Chuyên đề Hoàn thiện chiến lược thị trường phần mềm cho công ty S3I

Trong vòng hơn 10 năm trở lại đây, cả thế giới đã được chứng kiến sự phát triển và lớn mạnh như vũ bão của ngành công nghệ thông tin nói chung và của ngành công nghiệp phần mềm nói riêng. Sự lớn mạnh của công nghệ thông tin đang là nền tảng quan trọng thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp phần mềm. Qua khảo sát tại 217 doanh nghiệp trong cả nước, đã có 77% doanh nghiệp cho rằng công nghệ thông tin giúp tăng năng suất lao động; 43% cho rằng công nghệ thông tin làm tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ; 59% đánh giá công nghệ thông tin làm tăng khả năng cạnh tranh và 6% ghi nhận công nghệ thông tin còn mang lại các hiệu quả khác

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chiến lược thị trường phần mềm cho công ty S3I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam sẽ dễ dàng hơn trong việc thâm nhập thị trường quốc tế. Cơ hội thứ ba đối với doanh nghiệp Việt Nam đó là môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện. Hội nhập sẽ thúc đẩy các cơ quan nhà nước tích cực đổi mới thể chế, chính sách, sắp xếp lại tổ chức quản lý và làm trong sạch đội ngũ công chức, cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu tham nhũng… thuận lợi hơn cho việc nâng cao hiệu quảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện có và phát triển thêm nhiều doanh nghiệp tư nhân mới. Thứ tư: đó là việc tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại doanh nghiệp nước phù hợp với yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là thời cơ để doanh nghiệp tiếp thu kinh nghiệm, kể cả bố trí ngoài mà tái cấu trúc doanh nghiệp một cách thật khẩn trương, kể cả bố trí bộ máy, sắp xếp lại nhân sự, triển khai các quan hệ liên doanh, liên kết…. Một cơ hội nữa cho các doanh nghiệp Việt Nam đó là các cuộc tranh chấp thương mại sẽ được giải quyết công bằng hơn. Trước đây, doanh nghiệp Việt Nam bị kiện, đó là trên sân của nứơc sở tại, theo luật của nước họ nên thường không công bằng. Ngày nay, khi Việt Nam là thành viên của WTO, doanh nghiệp nước ta sẽ được bảo vệ trước những tranh chấp thương mại theo điều lệ của WTO, được đối xử công bằng hơn. Đây là cơ sở rất thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xâm nhập thị trường quốc tế. *Thách thức Thách thức đầu tiên đối với các doanh nghiệp Thách thức đầu tiên đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất gạch Ceramic ở Việt Nam hiện nay là thị trường ngành này đang bão hoà, nhu cầu đối với sản phẩm gạch men ốp lát đã giảm mạnh trong các năm qua. Do vậy mà nguy cơ thị trường trong nước của các doanh nghiệp trong thời gian tới bị thu hẹp là khó tránh khỏi. Ngoài ra, bên cạnh những cơ hội của các doanh nghiệp khi Việt Nam ra nhập WTO thì thách thức đối với các doanh nghiệp cũng không phải ít. Thách thức lớn nhất là việc mở cửa thị trường nội địa với thuế suất thấp, do vậy nếu doanh nghiệp không sản xuất được sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh cao thì nguy cơ bị xâm chiếm thị trường và rủi ro dẫn đến thất bại là rất cao. Thách thức thứ hai là hầu hết các doanh nghiệp chưa nắm rõ những vấn đề mà họ có thể gặp phải sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Các thông tin mà các doanh nghiệp cần biết là: Lộ trình thực hiện công tác quản lý hành chính; lộ trình thực hiện thủ tục hải quan, các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư sau khi gia nhập WTO, những định hướng phát triển của chính phủ với từng ngành nghề. Vì vậy, việc thực hiện các chiến lược thị truờng của các doanh nghiệp sẽ rất khó khăn nếu không nắm rõ được những thông tin này. thậm chí có thể dẫn đến sai lầm, đi chệch hướng. Thách thức thứ ba của doanh nghiệp là sức ép về thời gian. Đối với doanh nghiệp nhà nước đã quen với ưu đãi từ chính sách của chính phủ, chính sách của các tỉnh, thành phố, ngành thì việc gia nhập WTO khiến các doanh nghiệp này phải đối mặt với nhiều tập đoàn công ty quốc tế có tiềm lực mạnh. Còn đối với các doanh nghiệp tư nhân sẽ bị sức ép nhanh hơn bởi phẩn lớn các lĩnh vực Việt Nam mở cửa sớm hoặc các mặt hàng thực hiện cắt giảm thuế ngay là địa bàn chủ yếu của kinh tế tư nhân. Trong khi một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh do các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ chủ yếu lại có lộ trình mở cửa dần dần. Do đó các doanh nghiệp tư nhân sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh quốc tế ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Thời gian cho các doanh nghiệp thực hiện cải cách điều chỉnh các chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược thị trường nói riêng không còn nhiều, do đó nếu không có sự gấp rút chuẩn bị hội nhập thì nguy cơ không bảo toàn được thị trường có chứ chưa nói tới phát triển thị trường mới của các doanh nghiệp Việt Nam là rất dễ xảy ra. 1.3 Đối thủ cạnh tranh của các công ty phần mềm 1.3.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp Cạnh tranh luôn là một yếu tố không thể thiếu buộc các doanh nghiệp phải đương đầu khi tham gia bất cứ một thị trường nào. Cạnh tranh luôn có tính hai mặt của nó thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp. Và cũng nhờ tính hai mặt đặc thù đó mà cạnh tranh luôn thu hút được sự chú ý không nhỏ của cả hai bên: doanh nghiệp và người tiêu dùng. Phầm mềm là một loại sản phẩm đặc biệt, là sự kết hợp hài hoà giữa những tinh hoa của công nghệ thông tin và chất xám của loài người. và tính chất đó nên phần mềm trở thành một loại sản phẩm rất khó định lượng và cả định tính. Và cũng chính vì tính chất đó của phần mềm, nó làm cho việc cạnh tranh trong thị trường phần mềm trở nên phức tạp và tinh vi hơn so với việc cạnh tranh giữa những sản phẩm hàng hoá thông thường. Hiện thị trường phần mềm Việt Nam có hàng trăm doanh nghiệp tham gia dù quy mô đa số mới chỉ là vừa và nhỏ nhưng không vì thế mà không khí cạnh tranh lại kém phần sôi động. Có thể nói, đối thủ cạnh tranh của S3I là tất cả các doanh nghiệp phần mềm còn lại trên thị trường. Nhưng nhìn chung, với mỗi một thời kỳ công ty lại tung ra thị trường những sản phẩm nhất định, cho nên những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty cũng vì thế mà thay đổi theo thời gian. Hiện tại, công ty chú trọng vào việc bán và giới thiệu sản phẩm phần mềm S3ICRM - phần mềm quản lý quan hệ khách hàng. Đây không phải là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường, vì trước đó đã có nhiều phần mềm quản lý quan hệ khách hàng tương tự nhưng là của các công ty phần mềm nước ngoài , có trình độ nhất định. Nắm được nhu cầu này, S3ICRM được tung ra như một phần mềm quản lý quan hệ khách hàng đầu tiên bằng tiếng Việt mang nhiều thuận lợi cho người sử dụng. Ngay sau khi phần mềm S3ICRM chính thức ra mắt vào đầu tháng 7 năm 2005, công ty đã vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ hai công ty phần mềm khác. Hai công ty này cũng đưa ra những phần mềm quản lý quan hệ khách hàng tương tự như sản phẩm của công ty. 3.4.1 Công ty giải pháp phần mềm Đan Phong Đây là đối thủ mạnh nhát của S3I tính ở thời điểm hiện tại. Đan Phong trước hết là một công ty có quy mô lớn và chuyên nghiệp hơn S3I. Không chỉ thế, công ty này còn có được nhiều giải thưởng công nghệ thông tin uy tín cũng như đã có sẵn một thị phần ổn định cho riêng mình. Công bằng mà nói, nếu xét trên phương diện cảm quan thì phần mềm EasyBiz CRM (Customẻ Relation Management) của công ty Đan Phong có giao diện và hình thức đóng góp hơn S3I VENUS rất nhiều. Hơn nữa, nhờ biết dựa vào ưu thế là tính chuyên nghiệp và uy tín của mình, EasyBiz ngay từ khi xuất hiện đã nhanh chóng làm lu mờ BSC VENUS và chiếm được một thị phần lớn, vốn trước đây là của công ty S3I mặc dù xét về mặt tính năng thì EasyBiz không bằng được S3I VENUS. 3.4.2 Công ty cổ phần phần mềm ESP Đây cũng là một đối thủ cạnh tranh khác của công ty S3I tính chuyên nghiệp và quy mô thì công ty ESP không bằng công ty S3I nhưng đây cũng là đối thủ mà S3I không thể lơ là. Công ty cổ phần phần mềm ESP mới chỉ thành lập được khoảng 5 hay 6 năm trước, thành tích cũng như sản phẩm chưa có nhiều, và nhất là chưa gây dựng được uy tín và chỗ đứng riêng của mình trên thị trường phần mềm. Xét về mặt sản phẩm thì chắc chắn phần mềm mang tên ESP CMS (Customẻ Relation Management - Hệ thống quản lý khách hàng) không thể ngang băng về mặt chất lượng cũng như tính năng của phần mềm BSC VENUS của công ty BSC. Nhưng lợi thế của ESP CMS là giá bán rẻ, thấp hơn so với phần mềm BSC VENUS khoảng 800.000 VNĐ/1 bản cài trên máy chủ. Sở dĩ S3I coi ESP là một đối thủ cạnh tranh cần phải đề phòng vì phần mềm S3I VENUS được viết ra để nhằm vào đối tương là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Mà những doanh nghiệp như thế này thì hành vi của họ sẽ chịu tác động nhiều bởi chi phí mua sản phẩm hơn là những tính năng tích cực mà sản phẩm phầm mềm mang lại. Sau đây là bảng so sánh tổng quan các chiến lược Marketing –mix giữa công ty S3I và hai đối thủ cạnh tranh chính của mình là Đan Phong và ESP: Marketing –mix Công ty BSC Đan Phong ESP P1 - Sản phẩm Tên phần mềm S3I CRM EasyBiz ESP CRM Chất lượng Tốt Tốt Trung bình Số lượng tiêu thụ 2000 2700 850 Giao diện của phần mềm Trung bình Đẹp Xấu Thời gian bảo hành 12 tháng 12 tháng 12 tháng Đào tạo/ Hỗ trợ sử dụng Tốt Tốt Tốt P2 - Giá Giá 1 máy chủ 4.400.000 12.000.000 3.800.000 Giá 1 máy mạng 880.000 2.000.000 800.000 P3 – Phân loại Trực tiếp Có Có Có Gián tiếp Đang tìm đại lý chính thức Đã có đại lý chính thức Không P4 – Xúc tiến hỗn hợp Quan internet Có Có Có Qua các tạp chí chuyên ngành Có Có Có Telemarketing Có Có Có Tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm Có Có Có Bảng so sánh những chiến lược Marketing –mix hiẹn tại giữa S3I và hai đối thủ cạnh tranh chính. Ngoài ra, nếu như dùng 3 tiêu chí để so sánh về mọi khía cạnh của 3 công ty là S3I, Đan Phong và ESP là “Tốt”, “Trung bình”và “Kém” thì ta có bảng kết quả sau: Chỉ tiêu so sánh Tốt Trung bình Kém Quy mô doanh nghiệp Đan Phong S3I ESP Tính chuyên môn hoá Đan Phong S3I ESP Uy tín doanh nghiệp Đan Phong S3I ESP Thị phần của doanh nghiệp Đan Phong S3I ESP Số lượng sản phẩm phần mềm Đan Phong S3I ESP Chất lượng phần mềm Đan Phong S3I ESP Trình độ nhân viên Đan Phong S3I ESP Các chứng chỉ và giải thưởng Đan Phong S3I ESP Tiềm lực tài chính Đan Phong S3I ESP Khả năng phát triển Đan Phong S3I ESP Bảng so sánh chung mọi khía cạnh của 3 công ty S3I, Đan Phong và ESP Trên đây là những so sánh tổng quan nhất về mọi khía cạnh tương quan giữa S3I và hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nước hiện nay. Như đã nêu ở trên, phần mềm quản lý quan hệ khách hàng đã có từ lâu và rất nhiều công ty phần mềm nước ngoài quản lý quan hệ khách hàng đã có từ rất nhiều công ty phần mềm nước ngoài tham gia vào đoạn thị trường này. S3I Đan Phong vf S3I chỉ là ba công ty cung cấp phần mềm đó dưới dạng tiếng Việt mà thôi. Nếu xét về mặt uy tín, chất lượng phần mềm và mọi khía cạnh tương quan nói chung khác thì không thể so sánh ngang cùng các công ty phần mềm nước ngoà. Còn néu khác thì không thể sánh ngang cùng các công ty phần mềm nước ngoài. Còn nếu xét về ứng dụng và triển khải các chiến lược Marketing trong kinh doanh phần mềm thì các công ty phần mềm nước ngoài đã đi được cả một chặng đường dài còn các công ty phần mềm Việt Nam mới chập chững những bước đi đầu tiên…Khi các hoạt động Marketing phần mềm của các công ty nước ngoài đã đạt đến trình độ chuyên nghiệp cao thì ở Việt Nam nó mới chỉ dừng lại ở những hoạt động manh mũn, nhỏ lẻ và thiếu tính quy mô cũng như sự đầu tư lâu dài. Nếu xét theo chiều dài của lịch sử kinh tế thì cho tới nay có thể tổng kết là có tất cả 5 quan điểm quản trị Marketing. Đó là quan điểm tập trung vào sản xuất, quan điểm tập trung vào hoàn thiện sản phẩm, quan điểm tập trung vào bán hàng, quan điểm Marketing và cuối cùng là quan điểm Marketing hướng đến dự kết hợp của 3 lợi ích: người tiêu dùng, nhà kinh doanh xã hội. Đáng tiếc là Việt Nam do bước sang nền kinh tế thị trường từ một nền kinh tế bao cấp yếu kém về mọi mặt nên quan điểm tập trung vào sản xuất và quan điểm hoàn thiện sản phẩm còn in đậm trong tiềm thức của nhiều nhà quản lý và trong nhiều quyết định kinh doanh. Trong bối cảnh hiện nay, qua 5 năm phát triển không ngừng nghỉ của ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam, không ít doanh nghiệp phần mềm đã đang và chắc chắn nhấn mạnh và tập trung vào việc hoàn thiện sản phẩm hiện có. Bởi vì theo họ, người tiêu dùng luôn ưu thích những sản phẩm có chất lượng cao nhất, nhiều công dụng và tính năng mới. Vì vậy, các doanh nghiệp phần mềm muốn thành công phải luôn tập trung mọi nguồn nhân lực vào việc tạo ra các phần mềm có chất lượng hoàn hảo nhất và thường xuyên nâng cấp chúng bằng cách tạo cho mắt những phiên bản mới tốt hơn, nhiều tính năng ưu việt hơn… Như vậy, theo quan điểm này, các doanh nghiệp phần mềm cho rằng yếu tố quyết định sự thành công chính là việc dẫn đầu về chất lượng và đặc tính sản phẩm phần mềm hiện có. Trong điều kiện của ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam hiện nay, việc nâng cao chất lượng phần mềm để tăng cường khẳ năng cạnh tranh là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là khi chất lượng phần mềm còn thấp và yêu cầu hội nhập đặt ra gay gắt. Nhưng nếu các doanh nghiệp phần mềm cứ loay hoay vào việc nâng cao chất lượng và cải tiến các đặc tính phần mềm hiện có thì chưa có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành công. Bởi vì nếu chỉ theo hướng này dễ làm người ta ít chú ý đến sự biến đổi nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng và sự xuất hiện những phần mềm thay thế mới hiệu quả hơn. Ai cũng biết, cạnh tranh trong lĩnh vực phần mềm thì nhân lực luôn là yếu tố chủ chốt mang tính sống còn. Thế nhưng, nếu như một công ty sản xuất ra được một phần chất lượng rất tốt nhưng các hoạt động Marketing lại yếu kém thì chắc chắn phần mềm đó không thể có một chu kỳ sống dài. Trong thời đại bùng nổ thông tin như ngày nay, giữa hàng nghìn các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ tham gia vào cùng một lĩnh vực gì…nếu như không có sự hỗ trợ của các hoạt động xúc tiến khuyếch trương của Marketing. Trong tương lai, S3I sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức nữa để có thể tự khẳng định vị thế của mình trên thị trường phần mềm Việt Nam. Ngay từ bây giờ, Ban lãnh đạo công ty cần có những phương hướng giải quyết kịp thời những khó khăn mà công ty cần có những phương hướng giải quyết kịp thời những khó khăn mà công ty đang gặp phải, đồng thời phát huy những mặt lợi vốn có của mình. Cũng như bao doanh nghiệp phần mềm khác tại Việt Nam, S3I nên coi nhân lục là bài toán cấp bách cần giải quyết trước mắt, còn Marketing là chiến lược mang tính cạnh tranh lâu dài. Kết hợp giải quyết đồng bộ hai yếu tố nhân lực và Marketing một cách hài hoà, chắc chắn S3I sẽ tạo dựng được lợi thế cạnh tranh riêng của mình trước các đối thủ trong cùng ngành. 1.4. Các tố ảnh hưởng tác động đến thị trường phần mềm Bất kỳ một ngành hay lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều phải chịu những tác động khách quan không thể kiểm soát được từ bên ngoài, đó là môi trường Marketing vĩ mô. Môi trường Marketing vĩ mô bao gồm nhiều môi trường khác như kinh tế, xã hội, chính trị… và từng môi trường này có những tác động và ảnh hưởng nhất định tới việc kinh doanh và mức độ ảnh hưởng của từng môi trường cũng khác nhau tuỳ thuộc vào ngành hay lĩnh vực kinh doanh đó. Kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm cũng vậy, các doanh nghiệp phải chịu những tác động khách quan từ môi trường bên ngoài, và những môi trường Marketing vĩ mô chủ yếu tác động tới việc kinh doanh phần mềm bao gồm những môi trường sau đây: 1.4.1. Môi trường kinh tế Một sản phẩm chỉ tiêu thụ được khi thị trường có nhu cầu về nó. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ của sản phẩm đó còn chịu nhiều tác động khách quan khác từ môi trường kinh tế như tỉ lệ lạm phát, suy thoái kinh tế… nên những người làm Marketing cần theo dõi chặt chẽ các biến số trên để có thể có những chiến lược phù hợp với tình hình phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích và hiệu quả tối ưu cho khách hàng cũng như cho doanh nghiệp mình. Một môi trường kinh tế phát triển tăng dần đều luôn tạo được những thuận lợi khách quan cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Có thể nói trong những năm qua Việt Nam duy trì được tốc độ phát triển cao, tỷ lệ lạm phát không đáng kể, hầu như không xảy ra hiện tượng suy thoái kinh tế… là những thành tựu đáng khích lệ của kinh tế Việt Nam, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Năm 2003 2004 2005 2006 2007 % 6,89 7,04 7,24 7,69 8,40 Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm (Nguồn: Tạp chí Đầu tư số tháng 12 năm 2007) Như vậy, sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam qua những năm qua không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế nói chung và ngành công nghiệp phần mềm nói riêng phát triển, mà nó còn tạo được một cơ sở vật chất tốt như hạ tầng cơ sở viễn thông và Internet, môi trường kinh doanh lành mạnh, thu hút nhiều vốn đầu tư,… vốn là những yếu tố cơ bản rất cần thiết cho sự phát triển của một doanh nghiệp phần mềm. 1.4.2. Môi trường pháp luật Môi trường pháp luật là một trong những môi trường Marketing vĩ mô quan trọng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, nhất là khi doanh nghiệp đó hoạt động trong lĩnh vực phần mềm. Việt Nam vốn được biết đến như một quốc gia có tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm cao nhất thế giới, mặc dù đã tham gia vào nhiều công ước và Hiệp ước lớn trên thế giới, đồng thời cũng có cả một bộ luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng cho đến nay tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm vẫn không giảm là bao. Cụ thể thì Việt Nam đã tham gia 3 công ước lớn trên thế giới có liên quan đến lĩnh vực bảo hộ bản quyền phần mềm, bao gồm: Công ước Stockholm về việc thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (tên viết tắt là WIPO) Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp Công ước Berne về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Như vậy, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong lĩnh vực phần mềm nhằm tạo được một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp phần mềm trong nước và cả quốc tế. Thế nhưng, do công tác quản lý và kiểm tra việc thực thi các Công ước trên còn yếu kém và tồn tại nhiều bất cập nên cho đến nay thực trạng việc kinh doanh phần mềm tại thị trường Việt Nam vẫn còn phải đương đầu với nhiều khó khăn, mà khó khăn lớn nhất là không ngăn chặn được việc vi phạm bản quyền phần mềm đang xảy ra tràn lan. Nguyên nhân chủ yếu như: các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam chủ yếu nằm trên giấy, thực tế ít được thực hiện; biện pháp thực thi chưa đúng; thiếu các quy định về trình tự, thủ tục; phân định trách nhiệm của các cơ quan giám sát chưa đồng nhất; và nhất là nhận thức của chúng còn rất hạn chế. Các cơ quan quản lý và thực thi cần có nhiều biện pháp mạnh và cương quyết hơn nữa nhằm đối phó với nạn sao chép phần mềm bất hợp pháp đang diễn ra ngang nhiên như hiện nay… Về phía các doanh nghiệp, cách tốt nhất không phải là giảm giá mà là nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản phẩm cũng như các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi bán. Còn về phía người tiêu dùng cũng cần nhận thức được rằng sử dụng phần mềm không có bản quyền không những là hành động bất hợp pháp mà nó còn có tác động tiêu cực đến sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung… 1.4.3. Môi trường công nghệ, kỹ thuật Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con người là công nghệ. Công nghệ tạo ra những điều kì diệu nhưng cũng tạo ra những thứ mang lại hậu quả không lâu dài nghiêm trọng mà không phải bao giờ cũng thấy trước được. Công nghiệp phần mềm luôn phát triển song hành cùng công nghệ thông tin. Có thể nói, mối quan hệ giữa công nghiệp phần mềm và công nghệ thông tin là mối quan hệ biện chứng, không tách rời, cái này làm tiền đề cho cái kia phát triển. Trong vòng hơn 10 năm trở lại đây, cả thế giới đã được chứng kiến sự phát triển và lớn mạnh như vũ bão của ngành công nghệ thông tin nói chung và của ngành công nghiệp phần mềm nói riêng. Sự lớn mạnh của công nghệ thông tin đang là nền tảng quan trọng thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp phần mềm. Qua khảo sát tại 217 doanh nghiệp trong cả nước, đã có 77% doanh nghiệp cho rằng công nghệ thông tin giúp tăng năng suất lao động; 43% cho rằng công nghệ thông tin làm tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ; 59% đánh giá công nghệ thông tin làm tăng khả năng cạnh tranh và 6% ghi nhận công nghệ thông tin còn mang lại các hiệu quả khác… (nguồn: www.vinasa.org.vn) Ở thập niên này, ngành công nghiệp phần mềm đang chuẩn bị có một bước chuyển biến cơ bản, từ mô thức hướng đối tượng (Object-Oriented), sang một mô thức khác, trong đó chuyên gia phần mềm vẫn giữ vị trí quan trọng để phát triển phần mềm dựa vào cấu phần (Component – Based Software). Ở ngành phần mềm dựa trên cấu phần, các chuyên gia phần mềm sẽ không chỉ phát triển những cấu phần tương đối phổ quát mà doanh nghiệp hoặc các chuyên gia thuộc từng lĩnh vực có thể mua và cải biến để tạo ra những ứng dụng đặc thù của lĩnh vực của họ. Việc tách rời hoặc chuyên môn hoá như vậy cho phép các chuyên gia phần mềm và các chuyên gia ở các ngành khác tập trung toàn bộ tâm sức vào lĩnh vực chuyên môn của mình, rất giống với những dây chuyền lắp ráp đã cho phép chuyên môn hoá lĩnh vực chế tạo. Sự chuyển hoá tương tụ như đã từng xảy ra ở cuộc cách mạng Công nghiệp thế kỷ thứ XIX đối với ngành máy công cụ. Cách tiếp cận mới đối với ngành phần mềm sẽ thay thé những dây chuyền thủ công bằng các cấu phần hoặc bộ phận phần mềm và các quy trình tự động để lắp ráp. Điều này sẽ giúp tăng rất nhiều chất lượng, khả năng bảo trì và tính linh hoạt của phần mềm trong khi giảm được giá thành, thời gian phát triển và độ phức tạp. Nó còn giúp tạo ra một ngành mới gồm những xưởng “đúc” ra cấu phần phần mềm trung gian, có thể chuyên môn hóa dựa trên các ưu thế cạnh tranh đặc thù về tri thức tính năng phần mềm hoặc lĩnh vực chuyên ngành, tạo ra những cấu phần độc lập, có khả năng liên kết lẫn nhau và đạt được chất lượng tuyệt hảo. 1.4.4 Môi trường văn hóa Công nghệ thông tin được nhìn nhận là một sản phẩm tiên tiến cảu khoa học công nghệ hiện đại, có tác dụng tích cực, phục vụ cuộc sống nói chung và phục vụ kinh doanh nói riêng. Nhờ có công nghệ thông tin và sự hỗ trợ của các phần mềm tương thích, việc kinh doanh và quản lý trở nên dễ dàng và khoa học hơn trước rất nhiều. Trong những năm gần đây, sự giao thoa và hội nhập văn hóa giữa các quốc gia diẽn ra mạnh mẽ và sôi động hơn bao giờ hết. Việc toàn cầu hóa này tất yếu ảnh hưởng đến không chỉ tâm lý mà còn ảnh hưởng đến hành vi mua của mọi đối tượng khách hàng, từ người tiêu dùng đơn lẻ đến các khách hàng là những tổ chức… và sự giao thoa văn hóa này vô tình trở thành một trở ngại cho ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam phát triển. Nguyên nhân là do tâm lý tiêu dùng của khách hàng, muốn mua và dùng các phần mềm của các công ty, tập đoàn lớn có tên tuổi, thương hiệu nổi tiếng trên thế giới hơn là các công ty chưa có tên tuổi ở trong nước. Tâm lý tiêu dùng này xuất phát từ tâm lý e ngại, hay còn gọi là né tránh rủi ro, mà những rủi ro do lỗi phần mềm gây ra luôn mang lại những thiệt hại không nhỏ về kinh tế. Đây là nguyên nhân và cũng là trở ngại lớn, buộc các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phải vượt qua nếu muốn phát triển được ngay tại thị trường trong nước. Việc toàn cầu hóa của công nghệ thông tin sẽ có một tác động quan trọng tới khả năng tạo ra sản phâm của các hãng phần mềm. Một loạt các động lực công nghệ và thị trường, cùng với sự bãi bỏ quy định của Chính phủ sẽ tạo ra thị trường toàn cầu mới, đặc biệt là đối với ngành phần mềm. Sự tăng trưởng có tính bùng bổ của Internet và các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), khi khả năng dễ dàng tiếp cận và với giá rẻ tới các kênh tiếp thị bán và phân phối sẽ cho phép tất cả các nhà sản xuất dễ dàng tiếp cận với thị trường rộng lớn. Mặt khác, những doanh nghiệp chủ đạo lớn sẽ có khả năng tạo ra nền kinh tế có quy mô toàn cầu và nhãn hiệu toan cầu, do đó có nhiều ưu thế hơn về phạm vi và chiều sâu. ở đây có sụ phát triển song song đáng quan tâm với các làn sóng đổi mới công nghệ khác. Một đặc trưng then chốt của các công nghệ này là chúng có khuynh hướng tăng mật độ của mạng lưới xã hội đối với đổi mới. Theo lý thuyết, sự gia tăng này có thể tăng tốc độ đổi mới và phát triển ra khắp toàn cầu. Những xu hướng như vậy chỉ làm tăng thêm nhu cầu nhanh chóng đưa ra những đổi mới công nghệ để có được ưu thế cạnh tranh bền vững trên thị trường. Điều nay tăng thêm áp lực cho các nhà sản xuất phần mềm, khiến họ phải giảm bớt thời gian phát triển sản phẩm và giảm chi phí phát triển, bởi lẽ chắc chắn vòng đời sản phẩm sẽ bị rút ngắn lại. Kết quả, việc toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới sẽ dẫn đến nhu cầu hình thành những quan hệ đối tác chiến lược ở tất cả các giai đoạn, từ phát triển công nghệ đến sản phẩm và thị trường. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG PHẦM MỀM CỦA CÔNG TY S3I 2.1 Khái quát về công ty S3I 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Chúng ta đang sống trong thời đại kinh tế thị trường thời đại tri thức, thời đại của máy tính cùng các thành tựu công nghệ thông tin có ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều mặt của cuộc sống hiện đại, hơn lúc nào hết từng bước phát triển của mọi cá nhân tổ chức đều cần có sự hỗ trợ đắc lực của máy tính và công nghệ thông tin. Ra đời từ sự phát triển lớn mạnh của Nhóm giải pháp phần mềm Việt Nam Công ty cổ phần giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống S3I là công ty được thành lập đã hội tụ được nhiều gương mặt suất sắc và giàu thành tích trong lĩnh vực phần mềm máy tính. Với mục tiêu xuyên suốt là nghiên cứu, sản xuất và cung cấp những sản phẩm phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin chất lượng hàng đầu, các thành viên S3I đã không những nỗ lực cố gắng cho một hình ảnh công ty ngày càng thành công hơn, uy tín hơn. Cùng những khả năng kinh nghiệm qua các đề tài nghiên cứu khoia học, các dự án công nghệ thông tin, chúng tôi là chuyên gia trong các lĩnh vực phần mềm máy tính, đào tạo, tư vấn thiết kế các giải pháp tin học tổng thể… trong đó ưu thế về nhân lực kết hợp sở hữu công nghệ hiện đại đã mang lại thế mạnh và thành công bước đầu cho S3I. Trong suốt thời gian hình thà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33025.doc
Tài liệu liên quan