MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG PHẦN MỀM VIỆT NAM 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG PHẦN MỀM 5
1.1.1. Quy mô của thị trường phần mềm 5
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của thị trường phần mềm Việt Nam 5
1.1.1.2 Tình hình phát triển của các doanh nghiệp phần mềm 6
1.1.1.3.Hoạt động phát triển nguồn nhân lực 11
1.1.1.4. Khái quát thị trường trong nước 12
1.1.2 Cơ cấu của thị trường phần mềm 12
1.1.2.1. Cung phần mềm 12
1.1.2.2. Cầu phần mềm 13
1.1.2.3.Khái quát thị trường ngoài nước (xuất khẩu phần mềm) 17
1.1.2.4.Vấn đề sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phần mềm 19
1.1.2.5. Thực trạng tại việt Nam 20
1.1.3 Xu hướng vận động 27
1.2 KHÁC HÀNG CỦA CÔNG TY PHẦN MỀM 30
1.3 ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY PHẦN MỀM 31
1.3.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp 31
1.3.2. Công ty giải pháp phần mềm Đan Phong 32
1.3.3. Công ty cổ phần phần mềm ESP 33
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến thị trường phần mềm 37
1.4.1. Môi trường kinh tế 38
1.4.2. Môi trường pháp luật 39
1.4.3. Môi trường công nghệ, kỹ thuật 40
1.4.4 Môi trường văn hóa 41
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG PHẦM MỀM CỦA CÔNG TY S3I 44
2.1 Khái quát về công ty S3I 44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 44
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty S3I. 45
2.1.2.1. Chức năng của công ty S3I 45
2.1.1.3. Nhiệm vụ của công ty S3I 47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty. 47
2.1.3 Các nguồn lực 48
2.1.3.1 Vốn của công ty 48
2.1.3.2 Nguồn nhân lực 49
Nguồn: phòng hành chính tổng hợp 49
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật 49
2.1.3.4. Công nghệ 50
2.2. Phân tích đánh giá chiến lược thị trường sản phẩm phần mềm của công ty S3I 50
2.2.1 Phân tích chiến lược thị trường. 50
2.2.1.1 Các chiến lược thị trường công ty đã áp dụng 50
2.2.2. Đánh giá chiến lược. 53
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG PHẦN MỀM CHO CÔNGTY S3I 55
3.1. Quy trình thiết lập chiến lược. 55
3.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh các công ty S3I. 55
3.1.2 Phân tích đánh giá môi trường nội bộ công ty xác định điểm yếu điểm mạnh 56
3.1.3 Mục tiêu kinh doanh của công ty. 56
3.1.4 Đề xuất chiến lược và lựa chọn 57
3.2 Đề xuất và lựa chọn chiến lược thị trường mới cho sản phẩm phần mếm 58
3.2.1 Chiến lược dài hạn 58
3.2.1.1 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 58
3.2.1.2. Xác định thị trường mục tiêu 59
3.2.1.3. Lựa chọn các chiến lược thị trường 59
3.2.1.4. Định vị 60
3.3. Điều kiện thực hiện chiến lược 61
3.3.1. Marketing nội bộ 61
3.3.1.1. Với ban lãnh đạo công ty 61
3.3.1.2 Với các phong trào trong công ty 62
3.4 Các giải pháp hỗ trợ thực hiện chiến lược từ thị trường mới 63
3.4.1 Giải pháp Marketing – mix 63
3.4.1.1 Sản phẩm 63
3.4.1.2. Giá cả 64
3.4.1.3. Phân phối 64
3.4.1.4. Xúc tiến hỗn hợp 65
3.4.2 các giải pháp khác 66
3.4.3 các kiến nghị và hỗ trợ của nhà nước 67
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chiến lược thị trường cho công ty S3I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng cao hơn, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Và sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng hơn trong việc thâm nhập thị trường quốc tế.
Cơ hội thứ ba đối với doanh nghiệp Việt Nam đó là môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện. Hội nhập sẽ thúc đẩy các cơ quan nhà nước tích cực đổi mới các thể chế, chính sách, sắp xếp lại tổ chức quản lý và làm trong sạch đội ngũ công chức, cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu tham nhũng… thuận lợi hơn cho việc nâng cao hiệu quảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện có và phát triển thêm nhiều doanh nghiệp tư nhân mới.
Thứ tư: đó là việc tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại doanh nghiệp nước phù hợp với yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là thời cơ để doanh nghiệp tiếp thu kinh nghiệm, kể cả bố trí ngoài mà tái cấu trúc doanh nghiệp một cách thật khẩn trương, kể cả bố trí bộ máy, sắp xếp lại nhân sự, triển khai các quan hệ liên doanh, liên kết….
Một cơ hội nữa cho các doanh nghiệp Việt Nam đó là các cuộc tranh chấp thương mại sẽ được giải quyết công bằng hơn. Trước đây, doanh nghiệp Việt Nam bị kiện, đó là trên sân của nứơc sở tại, theo luật của nước họ nên thường không công bằng. Ngày nay, khi Việt Nam là thành viên của WTO, doanh nghiệp nước ta sẽ được bảo vệ trước những tranh chấp thương mại theo điều lệ của WTO, được đối xử công bằng hơn. Đây là cơ sở rất thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xâm nhập thị trường quốc tế.
*Thách thức
Thách thức đầu tiên đối với các doanh nghiệp Thách thức đầu tiên đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất phần mềm ở Việt Nam hiện nay là thị trường ngành này đang bão hoà.Do vậy mà nguy cơ thị trường trong nước của các doanh nghiệp trong thời gian tới bị thu hẹp là khó tránh khỏi.
Ngoài ra, bên cạnh những cơ hội của các doanh nghiệp khi Việt Nam ra nhập WTO thì thách thức đối với các doanh nghiệp cũng không phải ít.
Thách thức lớn nhất là việc mở cửa thị trường nội địa với thuế suất thấp, do vậy nếu doanh nghiệp không sản xuất được sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh cao thì nguy cơ bị xâm chiếm thị trường và rủi ro dẫn đến thất bại là rất cao.
Thách thức thứ hai là hầu hết các doanh nghiệp chưa nắm rõ những vấn đề mà họ có thể gặp phải sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Các thông tin mà các doanh nghiệp cần biết là: Lộ trình thực hiện công tác quản lý hành chính; lộ trình thực hiện thủ tục hải quan, các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư sau khi gia nhập WTO, những định hướng phát triển của chính phủ với từng ngành nghề. Vì vậy, việc thực hiện các chiến lược thị truờng của các doanh nghiệp sẽ rất khó khăn nếu không nắm rõ được những thông tin này. thậm chí có thể dẫn đến sai lầm, đi chệch hướng.
Thách thức thứ ba của doanh nghiệp là sức ép về thời gian. Đối với doanh nghiệp nhà nước đã quen với ưu đãi từ chính sách của chính phủ, chính sách của các tỉnh, thành phố, ngành thì việc gia nhập WTO khiến các doanh nghiệp này phải đối mặt với nhiều tập đoàn công ty quốc tế có tiềm lực mạnh. Còn đối với các doanh nghiệp tư nhân sẽ bị sức ép nhanh hơn bởi phẩn lớn các lĩnh vực Việt Nam mở cửa sớm hoặc các mặt hàng thực hiện cắt giảm thuế ngay là địa bàn chủ yếu của kinh tế tư nhân. Trong khi một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh do các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ chủ yếu lại có lộ trình mở cửa dần dần. Do đó các doanh nghiệp tư nhân sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh quốc tế ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Thời gian cho các doanh nghiệp thực hiện cải cách điều chỉnh các chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược thị trường nói riêng không còn nhiều, do đó nếu không có sự gấp rút chuẩn bị hội nhập thì nguy cơ không bảo toàn được thị trường có chứ chưa nói tới phát triển thị trường mới của các doanh nghiệp Việt Nam là rất dễ xảy ra.
1.2 KHÁC HÀNG CỦA CÔNG TY PHẦN MỀM
Khách hàng cho bất lỳ một sản phẩm phần mềm nào đó có thể là một cá nhân hoặc la một một tổ chức, nhưng thông thường thì khách hàng tổ chức chiếm đa số, khoảng 95%, con khách hàng cá nhân chỉ chiếm một phần rất nhỏ, khoảng 5%.
Do tính năng cũng như công dụng của các phầm mềm do công ty S3I cung cấp chỉ phục vụ riêng cho những nhu cầu của những đối tượng khách hàng do công ty S3I cung cấp chỉ phục vụ riêng cho những nhu cầu của những đối tượng khách hàng là những tổ chức nên khách hàng của công ty cũng 100% là khách hàng tổ chức, hay còn gọi là khách hàng công nghiệp, bao gồm những đối tượng chủ yếu sau đây:
Cách doanh nghiệp thương mại: Đây là những tổ chức thương mại mua phần mềm của công ty để phục vụ cho hoạt động quản lý hay sản xuất kinh doanh của mình, để sản xuất ra những hàng hoá hay dịch vụ khác để bán ra thị trường.
Các tổ chức phi Chính phủ: Những khách hàng công nghiệp Chính phủ bao gồm từ những cấp nhỏ nhất như huyện, xã cho đến các cơ quan cấp cao như Trung ương….
Đây là một thị trường rất rộng và đem lại nhiều lợi nhuận, đó cũng chính là lý do tại sao các doanh nghiệp phầm mềm luôn nỗ lực hết minh để lực chọn vào những dự án công nghệ thông tin hay những dự án mua và nâng cấp phần mềm….
Các tổ chức viện: Thị trường loại này bao gồm tất cả những khách hàng không phải thuộc loại thương mại hoặc Chính phủ. Ví dụ như các trường học, trường chuyên nghhiệp, đại học…các trường thương mại và các tổ chức phi lợi nhuận….Các khách hàng này có thể là công cộng hay tư nhân.
Mặc dù cả ba loại khách hàng tổ chức không giống nhau về nhiều mặt nhưng nói chung là họ cầu thành nên cầu của thị trường của sản phẩm phần mềm để sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong việc cung cấp hàng hoá hay dịch vụ cho khách hàng của họ.
Như đã nơi ở trên, vì bị giới hạn nhiều các nguồn lực như quy mô doanh nghiệp, nguồn lực tài chính….nên hiện nay công ty S3I chưa tham gia được vào các chương trình hay những dự án phầm mền lớn của Nhà nước, bên cạnh đó, uy tín cảu công ty trên thị trường cũng còn hạn chế nên nhóm khách hàng là các cơ quan Chính phủ chỉ chủ yếu là các cơ quan mang tính chất địa phương vùng , hoặc tỉnh nhỏ lẻ mà thôi.
Có thể phân loại và đánh giá tỷ trọng doanh thu của từng nhóm khách hàng của công ty S3I trong bảng dưới đây như sau:
Bảng 4: Bảng thống kê % doanh thu mang lại từ các nhóm khách hàng của công ty S3I
STT
Loại khách hàng
Tỷ lệ
1
Các doanh nghiệp thương mại
75%
2
Các tổ chức Chính phủ
4,5%
3
Các tổ chức viện
20,5%
Tổng
100%
(Nguồn: Theo tài liệu của phòng kinh doanh)
1.3 ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY PHẦN MỀM
1.3.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Cạnh tranh luôn là một yếu tố không thể thiếu buộc các doanh nghiệp phải đương đầu khi tham gia bất cứ một thị trường nào. Cạnh tranh luôn có tính hai mặt của nó thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Và cũng nhờ tính hai mặt đặc thù đó mà cạnh tranh luôn thu hút được sự chú ý không nhỏ của cả hai bên: doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Phầm mềm là một loại sản phẩm đặc biệt, là sự kết hợp hài hoà giữa những tinh hoa của công nghệ thông tin và chất xám của loài người. và tính chất đó nên phần mềm trở thành một loại sản phẩm rất khó định lượng và cả định tính. Và cũng chính vì tính chất đó của phần mềm, nó làm cho việc cạnh tranh trong thị trường phần mềm trở nên phức tạp và tinh vi hơn so với việc cạnh tranh giữa những sản phẩm hàng hoá thông thường.
Hiện thị trường phần mềm Việt Nam có hàng trăm doanh nghiệp tham gia dù quy mô đa số mới chỉ là vừa và nhỏ nhưng không vì thế mà không khí cạnh tranh lại kém phần sôi động. Có thể nói, đối thủ cạnh tranh của S3I là tất cả các doanh nghiệp phần mềm còn lại trên thị trường. Nhưng nhìn chung, với mỗi một thời kỳ công ty lại tung ra thị trường những sản phẩm nhất định, cho nên những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty cũng vì thế mà thay đổi theo thời gian.
Hiện tại, công ty chú trọng vào việc bán và giới thiệu sản phẩm phần mềm S3ICRM - phần mềm quản lý quan hệ khách hàng. Đây không phải là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường, vì trước đó đã có nhiều phần mềm quản lý quan hệ khách hàng tương tự nhưng là của các công ty phần mềm nước ngoài , có trình độ nhất định. Nắm được nhu cầu này, S3ICRM được tung ra như một phần mềm quản lý quan hệ khách hàng đầu tiên bằng tiếng Việt mang nhiều thuận lợi cho người sử dụng.
Ngay sau khi phần mềm S3ICRM chính thức ra mắt vào đầu tháng 7 năm 2005, công ty đã vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ hai công ty phần mềm khác. Hai công ty này cũng đưa ra những phần mềm quản lý quan hệ khách hàng tương tự như sản phẩm của công ty.
1.3.2. Công ty giải pháp phần mềm Đan Phong
Đây là đối thủ mạnh nhát của S3I tính ở thời điểm hiện tại. Đan Phong trước hết là một công ty có quy mô lớn và chuyên nghiệp hơn S3I. Không chỉ thế, công ty này còn có được nhiều giải thưởng công nghệ thông tin uy tín cũng như đã có sẵn một thị phần ổn định cho riêng mình. Công bằng mà nói, nếu xét trên phương diện cảm quan thì phần mềm EasyBiz CRM (Customẻ Relation Management) của công ty Đan Phong có giao diện và hình thức đóng góp hơn S3I CRM rất nhiều. Hơn nữa, nhờ biết dựa vào ưu thế là tính chuyên nghiệp và uy tín của mình, EasyBiz ngay từ khi xuất hiện đã nhanh chóng làm lu mờ S3I CRM và chiếm được một thị phần lớn, vốn trước đây là của công ty S3I mặc dù xét về mặt tính năng thì EasyBiz không bằng được S3I CRM
1.3.3. Công ty cổ phần phần mềm ESP
Đây cũng là một đối thủ cạnh tranh khác của công ty S3I tính chuyên nghiệp và quy mô thì công ty ESP không bằng công ty S3I nhưng đây cũng là đối thủ mà S3I không thể lơ là.
Công ty cổ phần phần mềm ESP mới chỉ thành lập được khoảng 5 hay 6 năm trước, thành tích cũng như sản phẩm chưa có nhiều, và nhất là chưa gây dựng được uy tín và chỗ đứng riêng của mình trên thị trường phần mềm.
Xét về mặt sản phẩm thì chắc chắn phần mềm mang tên ESP CMS (Customẻ Relation Management - Hệ thống quản lý khách hàng) không thể ngang băng về mặt chất lượng cũng như tính năng của phần mềm S3I CRM của công ty S3I. Nhưng lợi thế của ESP CMS là giá bán rẻ, thấp hơn so với phần mềm S3I CRM khoảng 800.000 VNĐ/1 bản cài trên máy chủ. Sở dĩ S3I coi ESP là một đối thủ cạnh tranh cần phải đề phòng vì phần mềm S3I CRM được viết ra để nhằm vào đối tương là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Mà những doanh nghiệp như thế này thì hành vi của họ sẽ chịu tác động nhiều bởi chi phí mua sản phẩm hơn là những tính năng tích cực mà sản phẩm phầm mềm mang lại.
Sau đây là bảng so sánh tổng quan các chiến lược Marketing –mix giữa công ty S3I và hai đối thủ cạnh tranh chính của mình là Đan Phong và ESP:
Bảng 5: Bảng so sánh những chiến lược Marketing –mix hiẹn tại giữa S3I và hai đối thủ cạnh tranh chính.
Marketing –mix
Công ty
S3I
Đan Phong
ESP
P1 - Sản phẩm
Tên phần mềm
S3I CRM
EasyBiz
ESP CRM
Chất lượng
Tốt
Tốt
Trung bình
Số lượng tiêu thụ
2000
2700
850
Giao diện của phần mềm
Trung bình
Đẹp
Xấu
Thời gian bảo hành
12 tháng
12 tháng
12 tháng
Đào tạo/ Hỗ trợ sử dụng
Tốt
Tốt
Tốt
P2 - Giá
Giá 1 máy chủ
4.400.000
12.000.000
3.800.000
Giá 1 máy mạng
880.000
2.000.000
800.000
P3 – Phân loại
Trực tiếp
Có
Có
Có
Gián tiếp
Đang tìm đại lý chính thức
Đã có đại lý chính thức
Không
P4 – Xúc tiến hỗn hợp
Quan internet
Có
Có
Có
Qua các tạp chí chuyên ngành
Có
Có
Có
Telemarketing
Có
Có
Có
Tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm
Có
Có
Có
Ngoài ra, nếu như dùng 3 tiêu chí để so sánh về mọi khía cạnh của 3 công ty là S3I, Đan Phong và ESP là “Tốt”, “Trung bình”và “Kém” thì ta có bảng kết quả sau:
Bảng 6: Bảng so sánh chung mọi khía cạnh của 3 công ty S3I, Đan Phong và ESP
Chỉ tiêu so sánh
Tốt
Trung bình
Kém
Quy mô doanh nghiệp
Đan Phong
S3I
ESP
Tính chuyên môn hoá
Đan Phong
S3I
ESP
Uy tín doanh nghiệp
Đan Phong
S3I
ESP
Thị phần của doanh nghiệp
Đan Phong
S3I
ESP
Số lượng sản phẩm phần mềm
Đan Phong
S3I
ESP
Chất lượng phần mềm
Đan Phong
S3I
ESP
Trình độ nhân viên
Đan Phong
S3I
ESP
Các chứng chỉ và giải thưởng
Đan Phong
S3I
ESP
Tiềm lực tài chính
Đan Phong
S3I
ESP
Khả năng phát triển
Đan Phong
S3I
ESP
Trên đây là những so sánh tổng quan nhất về mọi khía cạnh tương quan giữa S3I và hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nước hiện nay. Như đã nêu ở trên, phần mềm quản lý quan hệ khách hàng đã có từ lâu và rất nhiều công ty phần mềm nước ngoài quản lý quan hệ khách hàng đã có từ rất nhiều công ty phần mềm nước ngoài tham gia vào đoạn thị trường này. S3I Đan Phong và S3I chỉ là ba công ty cung cấp phần mềm đó dưới dạng tiếng Việt mà thôi. Nếu xét về mặt uy tín, chất lượng phần mềm và mọi khía cạnh tương quan nói chung khác thì không thể so sánh ngang cùng các công ty phần mềm nước ngoà. Còn néu khác thì không thể sánh ngang cùng các công ty phần mềm nước ngoài. Còn nếu xét về ứng dụng và triển khải các chiến lược Marketing trong kinh doanh phần mềm thì các công ty phần mềm nước ngoài đã đi được cả một chặng đường dài còn các công ty phần mềm Việt Nam mới chập chững những bước đi đầu tiên…Khi các hoạt động Marketing phần mềm của các công ty nước ngoài đã đạt đến trình độ chuyên nghiệp cao thì ở Việt Nam nó mới chỉ dừng lại ở những hoạt động manh mũn, nhỏ lẻ và thiếu tính quy mô cũng như sự đầu tư lâu dài.
Nếu xét theo chiều dài của lịch sử kinh tế thì cho tới nay có thể tổng kết là có tất cả 5 quan điểm quản trị Marketing. Đó là quan điểm tập trung vào sản xuất, quan điểm tập trung vào hoàn thiện sản phẩm, quan điểm tập trung vào bán hàng, quan điểm Marketing và cuối cùng là quan điểm Marketing hướng đến dự kết hợp của 3 lợi ích: người tiêu dùng, nhà kinh doanh xã hội. Đáng tiếc là Việt Nam do bước sang nền kinh tế thị trường từ một nền kinh tế bao cấp yếu kém về mọi mặt nên quan điểm tập trung vào sản xuất và quan điểm hoàn thiện sản phẩm còn in đậm trong tiềm thức của nhiều nhà quản lý và trong nhiều quyết định kinh doanh.
Trong bối cảnh hiện nay, qua 8 năm phát triển không ngừng nghỉ của ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam, không ít doanh nghiệp phần mềm đã đang và chắc chắn nhấn mạnh và tập trung vào việc hoàn thiện sản phẩm hiện có. Bởi vì theo họ, người tiêu dùng luôn ưu thích những sản phẩm có chất lượng cao nhất, nhiều công dụng và tính năng mới. Vì vậy, các doanh nghiệp phần mềm muốn thành công phải luôn tập trung mọi nguồn nhân lực vào việc tạo ra các phần mềm có chất lượng hoàn hảo nhất và thường xuyên nâng cấp chúng bằng cách tạo cho mắt những phiên bản mới tốt hơn, nhiều tính năng ưu việt hơn… Như vậy, theo quan điểm này, các doanh nghiệp phần mềm cho rằng yếu tố quyết định sự thành công chính là việc dẫn đầu về chất lượng và đặc tính sản phẩm phần mềm hiện có.
Trong điều kiện của ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam hiện nay, việc nâng cao chất lượng phần mềm để tăng cường khẳ năng cạnh tranh là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là khi chất lượng phần mềm còn thấp và yêu cầu hội nhập đặt ra gay gắt. Nhưng nếu các doanh nghiệp phần mềm cứ loay hoay vào việc nâng cao chất lượng và cải tiến các đặc tính phần mềm hiện có thì chưa có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành công. Bởi vì nếu chỉ theo hướng này dễ làm người ta ít chú ý đến sự biến đổi nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng và sự xuất hiện những phần mềm thay thế mới hiệu quả hơn.
Ai cũng biết, cạnh tranh trong lĩnh vực phần mềm thì nhân lực luôn là yếu tố chủ chốt mang tính sống còn. Thế nhưng, nếu như một công ty sản xuất ra được một phần chất lượng rất tốt nhưng các hoạt động Marketing lại yếu kém thì chắc chắn phần mềm đó không thể có một chu kỳ sống dài. Trong thời đại bùng nổ thông tin như ngày nay, giữa hàng nghìn các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ tham gia vào cùng một lĩnh vực gì…nếu như không có sự hỗ trợ của các hoạt động xúc tiến khuyếch trương của Marketing.
Trong tương lai, S3I sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức nữa để có thể tự khẳng định vị thế của mình trên thị trường phần mềm Việt Nam. Ngay từ bây giờ, Ban lãnh đạo công ty cần có những phương hướng giải quyết kịp thời những khó khăn mà công ty cần có những phương hướng giải quyết kịp thời những khó khăn mà công ty đang gặp phải, đồng thời phát huy những mặt lợi vốn có của mình. Cũng như bao doanh nghiệp phần mềm khác tại Việt Nam, S3I nên coi nhân lục là bài toán cấp bách cần giải quyết trước mắt, còn Marketing là chiến lược mang tính cạnh tranh lâu dài. Kết hợp giải quyết đồng bộ hai yếu tố nhân lực và Marketing một cách hài hoà, chắc chắn S3I sẽ tạo dựng được lợi thế cạnh tranh riêng của mình trước các đối thủ trong cùng ngành.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến thị trường phần mềm
Bất kỳ một ngành hay lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều phải chịu những tác động khách quan không thể kiểm soát được từ bên ngoài, đó là môi trường Marketing vĩ mô. Môi trường Marketing vĩ mô bao gồm nhiều môi trường khác như kinh tế, xã hội, chính trị… và từng môi trường này có những tác động và ảnh hưởng nhất định tới việc kinh doanh và mức độ ảnh hưởng của từng môi trường cũng khác nhau tuỳ thuộc vào ngành hay lĩnh vực kinh doanh đó.
Kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm cũng vậy, các doanh nghiệp phải chịu những tác động khách quan từ môi trường bên ngoài, và những môi trường Marketing vĩ mô chủ yếu tác động tới việc kinh doanh phần mềm bao gồm những môi trường sau đây:
1.4.1. Môi trường kinh tế
Một sản phẩm chỉ tiêu thụ được khi thị trường có nhu cầu về nó. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ của sản phẩm đó còn chịu nhiều tác động khách quan từ môi trường kinh tế như tỉ lệ lạm phát, suy thoái kinh tế… nên những người làm Marketing cần theo dõi chặt chẽ các biến số trên để có thể có những chiến lược phù hợp với tình hình phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích và hiệu quả tối ưu cho khách hàng cũng như cho doanh nghiệp mình.
Một môi trường kinh tế phát triển tăng dần đều luôn tạo được những thuận lợi khách quan cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Có thể nói trong những năm qua Việt Nam đã duy trì được tốc độ phát triển cao, tỷ lệ lạm phát không đáng kể, hầu như không xảy ra hiện tượng suy thoái kinh tế… là những thành tựu đáng khích lệ của kinh tế Việt Nam, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
%
7,34
7,79
8,44
8,17
8,44
(Nguồn: Tạp chí Đầu tư số tháng 12 năm 2007)
Như vậy, sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam qua những năm qua không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế nói chung và ngành công nghiệp phần mềm nói riêng phát triển, mà nó còn tạo được một cơ sở vật chất tốt như hạ tầng cơ sở viễn thông và Internet, môi trường kinh doanh lành mạnh, thu hút nhiều vốn đầu tư,… vốn là những yếu tố cơ bản rất cần thiết cho sự phát triển của một doanh nghiệp phần mềm.
1.4.2. Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật là một trong những môi trường Marketing vĩ mô quan trọng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, nhất là khi doanh nghiệp đó hoạt động trong lĩnh vực phần mềm. Việt Nam vốn được biết đến như một quốc gia có tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm cao nhất thế giới, mặc dù đã tham gia vào nhiều công ước và Hiệp ước lớn trên thế giới, đồng thời cũng có cả một bộ luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng cho đến nay tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm vẫn không giảm là bao nhiêu.
Cụ thể thì Việt Nam đã tham gia 3 công ước lớn trên thế giới có liên quan đến lĩnh vực bảo hộ bản quyền phần mềm, bao gồm:
Công ước Stockholm về (tên việc thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới viết tắt là WIPO)
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp
Công ước Berne về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Như vậy, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong lĩnh vực phần mềm nhằm tạo được một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp phần mềm trong nước và cả quốc tế. Thế nhưng, do công tác quản lý và kiểm tra việc thực thi các Công ước trên còn yếu kém và tồn tại nhiều bất cập nên cho đến nay thực trạng việc kinh doanh phần mềm tại thị trường Việt Nam vẫn còn phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, mà khó khăn lớn nhất là không ngăn chặn được việc vi phạm bản quyền phần mềm đang xảy ra tràn lan. Nguyên nhân chủ yếu như: các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam chủ yếu nằm trên giấy, thực tế ít được thực hiện; biện pháp thực thi chưa đúng, thiếu các quy định về trình tự, thủ tục; phân định trách nhiệm của các cơ quan giám sát chưa thực sự đồng nhất; và nhất là nhận thức của chúng còn rất hạn chế.
Các cơ quan quản lý và thực thi cần có nhiều biện pháp mạnh và cương quyết hơn nữa nhằm đối phó với nạn sao chép phần mềm bất hợp pháp đang diễn ra ngang nhiên như hiện nay… Về phía các doanh nghiệp, cách tốt nhất không phải là giảm giá mà là nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản phẩm cũng như các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi bán. Còn về phía người tiêu dùng cũng cần nhận thức được rằng sử dụng phần mềm không có bản quyền không những là hành động bất hợp pháp mà nó còn có tác động tiêu cực đến sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung…
1.4.3. Môi trường công nghệ, kỹ thuật
Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con người là công nghệ. Công nghệ tạo ra những điều kì diệu nhưng cũng tạo ra những thứ mang lại hậu quả không lâu dài nghiêm trọng mà không phải bao giờ cũng thấy trước được.
Công nghiệp phần mềm luôn phát triển song hành cùng công nghệ thông tin. Có thể nói, mối quan hệ giữa công nghiệp phần mềm và công nghệ thông tin là mối quan hệ biện chứng, không tách rời được, cái này làm tiền đề cho cái kia phát triển.
Trong vòng hơn 10 năm trở lại đây, cả thế giới đã được chứng kiến sự phát triển và lớn mạnh như vũ bão của ngành công nghệ thông tin nói chung và của ngành công nghiệp phần mềm nói riêng. Sự lớn mạnh của công nghệ thông tin đang là nền tảng quan trọng thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp phần mềm. Qua khảo sát tại 217 doanh nghiệp trong cả nước, đã có 77% doanh nghiệp cho rằng công nghệ thông tin giúp tăng năng suất lao động; 43% cho rằng công nghệ thông tin đã làm tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ; 59% đánh giá công nghệ thông tin làm tăng khả năng cạnh tranh và 6% ghi nhận công nghệ thông tin còn mang lại các hiệu quả khác… (nguồn: www.vinasa.org.vn)
Ở thập niên này, ngành công nghiệp phần mềm đang chuẩn bị có một bước chuyển biến cơ bản, từ mô thức hướng đối tượng (Object-Oriented), sang một mô thức khác, trong đó chuyên gia phần mềm vẫn giữ vị trí quan trọng để phát triển phần mềm dựa vào cấu phần (Component – Based Software). Ở ngành phần mềm dựa trên cấu phần, các chuyên gia phần mềm sẽ không chỉ phát triển những cấu phần tương đối phổ quát mà doanh nghiệp và các chuyên gia thuộc từng lĩnh vực có thể mua và cải biến để tạo ra những ứng dụng đặc thù của lĩnh vực của họ. Việc tách rời hoặc chuyên môn hoá như vậy cho phép các chuyên gia phần mềm và các chuyên gia ở các ngành khác tập trung toàn bộ tâm sức vào lĩnh vực chuyên môn của mình, rất giống với những dây chuyền lắp ráp đã cho phép chuyên môn hoá lĩnh vực chế tạo.
Sự chuyển hoá tương tụ như đã từng xảy ra ở cuộc cách mạng Công nghiệp thế kỷ thứ XIX đối với ngành máy công cụ. Cách tiếp cận mới đối với ngành phần mềm sẽ thay thế những dây chuyền thủ công bằng các cấu phần hoặc bộ phận phần mềm và các quy trình tự động để lắp ráp. Điều này sẽ giúp tăng rất nhiều chất lượng, khả năng bảo trì và tính linh hoạt của phần mềm trong khi giảm được giá thành, thời gian phát triển và độ phức tạp. Nó còn giúp tạo ra một ngành mới gồm những xưởng “đúc” ra cấu phần phần mềm trung gian, có thể chuyên môn hóa dựa trên các ưu thế cạnh tranh đặc thù về tri thức tính năng phần mềm hoặc lĩnh vực chuyên ngành, tạo ra những cơ cấu phần độc lập, có khả năng liên kết lẫn nhau và đạt được chất lượng tuyệt hảo.
1.4.4 Môi trường văn hóa
Công nghệ thông tin được nhìn nhận là một sản phẩm tiên tiến cảu khoa học công nghệ hiện đại, có tác dụng tích cực, phục vụ cuộc sống nói chung và phục vụ kinh doanh nói riêng. Nhờ có công nghệ thông tin và sự hỗ trợ của các phần mềm tương thích, việc kinh doanh và quản lý trở nên dễ dàng và khoa học hơn trước rất nhiều.
Trong những năm gần đây, sự giao thoa và hội nhập văn hóa giữa các quốc gia diẽn ra mạnh mẽ và sôi động hơn bao giờ hết. Việc toàn cầu hóa này tất yếu ảnh hưởng đến không chỉ tâm lý mà còn ảnh hưởng đến hành vi mua của mọi đối tượng khách hàng, từ người tiêu dùng đơn lẻ đến các khách hàng là những tổ chức… và sự giao thoa văn hóa này vô tình trở thành một trở ngại cho ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam phát triển. Nguyên nhân là do tâm lý tiêu dùng của khách hàng, muốn mua và dùng các phần mềm của các công ty, tập đoàn lớn có tên tuổi, thương hiệu nổi tiếng trên thế giới hơn là các công ty chưa có tên tuổi ở trong nước. Tâm lý tiêu dùng này xuất phát từ tâm lý e ngại, hay còn gọi là né tránh rủi ro, mà những rủi ro do lỗi phần mềm gây ra luôn mang lại những thiệt hại không nhỏ về kinh tế. Đây là nguyên nhân và cũng là trở ngại lớn, buộc các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phải vượt qua nếu muốn phát triển được ngay tại thị trường trong nước.
Việc toàn cầu hóa của công nghệ thông tin sẽ có một tác động quan trọng tới khả năng tạo ra sản phâm của các hãng phần mềm. Một loạt các động lực công nghệ và thị trường, cùng với sự bãi bỏ quy định của Chính phủ sẽ tạo ra thị trường toàn cầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28578.doc