Chuyên đề Hoàn thiện chiến lược truyền thông Marketing sữa rửa mặt Clean & Clear

MỤC LỤC

 

Chương I: Cơ sở lý luận truyền thông marketing

1. Chiến lược truyền thông marketing 1

1.1 Khái niệm 1

2. Vai trò của chiến lược truyền thông marketing trong Marketing Mix 1

2.1 Vai trò của chiến lược truyền thông marketing đối với sản phẩm 2

2.2 Vai trò của chiến lược truyền thông marketing đối với giá 2

2.3 Vai trò của chiến lược truyền thông marketing đối với phân phối 2

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing 2

3.1 Mục tiêu công ty 2

3.2 Ngân quỹ sẵn có 3

3.3 Bản chất thị trường 3

3.4 Bản chất sản phẩm 4

3.5 Đặc tính động cơ mua hàng của khách hàng 5

3.6 Chu kỳ sống của sản phẩm 7

3.7 Chiến lược kéo hay đẩy 9

4. Quá trình truyền thông 9

4.1 Phát hiện công chúng mục tiêu 10

4.2 Xác định mục tiêu truyền thông 10

4.3 Thiết kế thông điệp 11

4.4 Lựa chọn các kênh truyền thông 11

4.5 Phân bố ngân sách truyền thông marketing 12

4.6 Quyết định hệ thống các biện pháp truyền thông marketing 12

4.7 Đo lường kết quả truyền thông marketing 12

5. Công cụ truyền thông marketing 12

5.1. Quảng cáo 12

5.1.1. Khái niệm 12

5.1.2. Vai trò quảng cáo 14

5.1.3. Tác dụng quảng cáo 14

 Đối với doanh nghiệp 14

 Đối với người tiêu dùng 14

5.1.4. Nhiệm vụ quảng cáo 14

5.1.5. Quyết định chủ yếu của ban lãnh đạo quảng cáo 15

5.1.6. Các phương tiện quảng cáo 15

 Quảng cáo trên truyền hình 15

 Quảng cáo trên truyền thanh 16

 Quảng cáo trên báo chí 16

 Quảng cáo ngoài trời 16

 Quảng cáo trên web 16

 Quảng cáo trên vật phẩm 17

5.2. Khuyến mại 17

5.2.1. Khái niệm 17

5.2.2. Mục tiêu khuyến mại 17

5.2.3. Các hình thức khuyến mại 18

 Đối với người tiêu dùng 18

 Đối với nhà bán lẽ 18

5.3. PR 19

5.3.1. Khái niệm 19

5.3.2. Mục tiêu PR 20

5.3.3. Các hoạt động PR 20

5.4. Tiếp thị trực tiếp 20

5.5. Bán hàng trực tiếp 21

 

Chương II Thực trạng tình hình truyền thông marketing sản phẩm Clean & Clear trong thời gian qua

1. Tổng quan về công ty dược phẩm AAA 23

1.1 Lịch sử hình thành, phát triển 23

1.1.1 Quá trình hình thành công ty 23

1.1.2 Quy mô hoạt động và chức năng 23

 Quy mô hoạt động 23

 Chức năng 24

1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ 24

1.2.1 Mục tiêu 24

1.2.2 Nhiệm vụ 24

1.3 Tổ chức bộ máy công ty 25

1.3.1 Tổ chức bộ máy công ty 25

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban 25

2. Tình hình thị trường về sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear: 28

2.1 Quá trình thâm nhập sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear vào thị trường Việt Nam 28

2.2 Sơ lược về thị trường sữa rửa mặt tại Việt Nam 29

2.3 Đặc tính thị trường 30

2.3.1 Đặc điểm 30

2.3.2 Khách hàng 31

2.4Đối thủ cạnh tranh 32

3. Hoạt động truyền thông marketing công ty về sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear

3.1 Quan niệm của công ty về Marketing và cơ cấu tổ chức các hoạt động khuyến thị 32

3.1.1 Quan niệm của công ty về Marketing 32

3.1.2 Cơ cấu tổ chức các hoạt động truyền thông marketing 33

3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 33

3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 33

3.2.2 Vị trí của Clean & Clear trên thị trường Việt Nam 35

3.3 Hoạt động nghiên cứu thị trường về sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear 38

3.4 Phân tích SWOT 39

3.4.1 Điểm mạnh 39

3.4.2 Điểm yếu 40

3.4.3 Cơ hội 40

3.4.4 Thách thức 41

3.5 Chiến lược truyền thông marketing của công ty về sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear 42

3.5.1 Sơ lược về sản phẩm và kênh phân phối 42

3.5.2 Chính sách truyền thông marketing 43

3.5.2.1 Quảng cáo 44

Quảng cáo trên truyền hình 44

Quảng cáo trên báo 46

Quảng cáo ngoài trời 47

Quảng cáo trên web 48

Quảng cáo trên vật phẩm 50

Các hình thức khác 50

3.5.2.2 Khuyến mại 51

Khuyến mại với người tiêu dùng 51

Khuyến mại với nhà bán l 52

Các họat động khuyến mại của các đối thủ cạnh tranh trong thời gian gần đây 53

 Dành cho người tiêu dùng 53

 Dành cho nhà bán lẽ 54

3.5.2.3 PR 55

3.5.2.4 Bán hàng cá nhân 56

 

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông marketing sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear

1. Mục tiêu, nhiệm vụ năm 2010 57

1.1 Mục tiêu công ty 57

1.2 Mục tiêu phòng Trade Marketing 58

2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chiến lược truyền thông marketing đối với sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear 58

2.1. Xúc tiến quảng cáo có sự kết hợp 59

2.1.1. Trên truyền hình 59

2.1.2. Trên truyền thanh 61

2.1.3. Quảng cáo trên báo 62

2.1.4. Quảng cáo ngoài trời 62

2.1.5. Quảng cáo trên web 63

2.1.6. Quảng cáo trên vật phẩm 64

2.2 Tổ chức thêm các hoạt động khuyến mại 64

2.2.1. Dành cho người tiêu dùng 64

Chương trình “ Tỏa sáng cùng Clean & Clear” 65

Clean & Clear cùng nhịp điệu số 66

Tổ chức tư vấn da và chăm sóc da miễn phí 67

Tạo ra các sân chơi bổ ích cho người tiêu dùng 68

2.2.2 Dành cho nhà bán lẽ 68

2.2.3 Đẩy mạnh công tác quan hệ công chúng 69

Hội nghị khách hàng 70

Đẩy mạnh quan hệ cộng đồng 71

2.3. Tiếp thị trực tiếp 71

3.Kiến nghị 72

3.1. Đối với nhà nước 72

3.2. Đối với công ty Johnson & Johnson . . 73

3.3. Đối với công ty TNHH dược phẩm AAA 73 

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3559 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chiến lược truyền thông Marketing sữa rửa mặt Clean & Clear, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
niệm phải xây dựng một hệ thống phân phối mạnh với sự ra đời của phòng Trade Marketing. Với chiến lược chính là đẩy hàng, công ty hướng vào các nhà bán lẻ để kích thích họ đặt hàng và kinh doanh sản phẩm công ty và quảng cáo nó với người tiêu dùng nhờ lực lượng bán hàng, lực lượng DGT và khuyến mãi. Nhiệm vụ quan trọng của bộ phận Trade Marketing của công ty là làm sao hỗ trợ phòng kinh doanh về doanh số bán hàng, tăng độ bao phủ của sản phẩm Clean & Clear trên thị trường. Vì thế công ty đánh mạnh vào hệ thống phân phối, đưa ra các chiến lược hỗ trợ đội Sales kịp thời hoàn thành mục tiêu công ty đề ra 3.1.2 Cơ cấu tổ chức các hoạt động khuyến mãi: Một kế hoạch đề xuất cho các chương trình khuyến mãi cho người bán lẽ, siêu thị hay cho người tiêu dùng sẽ được ban giám dốc duyệt và đưa về bộ phận Admin để lập thông báo khuyến mãi. Các chương trình khuyến mãi sẽ được phát hành ra và gởi thông báo cho Sở thương mại xin phép chạy chương trình. Một khi nhận được giấy phép công ty sẽ chuyển toàn bộ thông báo khuyến mãi đến các nhà bán lẽ tại các khu vực và chi nhánh. Mọi hoạt động sẽ được triển khai thông qua phòng Trade Marketing của công ty. Hàng từ công ty sẽ được chuyển qua các nhà phân phối thông qua đội Sales, đội Sales sẽ đưa ra thị trường bằng các hoạt động khuyến mãi. Nếu chương trình đưa ra cho nhà bán lẽ thì các nhà bán lẽ sẽ nhận được. Nếu chương trình đưa ra cho khách hàng thì toàn bộ lô hàng sẽ được các nhà bán lẽ đưa đến người tiêu dùng 3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty: Kết quả hoạt động kinh doanh: Qua 3 năm gần đây kết quả hoạt động kinh doanh công ty khá khả quan, hầu như công ty luôn đạt gần 95% mục tiêu đề ra. Sau đây là tỷ lệ tăng trưởng và doanh số công ty qua các năm: Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng của công ty Năm 2007 2008 2009 Tỷ lệ tăng trưởng ( %) 26 28 31 Doanh thu ( tỷ đồng) 280 360 470 Tỷ lệ tăng trưởng của bất kỳ một công ty nào đều rất quan trọng bởi nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh một công ty. Với mức độ tăng trưởng khá đều trong 3 năm qua, công ty đã đề ra mục tiêu của trong năm 2010 đạt tỷ lệ tăng trưởng 53%. Đây là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng theo đuổi. Như vậy công ty luôn đề cao tỷ lệ tăng trưởng và mỗi năm công ty đều đặt ra mục tiêu tăng trưởng của mình với một con số khá cao. Trong năm 2009 qua, chỉ tiêu công ty đưa ra là 33% nhưng công ty chỉ đạt được 94% chỉ tiêu đề ra trong năm. Như vậy ta thấy doanh thu công ty tăng đều qua các năm với một tỷ lệ tăng trưởng rất cao. Năm 2007 đạt 280 tỉ, 2008 đạt 360 tỉ và năm 2009 đến 470 tỉ. Để đạt được kết quả khả quan như thế này ngoài sự uy tín mà công ty đã tạo trong suốt 13 năm qua với chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt phải kể đến sự đóng góp nỗ lực của các nhân viên trong công ty. Với các kỹ năng và kinh nghiệm của mình, đội ngũ nhân viên công ty với tinh thần trách nhiệm cao, kỹ năng chuyên môn kết hợp kinh nghiệm đã khẳng định thương hiệu Johnson & Johnson trên thị trường Việt Nam và đưa sản phẩm Clean&Clear đến với người dân Việt Nam. Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay nhãn hàng Clean&Clear đã tạo đuợc tên tuổi của mình trên thị trường và trở thành một đối thủ số 1 cho các nhãn hiệu khác Tuy nhiên để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị phần trong tương lai thì công ty cần phải mở rộng hệ thống phân phối đồng thời kết hợp các công cụ khuyến thị một cách mạnh mẽ để đưa vị trí của Clean&Clear lên dẫn đầu trên thị trường Việt Nam. Hình 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng công ty 2008, 2009 và mục tiêu 2010 Vị trí của Clean & Clear trên thị trường Việt Nam: Trong năm qua, thị phần của Clean & Clear trên thị trường sữa rửa mặt tại Việt Nam chiếm 10,3 % tổng thị trường, đứng ở vị trí thứ 2 sau sản phẩm sữa rửa mặt Pond’s 22,3% Bảng 2.2: Thị phần của Clen & Clear so với đối thủ cạnh tranh Pond’s Clean & Clear Hazeline Biore E100 Nevia Olay 22,3% 10,3% 9,8% 9,4% 6,6% 6.4% 2.2% Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen Hình 2.5: Biểu đồ thị phần Clean & Clear so với các đối thủ cạnh tranh Trong khi Pond’s liên tục dẫn đầu thị trường thì tình hình sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear của công ty đang giữ ở mức ổn định, tỷ lệ chiếm giữ thị trường là 10,3%. Như vậy, có thể nói giới trẻ và người dân trên thi trường cả nước hiện nay rất ưa chuộng và tin dùng sản phẩm sữa rửa mặt Pond’s bởi sản phẩm dễ mua, giá bình dân đồng thời các chương trình quảng bá của hai nhãn hiệu này khá rộng và bao quát nhiều đối tượng. Bên cạnh đó còn khá nhiều các nhãn hàng nhận được sự ưu ái của người tiêu dùng như Hazeline, Biore, E100 Nevia… Với sự đa dạng hóa về chức năng, lợi ích sản phẩm, các sản phẩm của Clean & Clear có một định rõ ràng và khác biệt hơn so với các nhãn hàng khác như sản phẩm Clean & Clear Deep Action Cleanser được người tiêu dùng biết đến và sử dụng nhiều nhất. Công ty định vị cho sản phẩm của mình là giữ cho da không bị bóng nhờn đến 8 giờ liền tạo cho người tiêu dùng yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm Với lợi thế sản phẩm đa dạng, mãu mã bắt mắt, gía trung bình và phục vụ các phân khúc khác nhau trên thị trường. Ngày nay, nhắc đến sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear chắc chắn sẽ có rất nhiều người biết và công nhận chất lượng của nó nhưng để làm sao người tiêu dùng chuyển từ sản phẩm trung thành sang sản phẩm của mình quả là một điều không dễ dàng. Vì thế, số lượng khách hàng sử dụng vẫn còn hạn chế, chủ yếu các khách hàng của Clean & Clear là các khách hàng trung thành. Họ là những người đã dùng sản phẩm thấy hợp và tiếp tục mua chúng vì lợi ích mà nó đem lại cho họ. Để thu hút được giới trẻ sử dụng chúng công ty cần xúc tiến hoạt động Marketing mạnh hơn nữa để thu hút khách hàng tiềm năng Trong năm qua thì vị trí của Clean & Clear tuy đứng ở vị trí thứ 2 nhưng xét về thị phần thì chỉ bằng ½ so với Pond’s. Tuy nhiên moi nỗ lực mà công ty đạt được cho đến thời điểm này cũng là một thành công lớn. Bảng 2.3: Phần trăm doanh số tại các khu vực so với tổng thị phần đạt được Hải phòng Hà Nội Miền Trung Đồng Nai Thành phố Hồ Chí Minh Cần thơ 8.9% 17% 11.1% 8% 43% 12% Hình 2.6: Tỷ lệ doanh số tại các khu vực Qua các khu vực hoạt động của công ty ta thấy nhu cầu thị trường ở các khu vực không giống nhau. Mức độ tiêu thụ sản phẩm cao nhất tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh chiếm đến 43% tức gần một nửa thị phần của sản phẩm trên thị trường hiện nay. Có thể nói sự thành công của khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh có được nhờ những lợi thế: + Thứ nhất, là Thành Phố lớn nhất nước, là trung tâm kinh tế của cả nước với mật độ dân số cao trên 10 triệu dân và là nơi có thu nhập đầu người cao + Thứ hai, tại đây có một lợi thế so với các khu vực khác trên toàn quốc bởi có trụ sở chính, mọi hoạt động điều được triển khai nhanh hơn và hầu hết người dân ở đây có mọi điều kiện tiếp xúc với sản phẩm cũng như các chiến lược khuyến thị của công ty + Thứ ba, do bản chất thời tiết tại Hồ Chí Minh khá nóng so với các khu vực trong cả nước, môi trường dân cư đông đúc với đời sống khá chật chội nên làm cho làn da của mọi người trở nên khó chịu, bụi bẩn và bị nổi mụn + Thứ tư, do tập quán mua sắm và tiêu dùng thường xuyên, đòi hỏi nhu cầu cao về chất lượng sản phẩm, tâm lý hướng ngoại Khu vực Hà Nội cũng được người tiêu dùng lựa chọn nhiều hơn các khu vực khác, doanh số khu vực đứng thứ hai trong năm qua + Thứ nhất, Hà Nội là Thủ Đô của cả nước, nhận được sự đầu tư khá lớn từ các cơ quan nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh + Thứ hai, mức sống người dân cao, thị trường tăng trưởng cao và ổn định trong những năm qua Các khu vực còn lại như Hải Phòng, Miền Trung, Đồng Nai, Cần Thơ thị trường vẫn còn nhỏ và hẹp, thị trường chưa thu hút được người tiêu dùng. Tâm lý khách hàng các khu vực này còn e ngại chưa hiểu rõ về sản phẩm Các khách hàng ở đây chủ yếu là khách hàng trung thành. Trong tương lai, đây chính là các khu vực mà bên công ty cần phải phát triển và đi sâu vào trong các khu vực, tìm hiểu tâm lý, sở thích tiêu dùng của người dân tại các địa phương này và các địa phương trong cả nước để phát triển sản phẩm đi lên và vào lòng công chúng, thực hiện được mực tiêu công ty Hoạt động nghiên cứu thị trường về sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear: Nhận thấy rằng thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng với dân số trên 87 triệu người. Do Việt Nam là nước nhiệt đới nên không khí nóng, môi trường dễ sinh mụn. Và theo một nghiên cứu của công ty AC Nielsen, một công ty nghiên cứu thị trường nổi tiếng đã chỉ ra rằng số người bị mụn tại Việt Nam chiếm đến 60%, một thị trường tiềm năng lớn nhưng thực tế sản phẩm này chưa đựợc các công ty khai thác triệt để Hiện nay các công ty sản xuất và phân phối sản phẩm này phải luôn lưu ý rằng tâm lý người Việt là muốn trị mụn, muốn hết mụn chứ họ không quan tâm sẽ rửa sạch da mặt. Vì thế khi các công ty không đánh đúng vào tâm lý người tiêu dùng tại thị trường đó thì không thể nào phát triển lâu dài và đứng vững tại thị trường Việt Nam được Trong các sản phẩm sữa rửa mặt trị mụn hiện nay trên thị trường phải nói có sự góp mặt rất lớn của các nhãn hàng trong và ngoài nước như Clean & Clear của Johnson, Acness của Rohto Metholatum, sản phẩm Pond’s của Univerle… cho đến các sản phẩm của các công ty nội địa như Biore của Kao. Tuy nhiên các sản phẩm vẫn chưa tạo được tiếng vang lớn. Sản phẩm Acness đang hoạt động khá mạnh và đi sâu vào sản phẩm trị mụn Một xu hướng mới trong lĩnh vực tiêu dùng sữa rửa mặt hiện nay chuyển sang nam giới. Họ chiếm đến 25% thị trường tiềm năng nên các công ty đã dần nghiên cứu sản phẩm phù hợp cho da mặt của họ và lựa chọn cho mình một phân khúc lớn dành phái nhạy cảm này. Theo xu thế tiêu dùng hiện tại, nhu cầu dưỡng da của nam giới ngày càng cao. Nếu trước kia, đối tượng mua sản phẩm chăm sóc da chủ yếu là nghệ sĩ, ca sĩ thì bây giờ giới doanh nhân, nhân viên văn phòng, sinh viên... tìm đến sản phẩm này khá nhiều. Có đến 99% số khách hàng cho biết mua để sử dụng, 1% còn lại mua làm quà tặng. Hầu hết quý ông quan niệm việc bảo vệ, chăm sóc da là điều cần thiết nhằm duy trì làn da khoẻ mạnh, không bóng nhờn. Quan điểm, nhận thức khi sử dụng mỹ phẩm chăm sóc da của họ không phải là việc làm đẹp theo kiểu phụ nữ trang điểm mà là giúp duy trì, bảo vệ làn da, không thay đổi nét nam tính mà tôn vẻ quyến rũ, lịch lãm, hiện đại. Tiêu chuẩn này rất quan trọng, nó như một bí quyết tạo sự tự tin, thành công trong công việc. Ở Việt Nam có riêng một thị trường mỹ phẩm dành cho nam giới và thị phần ngày càng lớn . Theo các chuyên gia trong lĩnh vực tiếp thị, mỹ phẩm là mặt hàng có tốc độ phát triển vào bậc nhất ở thị trường Việt Nam. Vì thế các sản phẩm sữa rửa mặt hiện nay cũng đang dần phát triển và hướng sản phẩm của mình phục vụ cho phía mạnh như của Clean & Clear và Biore, Nevia Về tương lai sản phẩm này vẫn phát triển mạnh và đi xa hơn nữa với sữa rửa mặt hạt cát. Rửa mặt bằng sữa rửa mặt có chứa các hạt cát để giúp làn da thật sự sạch sẽ, các tế bào da chết cũng bị cuốn theo những hạt cát li ti có trong sữa rửa mặt, các hạt cát siêu mịn sẽ giúp rửa sạch các chất nhờn và bụi bẩn khó lấy nằm sâu trong lỗ chân lông giúp trị mụn tốt hơn vì đây chính là nguyên nhân chính gây nên mụn. Các sản phẩm sữa rửa mặt dạng này có tác dụng hiệu quả, vì thế người tiêu dùng rất ưa chuộng và tin dùng 3.4. Phân tích SWOT: 3.4.1 Điểm mạnh: Công ty có một đội ngũ nhân viên làm việc tích cực, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc Lực lượng Sales, Demand Generation Team cũng như Promoter rất hùng hậu và được trang bị các kiến thức về sản phẩm, kỹ năng tạo quan hệ cũng như thuyết phục khách hàng cao, không ngừng được training về các kỹ năng bán hàng Sản phẩm Clean & Clear luôn đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khác nhau của các đối tuợng khách hàng khác nhau trên thị trường Công ty có hệ thống phân phối trải dài cả nước tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng cũng như thông tin về chính sách khuyến thị sản phẩm đến nhà bán lẽ và người tiêu dùng một cách nhanh chóng Hoạt động phát tờ Leaflet thông tin sản phẩm đến khách hàng được công ty đẩy mạnh và thường xuyên bởi đội Demand Generation Team Chất lượng sản phẩm đã được đa số người tiêu dùng trên thế giới tin tưởng và lựa chọn nên Clean & Clear gắn liền với hình ảnh về chất lượng Sữa rửa mặt Clean & Clear có một định vị rõ ràng và khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác như sữa rửa mặt chống nhờn trong một thời gian cụ thể là 8 giờ Công ty nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía văn phòng đại diện 3.4.2 Điểm yếu: Công ty chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường chung và phải đi thuê các công ty nghiên cứu thị trường ở ngoài, mặc dầu tại thị trường Việt Nam các mặt hàng tiêu dùng nhanh của công ty chiếm lĩnh tại các vị trí topten trong ngành hàng và khách hàng của sản phẩm chiếm một tỷ lệ khá cao Các mẫu quảng cáo chưa đa dạng, sản phẩm sữa rửa mặt mới Clean & Clear chưa được quảng cáo rầm rộ. Các chương trình PR của công ty còn quá ít, chưa tạo được ấn tượng đối với người tiêu dùng cũng như công chúng Các chương trình khuyến mãi lâu lâu mới có một đợt và hầu hết rất nhỏ lẽ, chưa tạo ra cơn sốt tiêu dùng và làm thay đổi quan điểm mua hàng của người tiêu dùng Chưa có showroom riêng và trưng bày các sản phẩm của công ty tạo điều kiện thông tin sản phẩm cho người tiêu dùng đồng thời tư vấn họ cách chăm sóc da như thế nào là hợp lý 3.4.3 Cơ hội: Là công ty duy nhất tại thị trường Việt Nam phân phối nhãn hàng của Johnson & Johnson, một thương hiệu nổi tiếng trên thế giới Dân số Việt Nam tính đến thời điểm này đã hơn 80 triệu người, dân số trong độ tuổi 15 đến 35 là khách hàng mục tiêu của công ty chiếm một tỷ lệ khá cao 40%. Đây thực sự là một thị trường tiềm năng mà công ty đang khai thác Thu nhập người tiêu dùng ngày càng cao, đời sống họ được nâng cao nên nhu cầu về việc quan tâm chăm sóc bản thân luôn được mọi lứa tuổi chú ý hơn Nhận thức chăm sóc da mặt theo xu hướng hiện nay đã chuyển sang nam giới, họ không ngần ngại khi sử dụng mỹ phẩm như ngày xưa cách đây chừng 5 hay 7 năm. Vì thế, sản phẩm sữa rửa mặt không chỉ nữ mới dùng mà tỷ lệ nam dùng cũng không kém Các hệ thống bán lẽ sẵn sàng bán sản phẩm công ty nếu họ nhận được một sự hỗ trợ về quảng cáo tốt từ công ty Thị phần sản phẩm sữa rửa mặt của công ty không ngừng tăng lên qua các năm Sự ủng hộ nhiệt tình từ phía người tiêu dùng thích xài hàng ngoại Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hoàn thiện, tỷ lệ tăng trưởng cao, tỷ lệ thất nghiệp giảm, tạo ra một môi trường thuận lợi cho các công ty phân phối 3.4.4 Thách thức: Việt Nam đã gia nhập WTO tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạt động và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp hàng nội, hàng nhập khẩu và các doanh nghiệp bước chân vào thị trường sau Sự đầu tư mạnh về truyền thông marketing của các đối thủ cạnh tranh. Trong các đối thủ cạnh tranh thì Pond’s là đối thủ trực tiếp, có cũng khách hàng mục tiêu giống như Clean & Clear, luôn có những chương trình phù hợp và các khuyến mãi linh động gây ấn tượng với khách hàng Áp lực từ khách hàng ngày càng khó tính thích một sản phẩm nhiều chức năng, các yêu cầu ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển về nhận thức và hiểu biết về sản phẩm Áp lực từ sản phẩm thay thế là kem dưỡng da, do ngày nay có một số người quan niệm có thể dùng kem dưỡng da là giúp da mặt sạch rồi và không cần bất kỳ loại sữa rửa mặt nào cả Một số người vẫn theo quan điểm xa xưa dùng nước gạo, hay sai lầm khi dùng xà phòng gội đầu kiêm luôn nước rửa mặt sạch rồi Càng nhiều người sử dụng trái cây và các loại củ tự nhiên để tạo thành sản phẩm dưỡng da và rửa sạch da Ngày nay chính phủ càng ban hành những luật lệ quản lý khắt khe hơn đối với các mặt hàng tiêu dùng nhanh như mặt hàng sữa rửa mặt 3.5. Chiến lược truyền thông marketing của công ty về sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear: 3.5.1 Sơ lược về sản phẩm và kênh phân phối: Hiện tại sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear tại công ty có 4 dòng, mỗi dòng có 2 tuýp loại 50g và 100g. Với phương pháp định giá theo giá thành của sản phẩm nhập về, giá của đối thủ cạnh tranh chính là Biore và khách hàng mục tiêu mà công ty đã đưa ra giá của các dòng sản phẩm theo thời gian: Xây dựng giá Giá nhập về Khách hàng mục tiêu Giá đối thủ cạnh tranh Hình 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược xây dựng giá của công ty về sữa rửa mặt Clean & Clear Sữa rửa mặt Clean & Clear Foaming Facial Wash dành cho da thường + Giá: 19.000 và 32.000 đồng + Công dụng: tẩy sạch chất nhờn và bụi bẩn tích tụ trên da ngăn ngừa vết thâm và tiêu diệt vi khuẩn Sữa rửa mặt tác dụng sâu Clean & Clear Deep Action Cleanser: + Giá: 22.000 và 33.000 đồng + Công dụng: tác dụng làm sạch và giữ cho da không bị bóng nhờn đến 8 giờ liền bằng cách tẩy tích cực các chất bã nhờn và bụi bẩn, đồng thời ngăn ngừa vết thâm. Với công thức nhẹ dịu giúp làn da mịn màng và không bị khô da. Sữa rửa mặt trị mụn Clean & Clear Acne Clearing Cleanser + Giá : 21.000 và 33.000 đồng + Công dụng: trị mụn nhanh và không làm khô da qua 4 bước sau: Làm sạch da đến tận lỗ chân lông > rửa sạch và cuốn đi các vi khuẩn gây mụn > Tẩy sạch và đẩy đi các chất nhờn gây mụn > Làm mờ các vết thâm do mụn gây ra, giúp da dễ chịu và láng mịn Sữa rửa mặt trị mụn đầu đen Clean & Clear Daily Pore Cleanser + Gíá: 21.000 và 33.000 đồng + Công dụng: giảm và ngăn ngừa mụn đầu đen, với hệ thống các hạt siêu mịn cát xanh và trắng giúp lấy chất nhờn và bui bẩn khó lấy nằm sâu trong lỗ chân lông Thị trường mục tiêu của công ty là tất cả các khu vực trên toàn nước Việt Nam nên công ty đánh vào tất cả các nhà bán lẽ có mặt trên thị trường làm cầu nối tiêu thụ sản phẩm Khách hàng mục tiêu: các bạn nam, nữ tuổi teen và đối tượng giới trẻ đã đi làm và có tiền chi tiêu. Tuy nhiên đối với từng dòng sản phẩm lại có một phân khúc riêng Hiện nay, mạng lưới phân phối của công ty rất rộng lớn trải dài từ Bắc đến Nam, sản phẩm sữa rửa mặt có mặt trên khắp thị trường Việt Nam thông qua các kênh phân phối chủ yếu sau đây Hình 2.8: Hệ thống phân phối của sản phẩm Clean & Clear AAAA Small Supermarket ( Citimark, Maximark, G7 Mark, Vinatex) Hypermarket ( Metro, Big C) Kênhtruyền thống Kênh hiện đại Nhà thuốc Cửa hàng trong chợ Supermarket (Coopmart) Cửa hàng bán lẻ ngoài đường 3.5.2 Chính sách truyền thông marketing: Hầu hết các chiến lược về khuyến thị cho sản phẩm Clean & Clear mà công ty phân phối sẽ được văn phòng đại diện đưa ra kế hoạch và kết hợp với bộ phận Trade Marketing công ty thực hiện theo kế hoạch đã đề ra. Dựa vào doanh số bán hàng năm và mục tiêu trong năm tới, văn phòng đại diện sẽ đưa ra chương trình khuyến thị thay đổi sao cho phù hợp 3.5.2.1 Quảng cáo: Sản phẩm cũng đã sử dụng khá nhiều công cụ quảng cáo khác nhau từ quảng cáo trên truyền hình, trên báo, ngoài trời…cho đến các hoạt động khuyến thị khác như khuyến mại, PR. Và ngân sách cho hoạt động quảng cáo chiếm hơn 4% doanh số về sản phẩm trong năm qua + Quảng cáo trên truyền hình: Với một số lượng người xem truyền hình ngày càng đông, công ty Johnson & Johnson chọn truyền hình làm phương tiện quảng cáo chính. Năm qua, sản phẩm đã tập trung quảng cáo trên kênh HTV 7, một kênh được nhiều người xem. Các mẫu quảng cáo về sản phẩm đã phát 2 mẫu, một mẫu quảng cáo cho sản phẩm Clean & Clear trà xanh và một mẫu quảng cáo nhắc nhở về loại sản phẩm Clean & Clear Daily Pore Cleaser tác dụng làm sạch và ngăn ngừa mụn đầu đen. Mỗi sản phẩm quảng cáo có một thông điệp truyền tải khác nhau Đồng thời tùy mục tiêu Marketing trong từng thời gian khác nhau mà các mẫu quảng cáo sẽ phát tại các khu vực khác nhau và trên các kênh khác nhau. Cũng có nhiều lúc tập trung phát vào một vùng hay một kênh trong một thời gian nhất định Trong thời gian qua tập trung quảng cáo đánh vào các vùng đồng Bằng Sông Cửu Long thì mẫu quảng cáo được đưa lên các kênh mà người dân ở đó xem nhiều như đài truyền hình Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang hay đánh vào các khách hàng tại Miền Đông Nam Bộ thì có quảng cáo trên các đài truyền hình Đồng Nai Mục đích các mẫu quảng cáo chủ yếu là nhắc nhở là chính. Trong năm qua, các mẫu quảng cáo được chiếu trên các kênh HTV7 và một số đài truyền hình địa phương như đài truyền hình Vĩnh Long, Cà Mau, Kiên Giang, Đồng Nai, Quảng Ngãi. Một năm sẽ có 2 đợt quảng cáo liên tục trên buổi trưa và tối, quảng cáo liên tục trong 2 tuần sẽ dừng và 6 tháng sau sẽ tiếp tục quảng cáo 2 tuần nữa Trên kênh HTV7 hay trên các kênh đài truyền hình Vĩnh Long, Cà Mau, Kiên Giang, Đồng Nai, Quảng Ngãi đã quảng cáo 2 mẫu vào các buổi trưa và tối Bảng 2.4: Chi phí quảng cáo trên truyền hình năm 2010 Đơn vị Việt Nam Đồng Đài truyền hình Trưa ( thời lượng 30 giây) Tối ( thời lượng 15 giây) Chi phí năm 2010 Thời gian Chi Phí Thời gian Chi phí HTV7 12h00 13h45 24.000.000 20h00 21h00 19.000.000 602.000.000 Quảng Ngãi 11h30 12h30 1.400.000 20h45 21h30 1.360.000 38.460.000 Vĩnh Long 11h30 12h30 3.600.000 20h45 21h30 5.000.000 120.400.000 Cà Mau 11h30 12h30 600.000 20h45 21h30 750.000 18.900.000 Kiên Giang 11h30 12h30 1.300.000 20h45 21h30 4.000.000 74.200.000 Đồng Nai 11h30 12h30 2.200.000 20h45 21h30 2.200.000 61.600.000 Tổng chi phí 915.560.000 Hầu hết các mẫu quảng cáo của sản phẩm đều nhắm đến đối tượng tuổi teen, sử dụng kênh quảng cáo trên HTV7 bởi đối tượng tuổi teen xem kênh này cao hơn kênh HTV9. Tất cả các mẫu quảng cáo về sản phẩm sữa rửa mặt đều được sản xuất tại Thái Lan và do các diễn viên Thái Lan diễn xuất. Các mẫu quảng cáo được mua bản quyền từ công ty Johnson & Johnson chứ không phải tự thiết kế như các mẫu quảng cáo của các sản phẩm sữa rửa mặt khác. Công ty chưa hề có một mẫu quảng cáo nào của Việt Nam, với một dàn diễn viên tuổi teen năng động và xinh xắn với những hành động và cử chỉ đáng yêu đánh vào tâm lý giới teen với phong cách ăn mặc và cư xử phù hợp với teen Việt. Clean & Clear có một ưu thế là sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng trên thế giới về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe em bé. Và với Clean & Clear điều mà công ty Johnson & Johson muốn gởi đến tòan khách hàng của mình đó chính là mục tiêu chăm sóc sức khỏe cộng đồng chứ không vì mục tiêu thương mại như các doanh nghiệp khác. Mỗi sản phẩm mà công ty đem lại cho người tiêu dùng đều hướng dẫn cách chăm sóc như thế nào là hợp lý. Điều chủ yếu mà mẫu quảng cáo muốn nhắm đến là lợi ích của sản phẩm và hiệu quả của Clean & Clear là chính nên mẫu quảng cáo không được hay như các quảng cáo của các đối thủ khác Điều mà dân teen thích thú chính là những mẫu quảng cáo bóng bẩy, đánh được vào các vấn đề nhạy cảm của tuổi teen để họ có thể khám phá được nhưng với Clean & Clear nó đánh đúng vào cách hành xử của Johnson & Johnson. Với thời gian quảng cáo 30 giây trên mỗi mẫu quảng cáo công ty đã truyền tải thông điệp của nhà sản xuất cũng như của sản phẩm đến với người tiêu dùng. Quảng cáo trên truyền hình tốn chi phí khá cao nhưng hiệu quả nó mang lại rất lớn. Tuy nhiên, các mẫu quảng cáo của công ty còn rất rải rác và chưa gây ấn tượng với người tiêu dùng Ưu điểm: Quảng cáo với sự tác động cao, tận dụng quảng cáo trên truyền hình linh động về thời gian, bao phủ rộng bởi chất lượng của hình ảnh, âm thanh, ánh sáng và lối diễn xuất qua ánh mắt, lời nói, hành động tác động mạnh đến mọi giác quan của người xem nên mức độ thu hút cao sẽ tạo cho người xem một cảm giác thúc đẩy hành động mong muốn có sản phẩm để có được cái cảm giác như trong mẫu quảng cáo Khuyết điểm: Với một mẫu quảng cáo mua bản quyền từ nước ngoài thì chi phí cũng khá cao, mức độ co cụm cao không được rộng, thời gian xem mẫu quảng cáo ngắn chỉ thoáng qua làm cho khách hàng chưa thấy được rõ về mẫu mã kiểu dáng của sản phẩm. Và một hạn chế khi quảng cáo trên truyền hình đó là mức độ lựa chọn khán giả thấp, chỉ quảng cáo theo kiểu đại trà mà chi phí lại cao + Quảng cáo trên báo: Báo chí là phương tiện chiếm ưu thế về khả năng vương tới công chúng, đặc biệt đối với tuổi teen. Vì thế báo chí cung cấp cho các nhà quảng cáo khả năng bao quát một phạm vi thông tin về sản phẩm cao. Quảng cáo trên báo của sản phẩm được đẩy mạnh. Trong các năm qua sản phẩm sữa rửa mặt Clean & Clear xuất hiện nhiều trên các tờ báo của tuổi teen như mực tím, hoa học trò là chủ yếu. Đây chính là một phần khách hàng mục tiêu của công ty. Công ty đánh vào số lượng người đọc báo để quảng bá thương hiệu và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Mẫu quảng cáo đơn giản với hình hai cô bé đang to nhỏ và một câu sologan của sản phẩm nên chưa gây ấn tượng mạnh đối với người đọc Ưu điểm: Mẫu quảng cáo thật sự linh hoạt, không hạn chế về thời gian tiếp xúc với khán giả, tác động mạnh đến thị giác làm cho đối tượng tiếp nhận nhớ lâu. Mẫu quảng cáo khai thác được chữ nghĩa, hình ảnh cũng như màu sắc. Ngoài ra, mẫu quảng cáo phát trên các tờ báo như thế này được giới teen rất tin tưởng và chấp nhận rộng rãi, nó tồn tại trong trí nhớ người đọc lâu, một tờ báo có thể có nhiều người đọc nên thông tin được lặp đi, lập lại nhi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG LUAN VAN.doc
  • docxBIA.docx
Tài liệu liên quan