi các nguồn hàng mà công ty khai thác được trong và ngoài nước, - Phòng kỹ thuật: Thực hiện vận chuyển, bảo dưỡng, bảo hành, lắp ráp, - Xí nghiệp sản xuất: sản xuất, gia công các thiết bị máy móc, phụ tùng, STT Các chỉ tiêu 2005 2006 So sánh tỷ lệ (%) 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Trị giá mua hàng hoá Lợi nhuận gộp Chi phí Lợi nhuận trước thuế Thuế phải nộp Lợi nhuận sau thuế 89.335 2.972 86.363 81.620 4.743 2.615 2.128 1.711 417 133.150 7.000 126.150 116.470 9.680 4.483 5.197 4.544 653 49,06 35,53 46,07 42,7 104,1 71,43 144,22 165,58 56,6 4.Những chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh: BH II-2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005-2006 Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy, doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 49,06 %. Điều này cho biết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang trên đà tăng trưởng và phát triển. Về chỉ tiêu lợi nhuận gộp, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 104,1 %. Như vậy, tốc độ phát triển của doanh thu chậm hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận gộp chứng tỏ công ty đã tối ưu hơn về hiệu quả đầu tư. Xét cề chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng so với năm 2005 là 56,6% cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2005 – 2006, là những năm nền kinh tế nước nhà co nhiều thay đổi to lớn. Việt Nam gia nhập WTO là một sự kiện kinh tế lớn, có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty kinh doanh quốc tế. Việc tham gia sân chơi chung của thế giới cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng hội nhập toàn cầu đã mở ra những cơ hội tốt về cạnh tranh, thị trường, đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức, khó khăn. Tuy nhiên công ty cổ phần Đức Phát không những duy trì được hiệu quả của năm trước mà còn cải thiện được hiệu quả đầu tư về chất, chứng tỏ công ty cũng đã tận dụng được cơ hội để có những bước đi đúng đắn và phù hợp với cơ chế và sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. II. Thực trạng chiến lược Marketing-mix nhập khẩu sản phẩm máy móc của công ty cổ phần Đức Phát 1. Thực trạng về tình thế chiến lược của công ty 1.1 Thực trạng về môi trường, thị trường: 1.1.1 Thực trạng về môi trường: * Môi trường vĩ mô: Cơ cấu GDP của Việt Nam : Nông nghiệp: 21%, công nghiệp: 41%, dịch vụ: 38%. Với cấu trúc kinh tế như vậy đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu dây chuyền sản xuất, máy thi công xây dựng. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam: Năm 2005: 640 USD/người Năm 2006: 720 USD/người, tăng 6.25% so với năm 2006. GDP bình quân đầu người tăng 7.5% - 9.5%. Lạm phát được kiềm chế dưới 10%/năm, cho phép công ty nhập khẩu các loại máy vi tính, máy công nghệ cao, linh kiện,... Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phát triển như: bưu chính viễn thông, mạng lưới giao thông vận tải thuận lợi, đường hàng không, đường biển, đường bộ nối liền 3 miền đất nước là ưu thế để công ty có những đối tác và nguồn hàng nhập khẩu. Nhà nước đưa ra những chính sách kinh tế mở rộng đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước có quan hệ kinh doanh tốt với các nước trên Thế giới. Nhờ đó công ty không bị cản trở trong việc đẩy mạnh và phát triển hoạt động nhập khẩu. Môi trường chính trị nước ta ổn định, do đó Chính phủ khuyến khích hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty, mở ra cơ hội đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước. Việt Nam có mối quan hệ với các nước có nền chính trị tương đối ổn định như Mỹ, Đức, Pháp, Cu Ba, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,Đây là môi trường kinh doanh an toàn để công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu. Hệ thống luật pháp nước ta chưa thực sự ổn định và thống nhất, gây không ít khó khăn, tốn kém cho công ty trong việc thực hiện chính sách nhập khẩu. Luật pháp các nước chủ nhà rất khác nhau, đòi hỏi công ty phải có sự hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm trong kinh doanh nhập khẩu. Mỗi một quốc gia có một nền văn hoá và phong tục tập quán khác nhau, gây không ít khó khăn cho công ty trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng NK. * Môi trường vi mô. - Khách hàng: Khách hàng là cá nhân, các hộ gia đình, các trung tâm trò chơi (Internet): Tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại 18%, máy lắp ráp chiếm 82%. Khách hành là tổ chức: + Các cơ quan thuộc ngân hàng , tài chính, hải quan, dầu khí, bưu chính viễn thông, y tếcó cầu đối với máy móc thiết bị nhập ngoại. + Các công ty, xí nghiệp có nhu cầu về dây chuyền sản xuất. + Các cơ quan nhà nước các cấp , Giáo dục, các Công ty liên doanh và tư nhân với mục đích đào tạo , dậy học, quản lý hồ sơ, lưu trữ thông tin, thiết kế, nghiên cứu và phát triển. - Các đối thủ cạnh tranh: Các Công ty trực tiếp cung ứng các sản phẩm tương tự trên cùng địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty như: Công ty TNHH Bình Minh, Công ty TNHH Hiền Lương, Các nhà cung cấp máy tính lớn với thương hiệu mạnh như: Trần Anh. Mai Hoàng, Phúc anh, Một số công ty kinh doanh cùng ngành tại các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Đức, - Các nhà cung cấp: Các nhà máy sản xuất nguyên liệu, phụ tùng. Công ty chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm máy móc thiết bị từ các thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Đức, Pháp, 1.1.2 Thực trạng về thị trường: - Quy mô: Thị phần của công ty trên các thị trường: Thị trường Thị phần (%) Trong nước Trung Quốc Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc Mỹ 10 3 1.5 5 1.7 2.1 BH II - 3: Bảng thị phần nhập khẩu của công ty Khu vực thị trường: Tại miền Bắc, công ty tập trung cho các thị trường như Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội vì tuyến đường giao thông thuận tiện, Hải Phòng là nơi đặt trụ sở chính và là thị trường tiềm năng, Hà Nội là thị trường thu hút nhiều lao động trình độ cao nên nhu cầu về máy móc thiết bị công nghệ cao la tất yếu, Hải Dương cũng là thị trường có nhu cầu lớn về các thiết bị cho phát triển nông nghiệp. Miền Nam là thị trường khá rộng lớn với số dân đông hơn nhiều so với miền Bắc và miền Trung, có đặc điểm là chi cho tiêu dung và giải trí nhiều hơn. Miền Nam có khoa học kỹ thuật phát triển cao nên việc kinh doanh máy móc rất phù hợp. 1.2. Thực trạng về khả năng của công ty: 1.2.1. Khả năng tài chính của công ty: Công ty cổ phần Đức Phát có quy mô không quá lớn tuổi đời còn rất trẻ trong thời kỳ đầu bước vào kinh doanh trong lĩnh vực diện tử viễn thông Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng nguồn vốn, nhiều hợp đồng được ký dưới dạng thanh toán sau hoặc thanh toán dài hạn để cạnh tranh với các Công ty khác. Vì vậy nợ đọng vốn của công ty không tránh được, làm cho vòng quay vốn chậm. Tuy nhiên gần đây Công ty đã có các chính sách mở rộng hoạt động kinh doanh và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng vốn kinh doanh. 1.2.2. Khả năng nhân sự của công ty: Tổng số lao động của công ty là 200 người. So với thời gian đầu công ty thành lập có 141 người đã thể hiện sự lớn mạnh trong cơ cấu tổ chức và quy mô kinh doanh của công ty. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty: + Theo giới tính: Nam: 66 người, chiếm 33% / Tổng số lao động. Nữ: 134 người, chiếm 67% / Tổng số lao động. + Theo trình độ: Trên đại học: 10 người, chiếm 5% / Tổng số lao động. Đại học: 40 người, chiếm 20% / Tổng số lao động. Trung cấp: 25 người, chiếm12.5% / Tổng số lao động. Sơ cấp: 125 người, chiếm 60% / Tổng số lao động. + Theo độ tuổi: Dưới 20 tuổi: 12 người, chiếm 6% / Tổng số lao động. Từ 20-40 tuổi: 138 người, chiếm 69% / Tổng số lao động. Từ 40-60 tuổi: 50 người, chiếm 25% / Tổng số lao động. Số lao động của công ty hiện nay được bố trí chưa phù hợp một cách triệt để, có một số phải đảm nhiệm những công việc khác nhau.Tuy nhiên công ty vẫn đảm bảo sự hợp lý và thu nhập đúng với năng lực mà mỗi người cống hiến. 1.2.3. Khả năng marketing của công ty: Công ty có một nguồn kinh phí riêng cho hoạt động marketing và phân tích thị trường bao gồm chi phí nghiên cứu, thu thập và các chi phí cho xúc tiến mua, quảng cáo, quan hệ công chúng. Công ty luôn có hoạt động marketing nhanh nhaỵ với thị trường. Khả năng thu thập thông tin của công ty rất tốt nhờ những bạn hàng và những nhà cung cấp thường xuyên cung cấp thông tin, trao đổi thông tin về thị trường cũng như về nguồn hàng trong danh mục kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty còn có những nguồn thông tin quan trọng từ nguồn khác như các trang web, các báo cáo của Bộ Thương mại, các thông tin về các quyết định của nhà nước, các thông tin marketing khác từ các tổ chức marketing, chủ yếu là các phân tích thị trường, đánh giá thị trường và định hướng thị trường của các tổ chức này. Qua đó, phòng marketing sẽ tiến hành phân tích, loại bỏ thông tin sai lệch và các thông tin nhiễu khác để đưa ra các kết luận, phương hướng hoạt động đúng đắn. 1.2.4. Khả năng sản xuất kinh doanh của công ty: Là 1 công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại quốc tế và lắp ráp cho nên cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty hầu hết bao gồm những thiết bị phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty. Công ty từ lâu đã sử dụng các thiết bị văn phòng, máy fax, máy photo, sử dụng máy vi tính vào việc quản trị và đặc biệt là sử dụng hệ thống kế toán máy, công cụ quản trị dự án nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị. Công ty trang bị cho bộ phận bảo hành và lắp ráp các thiết bị hiện đại để kiểm tra chất lượng máy móc, linh kiện, hệ thống dây chuyền lắp ráp nhỏ. Đồng thời công ty có khu dùng để lưu trữ các mặt hàng mà công ty nhập khẩu để kinh doanh và các loại thiết bị, hàng hoá làm theo hợp đồng uỷ thác mà công ty chưa giao cho khách hàng. 2. Thực trạng về mục tiêu chiến lược của công ty: Mục tiêu chính của công ty là phát triển vị thế: Đảm bảo tăng trưởng thế lực và địa vị dựa trên doanh thu, thị phần, khả năng liên doanh liên kết, lợi nhuận. Cụ thể công ty đặt ra mục tiêu cho năm 2007 như sau: Doanh thu: Tăng 97% so với năm 2006. Thị phần: Trong nước tăng 5%, Trung Quốc tăng 1%, Đài Loan tăng 1.5%, Nhật Bản tăng 1.2%, Hàn Quốc tăng 2%, Mỹ tăng 1.9%. Giá nhập khẩu ược phân biệt giữa các đoạn thị trường. Giao động chênh lệch từ 5-10%. Dịch vụ: Tăng cường cho dịch vụ, tăng chi cho việc đào tạo nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Hiện nay chiến lược Marketing quốc tế mà công ty lựa chọn là thâm nhập vào thị trường các nước trong khu vực, đồng thời cũng đẩy mạnh chiến lược phát triển sang thị trường các nước châu Âu. 3. Thực trạng về lựa chọn hình thức nhập khẩu: - Nhập khẩu uỷ thác: Đây là phương thức chủ yếu (chiếm 60%). Công ty phải tự tìm nguồn hàng uỷ thác và tự quảng cáo công ty để những khách hàng muốn nhập khẩu mà không có chức năng này sẽ đến đề nghị công ty nhập khẩu hàng hoá cho họ. Công ty đứng lên nhận uỷ thác nhập khẩu cho khách hàng trong nước để nhận hoa hồng, hay phí uỷ thác. Trong quá trình nhập khẩu, công ty tự tìm nguồn hàng hoặc có thể là nguồn hàng do phía người uỷ thác chỉ định. - Nhập khẩu trực tiếp: Với hình thức này công ty phải tự mình đứng lên bỏ vốn để kinh doanh, tự tìm nhu cầu thị trường và tìm kiếm nguồn cung ứng sao cho phù hợp với yêu cầu khách hàng. Hình thức này có thể mang lại lợi nhuận cao và phát huy tính chủ động của mình. Tuy nhiên công ty phải tự mình chịu trách nhiệm bằng chính số vốn bỏ ra kinh doanh nếu có rủi ro. 4. Thực trạng về xác lập chiến lược Marketing-mix của công ty: 4.1. Thực trạng chính sách sản phẩm nhập khẩu của công ty: Đơn vị: USD STT Mặt hàng Tiêu thụ Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Máy vi tính Săm lốp ôtô Săm lốp xe máy Linh kiện điện tử Bình điện Dây điện từ Máy thi công xây dựng Phụ tùng các loại Phim y tế Thiết bị đồng bộ Hàng hoá khác 6.585.000 170.000 150.000 171.200 200.000 98.000 560.000 195.000 100.000 450.000 120.000 74.8 2.1 1.6 2.2 2.4 1.1 6.4 2.7 1.2 4.1 1.4 BH II - 4: Danh mục sản phẩm nhập khẩu năm 2006 Qua bảng trên ta thấy công ty lựa chọn mặt hàng chủ lực là: máy vi tính ( 74.8 %), máy thi công xây dựng (6.4 %), thiết bị đồng bộ (4.1 %) và các mặt hàng phụ trợ như: săm lốp ôtô, xe máy, linh kiện điện tử, bình điện, phim y tế, phụ tùng các loại,... - Công ty đã không ngừng phát triển thêm nhóm hàng mới vào nhóm hàng mà công ty đang kinh doanh. Cụ thể hiện nay do nguồn vốn nước ngoài tập trung vào các ngành điện tử, bưu chính viễn thông nên công ty đã nắm bắt cơ hội đó để đầu tư, kinh doanh những mặt hàng mới như các thiết bị bưu chính viễn thông, các thiết bị điện tử và mở rộng kinh doanh mặt hàng máy vi tính. Ngoài ra công ty đã nhập khẩu và kinh doanh các loại hàng hóa khác như ôtô, xe máy các loại, săm lốp các loại, kính ôtô, phim y tếNhững mặt hàng này đã đóng góp không nhỏ vào tổng lợi nhuận mà công ty thu được từ các loại hinh kinh doanh. -Công ty sử dụng chính sách sản phẩm quốc tế như sau: + Bao bì: Với mỗi mặt hàng, mỗi thị trường công ty sử dụng bao bìbao gói khác nhau như container, thùng cát tông, hộp xốp,... + Nhãn hiệu của công ty là Technoimport + Chất lượng hàng nhập khẩu luôn được đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về công nghệ và môi trường. +Dịch vụ cung cấp hàng nhập khẩu của các nhà cung ứng tại mỗi thị trường khác nhau, nhưng đều tuân theo nguyên tác đôi bên cùng có lợi. - Sức cạnh tranh nhập khẩu của công ty đối với các công ty nhập khẩu máy móc thiết bị khác trong nước và nước ngoài tương đối mạnh do đội ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ có trình độ cao, ngoại ngữ tốt do đó ký kết được nhiều hợp đồng nhập khẩu. 4.2. Thực trạng chính sách định giá hàng nhập khẩu của công ty: - Chi phí nhập khẩu bao gồm: + Phải trả nhà cung ứng + Chi phí bảo hiểm vận tải + Chi phí đóng gói, xếp rỡ + Chi phí lãnh sự, thuế, hải quan - Công ty lựa chọn kỹ thuật định giá dựa trên chi phí để giảm bớt mức độ rủi ro và mạo hiểm: Giá NK = Giá phải trả cho nhà XK + CPNK +Thuế NK + LN định mức - Quy trình định giá nhập khẩu của công ty được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Định vùng giá. Cơ sở định vùng giá: + Giá nhập khẩu của đối thủ cạnh tranh. + Lượng giá chi phí +Mức biến động của giá vàng và ngoại tệ Bước 2: Xác định giá nhập khẩu. căn cứ để xác định giá nhập khẩu: + Mục tiêu định giá + Phân tích tính khả thi vùng giá + Kỹ thuật định giá Bước 3: Lựa chọn và thực hiện giá nhập khẩu. 4.3. Thực trạng chính sách phân phối hàng nhập khẩu của công ty: Mặt hàng máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. phụ tùng là mặt hàng lớn, có giá trị cao chủ yếu là hàng nhập khẩu, được chuyên chở bằng đường biển, đường sắt và đường hàng không vào nước ta. Do đó về mặt vận động thì hàng hoá đi theo một đường vận động vật lý phù hợp với dòng vận động của hàng hoá: Người tiêu dùng CN Công ty CP Đức Phát Nguồn cung ứng BH II - 5:Kênh phân phối của công ty Tuỳ theo hình thức kinh doanh: uỷ thác hay trực tiếp mà công ty có thể áp dụng một cách linh hoạt hệ thống kênh phân phối của mình để đạt hiệu quả kinh doanh. Bản thân công ty cũng là một thành phần trong hệ thống kênh phân phối cùng các trung gian khác đem lại thành công cho hệ thống kênh. Một điều đáng nói đến là xung đột của hệ thống kênh không chỉ theo chiều ngang của cơ sở cung cấp của kênh mà thực tế là xảy ra giữa công ty và các đơn vị kinh doanh khác cùng một chức năng như công ty. Trong hoạt động hậu cần, công ty có một đội ngũ cán bộ chuyên môn đảm trách công việc vận chuyển. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty thường được nhập khẩu qua hai cửa khẩu chính: đường bộ có Hữu nghị quan, đường biển có cảng Hải Phòng. Ngoài ra công ty còn cải tiến giảm bớt chi phí, giảm bớt thủ tục hành chính gây phiền hà cho khách hàng, bỏ bớt một số khâu trung gian đem lại hiệu quả cao, tăng lợi nhuận cho công ty. Hệ thống kho bãi của công ty được sử dụng để lưu trữ những lô hàng nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác mà công ty chưa giao cho khách hàng, làm giảm chi phí lưu kho va tăng tính chủ động trong việc bảo quản. Còn những lô hàng nhập khẩu trực tiếp của công ty khi được nhận tại cửa khẩu thì đem chuyển thẳng đến khách hàng hoặc giao cho khách hàng ngay tại cảng. 4.4. Thực trạng chính sách xúc tiến hàng nhập khẩu của công ty: Quảng cáo: Công ty quảng bá về hình ảnh của mình thông qua truyền hình, các chương trình của đài truyền hình về doanh nhân, báo, tạp chi chuyên ngành, panô, apphích sách giới thiệu về công ty, các hoạt động kinh doanh, các mặt hàng, địa điểm giao dịch,...để doanh nghiệp bán dễ dàng biết đến công ty. Xúc tiến mua: Công ty sẽ nhượng bộ trong m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4787.doc
Tài liệu liên quan