Chuyên đề Hoàn thiện chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1:Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thăng Long. 3

1.1Quá trình hình thành,phát triển,chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Thăng Long. 3

1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long. 3

1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty. 4

1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ. 6

1.2Phân tích và đánh giá nguồn lực của công ty cổ phần Thăng Long. 6

1.2.1 Nhân sự. 6

1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ kinh doanh. 8

1.2.3 Thị trường và khách hàng. 10

1.2.4 Sản phẩm. 11

1.2.5 Hệ thống phân phối và xúc tiến thương mại. 13

1.2.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thăng Long. 15

1.3Phương hướng ,mục tiêu,chiến lược phát triển của công ty cổ phần Thăng Long từ nay đến năm 2010. 17

Chương 2: Nội dung và thực trạng triển khai chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long. 20

2.1Đánh giá và dự báo đặc trưng thị trường của công ty cổ phần Thăng Long. 20

2.1.1Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của công ty. 20

2.1.2Các yếu tố thuộc môi trường nghành của công ty. 26

2.2Nội dung và thực trạng triển khai chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long. 31

2.2.1Chính sách về sản phẩm. 31

2.2.1.1Chính sách về danh mục sản phẩm. 31

2.2.1.2 Chính sách về chất lượng sản phẩm. 32

2.2.1.3 Chính sách về bao bì sản phẩm. 34

2.2.1.4Chính sách về nhãn hiệu sản phẩm. 35

2.2.1.5Chính sách sản phẩm mới. 36

2.2.2Chính sách về giá cả. 37

2.2.2.1Chính sách giá cho sản phẩm mới. 38

2.2.2.2Chính sách giá áp dụng cho danh mục sản phẩm. 38

2.2.2.3Chính sách điều chỉnh giá . 39

2.2.3Các quyết định về phân phối. 40

2.2.3.1Cấu trúc kênh phân phối. 40

2.2.3.2Các quyết định về phân phối hàng hoá của công ty. 42

2.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp. 42

2.2.4.1Quảng cáo 42

2.2.4.2 Xúc tiến thương mại. 44

2.2.4.3 Các công cụ xúc tiến khác. 45

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long. 46

3.1 Đánh giá chung về chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long. 46

3.1.1Điểm mạnh. 46

3.1.2Điểm yếu và nguyên nhân. 49

3.2Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long. 50

3.2.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm. 50

3.2.2Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng giá. 53

3.2.3Mở rộng kênh phân phối 54

3.2.4Chính sách xúc tiến thương mại. 54

3.2.5 Một số giải pháp khác. 55

Kết luận 59

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2353 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghệ. Một số giải pháp được đưa ra để phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ như sau: Đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp, tạo nhu cầu thực sự thúc đẩy chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Sớm hình thành các tổ chức nghiên cứu, đổi mới sáng tạo công nghệ ở khu vực doanh nghiệp. Phát triển nhanh thị trường khoa học và công nghệ thông qua các hình thức hỗ trợ ban đầu trong các tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các loại hình tư vấn và môi giưới, dịch vụ chuyển giao công nghệ. Xây dựng và phát triển các trung tâm giao dịch và công nghệ tại các vùng kinh tế lớn trong cả nước. Sớm ban hành và thực thi có hiệu quả luật sở hữu trí tuệ và luật chuyển giao công nghệ. Môi trường khoa học công nghệ tạo ra những cơ hội phát triển cho các công ty mang đến khả năng về sự thận lợi trong cải tiến đổi mới công nghệ máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm phát triển sản phẩm mới nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Với điều kiện thuận lợi đó ngành rượu nước ta trong thời gian qua đã thu được những thành công đáng kể.Việc áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng như việc chuyển giao công nghệ của các nước tiên tiến đã giúp cho qua trình sản xuất rượu thuận lợi hơn,chất lượng sản phẩm được nâng cao và ngày càng ổn định.Khả năng chuyên môn hoá của các công ty,các công ty sản xuất rượu cũng tăng lên rõ rệt. Công ty cổ phần Thăng Long cũng là một trong số các doanh nghiệp sản xuất rượu có được những thuận lợi đó để phát triển hoạt dông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Việc đầu tư các day chuyền công nghệ tiên tiến giúp cho quá trình sản xuất rượu của công ty nhanh hơn và chuyên môn hơn. Trình độ của người lao động cũng được nâng cao để phù hợp với các máy móc thiết bị đó. Văn hoá xã hội. Văn hoá xã hội là một yếu tố ảnh hưởng chậm chạp song cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các yếu tố như phong tục tập quán lối sống trình độ dân trí tôn giáo tín ngưỡng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong đó có công ty cổ phàn Thăng Long. Đối với môi trường văn hoá xã hội thì định hướng của nhà nước trong giai đoạn tới là: Hiện nay nhà nước đang thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc. Bảo tồn và phát triển văn hoá truyền thống của dân tộc. Nâng cao tính văn hoá trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, và sinh hoạt của nhân dân. Đưa mục tiêu phát triển văn hoá trở thành vấn đề trung tâm của việc phát triển loài người. Đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị tốt đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc làm phong phú nền văn hoá của cả nước, đồng thời kiên trì củng cố và nâng cao tính truyền thống trong đa dạng nền văn hoá Việt Nam, đấu tranh chống lại các khuynh hướng lợi dụng văn hoá để chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc. Bảo tồn và phát triển các giá trị di sản văn hoá, thuần phong mĩ tục tốt đẹp của dân tộc. Tự nhiên môi trường. Các yếu tố tự nhiên môi trường bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác được, các điều kiện về địa lý địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu ở trong nước cũng như ở từng khu vực. Vang Thăng Long là một công ty sản xuất đồ uống chủ yếu được chiết xuất từ các dịch quả nhiệt đới như:nho, dứa, sơn tra. . . do vậy mà nó có ảnh hưởng lớn từ thời tiết khí hậu. Thời tiết khí hậu không thuận lợi cho các loại quả phát triển sẽ dẫn đến việc công ty không có nguyên liệu để sản xuất. Điều này gây thiệt hại lớn cho công ty không chỉ về doanh thu, lợi nhuận mà còn cả uy tín của công ty trên thị trường. Hiện nay nhà nước ta đang tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc thu thập đầy đủ, thường xuyên các thông tin về khí tượng, thuỷ văn cung cấp kịp thời cho các nghành kinh tế. Nắm được các thông tin về thời tiết khí hậu là một thuận lợi giúp công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh một cách tốt hơn. 2.1.2Các yếu tố thuộc môi trường nghành của công ty. Khách hàng . Trong thời thế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được trên thị trường không thể không thực hiện hoạt động ngiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng ví sản phẩm chỉ có thể tiêu thụ được khi khách hàng chấp nhận sản phẩm.Sản phẩm đó phải phù hợp với sở thích và thị hiếu của khách hàng.Vì thế công tác nghiên cứu thị trường được các công ty quan tâm và có sự đầu tư thích đáng để có thể cập nhật được những thay đổi thuờng xuyên trong nhu cầu thị hiếu của khách hàng.Ví dụ như đối với thị trường rượu Vang là hàng hoá theo mùa vụ này thì nhu cầu của khách hàng chủ yếu tập trụng vào các dịp lễ hội,hội hè. Xu hướng hiện nay đối với rượu là khách hàng không thích uống những loại rượu có đọ ngọt quá nên nhìn chung vang Thăng Long đã có xu hướng giảm độ ngọt của sản phẩm rượu để phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Chính vì những yếu tố đó nên một công ty muốn tồn tại và phát triển dwowcj thì họ phải thường xuyen theo sát nhu cầu thị trường, nhu cầu của khách hàng đẻ không bị xa lạ với chính khách hàng quen thuộc của mình. Nền kinh tế nước ta gần đây tốc độ tăng trưởng rất tốt và có thể trong tương lai sẽ còn tiếp tục tăng trưởng cao nên thu nhập bình quân đầu người sẽ được tăng lên rất nhiều.Vì vậy xu hướng tiêu dùng nhiều sản phẩm trong đó có sản phẩm bnhs kẹo có sự thay đổi theo so với thu nhập của ngưòi dân,họ có sự lựa chọn khắt khe hơn khi mua sản phẩm.rượu cũng phải đảm bảo chất lượng cao,an toàn khi sử dụng,phải hợp vệ sinh.Do vậy công ty cần phải tập trung chiến lược sản xuất những dòng sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đối thủ cạnh tranh. Trong khoảng 15 năm gần đây ngành sản xuất rượu vang Việt nam cũng đã phát triển khá nhanh nhưng cũng bộc lộ rõ những hạn chế về chất lượng và quy trình công nghệ. Hiện nay cả nước có 63 xưởng sản xuất rượu với tổng công suất lên đén 108 triệu lít/năm phân bố ở một số thành phố lớn. Trong đó ở phía Bắc taapj trung hai công ty lớn là công ty cổ phần Thăng Long và công ty rượu Hà Nội với năng lực sản xuất xấp xỉ 12 triệu lít /năm, ỏ phía Nam tập trung hai công ty lớn là công ty rượu Bình Tây và Vang Đà Lạtvới năng suất xấp xỉ 8 triệu lít/năm.ngoài ra còn có cơ sở nấu rượu tư nhân xấp xỉ 24 triệu lít/năm.Thể hiện cụ thể: Bảng 2.1:Cơ cấu ngành công nghiệp rượu theo thành phần kinh tế. Thành phần Số cơ sở sản xuất Tỷ trọng(%) Công suất thiết kế(tr.lít) Tỷ trọng(%) Địa phương 28 44,4 55,78 72 Tư nhân 27 42.9 4.55 5.9 Liên doanh 8 12.7 17.16 22.1 Tổng cộng 63 100 77.49 100 Ngoài các thành phần rượu nói trên trên thị trường Việt Nam còn có các loại Vang ngoại nhập khẩu chính thức và nhập lậu. Theo số liệu của bộ Thương Mại mỗi năm có khoảng năm triệu lít Vang nhập lậu tri giá khoảng 90 triệu USD và khoảng480-910 nghìn lít vang nhập khẩu chính thức tuỳ theo từng năm (trị giá 4500-8885triệu USD).Mặc dù nhà nước đã có nhiều chính sách đối với việc kinh doanh rượu nhập khẩu song tình trạng nhập lậu vẫn đang là điếu bức xúc của nước ta hiện nay. Các đối thủ cạnh tranh trong nước. -Rượu do các doanh nghiệp sản xuất. Hằng năm các công ty và cơ sở sản xuất này cho xuất xưởng hàng triệu lít với đủ loại nhãn mác, chủng loại sản phẩm, phục vụ mọi đối tượng người tiêu dùng từ bình dân đến cao cấp.Các công ty này đều cho ra các sản phẩm có hình thức hấp dẫn, với nồng độ cồn nhệ phù hợp với mọi độ tuổi, mọi giưới tính có sức cạnh tranh khá mạnh. Công y rượu Hà Nội với dây chuyền sản xuất Ba Lan, Trung Quốc, Việt Nam công suất 10000 lít/năm. Tốc độ tăng trưởng trung bình 20%/năm với hằng trăm đại lý trên toàn quốc, hầu hết các sản phẩm đã có mặt trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, tin cậy. Đây là công ty có tiềm lực về tài chính và rất có uy tín trên thị trường với tỷ lệ thị phần là 19, 3%. Đây được coi là đối thủ lớn nhất của công ty cổ phần Thăng Long trong thời điểm hiện nay. Công ty cổ phần thực phẩm Lâm Đồngdddax tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu vang Đà Lạt năm 2005 loại vang này được là một trong những hàng Việt nam chất lượng cao và sẽ là đối thủ cạnh tranh mạnh đối với công ty cổ phần Thăng Long. Hiện nay công ty cổ phần thực phẩm Lâm Đồng đầu tư 5 tỷ đồng để nâng cấp nhà máy sản xuất Vang Đà Lạnt từ 1 triệu lên 1, 5 triệu /năm. Đặc biệt trong đêm nay công ty đã thay đổi mẫu mã và cho ra nhiều loại chai với dung tích khác nhau phù hợp với người tiêu dùng. Công ty rượu Đồng Xuân với công suất 6 triệu lít /1năm. CCông ty này đã chiếm lĩnh thị trường phía bắc. Năm 2002 có thể là năm bứt phá của công ty rượu Đồng Xuân:tổng doanh thu đạt 102 tỷ đồng, tăng 145% so với năm trước. Hiện nay công ty đã tiến hành mua sắm nhiều máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất và nộp ngân sách cho nhà nước trung bình 17 tỷ năm. Các sản phẩm của công ty không chỉ có khách hàng truyền thống mà còn được nhiều người tiêu dùng yêu thích ưa chuộng và đây là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của công ty cổ phần Thăng Long. Nhìn chung sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long ngày càng trỏ nên phổ biến trên thị trường xong công ty vẫn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh vì vậy đòi hỏi công ty phải có chiến lược phù hợp để phát triển trên thị trường nội địa. Rượu do cơ sở tư nhân sản xuất. Bằng công nghệ thủ công,sản xuất tại chỗ mang tính tự cung tự cấp.Tuy rằng trong những năm qua có sự chuyển biến về mặt kinh tế nhưng thói quen tiêu dùng rượu nấu vẫn không thuyên giảm, ước tíh hàng năm tiêu thụ 300-600 triệu lít/năm.Do loại rượu này sản xuất thủ công chủ yếu từ kinh nghiẹm thủ nên chất lượng không đảm bảo ,nhiều tạp chất ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng.Mặt khác loại rượu này trốn thuế nên không kiểm soát được chất lượng và giá thành rẻ đã thu hút người tiêu dùng có thu nhập thấp Đây là trở ngại đối với các doanh nghiệp sản xuất rượu nói chung và công ty cổ phần Thang Long nói riêng. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước thì sản phẩm rượu vang của công ty còn chịu sự cạnh tranh gây gắt của các loại rượu nhập nngoại, nhập lậu như:napoleon, jonh ý, Pháp. . . Tuy vậy triong nhiều năm qua công ty liên tục chiếm thị phần cao nhất cả nước. Năm 2003 đứng đầu trong các doanh nghiệp trong cả nước. Cụ thể như sau: Bảng 2.2: Đánh giá sản lượng doanh thu,thị phần của các đối thủ cạnh tranh điển hình của công ty cổ phần Thăng Long. Tên công ty SL bán ra(lít) Doanh thu(TỶ) Thị phần theo SL(%) Thị phần theo DT(%) Rượu Vang Pháp 140.000 4.9 1.32 3.18 Vang Hữu Nghhị 530.000 11.7 5 7.6 Vang Tây Đô 85.000 1.57 0.8 1.025 Cty Thực phẩm LĐ 280.000 6.95 2.64 4.5 Rượu HN 3.000.000 42.8 28.3 27.76 Rượu Anh Đào 150.000 4.4 1.41 2.85 CS319 BQP 115.000 3.2 1.08 2.076 Cty PTCN Châu Âu 100.000 2.6 0.95 1.686 Cty CP Thăng Long 6.200.000 76 58.5 49.323 (Nguồn:Phòng kế toán công ty cổ phần Thăng Long) Trên thị trường vang hiện nay ,các đối thủ cạnh tranh của công ty khá nhiều với tiềm lực khá đồng đều tạo nên môi trường cạnh tranh gay gắt.Trong thời gian tới đối thủ cạnh tranh tập rung vào các công ty có sản lượng khá lớn,có doanh thu cao về sản phẩm có giá trị cao. Đó là những công ty đã dần khẳng định vị thế của mình tại thị trường miền bắc.Còn lại thuộc các cơ sở nhỏ lể khác và rượu do nhân dân tự nấu. Khả năng khác biệt hoá giữa các công ty là không cao do vậy cạnh tranh giữa các đối thủ ngày càng trở nên gay gắt.Tuy nhiên qua số liệu trên ta thấy công ty cổ phần Thăng Long vẫn đang chiếm ưu thế trong sản xuất rượu Vang với sản lượng bán ra so với đối thủ cạnh tranh khác chiếm 36,2%,nếu tính doanh thu thì chiếm 29,65%.Để khẳng định vị trí của mình trên thị trường công ty phải không ngừng năng cao chất lượng để đánh bại đối thủ cạnh tranh trên thị trường. 2.2Nội dung và thực trạng triển khai chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long. 2.2.1Chính sách về sản phẩm. 2.2.1.1Chính sách về danh mục sản phẩm. Trong quá trình phát triển của công ty cổ phần Thăng Long đã có sự đầu tư công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại nhằm mở rộng và cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng sự đổi mới và cải tiến của công ty cổ phần Thăng Long còn chậm hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, chủng loại sản phẩm của vang Thăng Long cũng tương đối nhiều so với ngày đầu thành lập và so với đối thủ cạnh tranh.Tuy nhiên,sản phẩm của vang Thăng Long đã không còn đơn điệu về kiểu dáng,mẫu mã,màu sắc mà hàng loạt các sản phẩm mới đã được tung ra thị trường trong năm 2007 với màu sắc phong phú và mẫu mã kiểu dáng cũng rất đẹp. Sản phẩm chính của Vang Thăng Long hiện nay là: Vang nhãn vàng,Vang sơn tra, Vang dứa, Vang 2 năm,Vang 5 năm,Vang nổ,Vang chát, Vang xuất khẩu... Trong những chủng loại sản phẩm trên thì vang Thăng long nhãn vàng là loại vang có sản lượng tiêu thị mạnh nhất,luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ của công ty. Đây là loại vang truyền thống của công ty có mạng lưới tiêu thụ rông khắp và có uy tín đối với người tiêu dùng.Những chủng loại vang khác là do sản phẩm còn mới nên sản lượng tiêu thụ còn chưa cao mặc dù cũng được người tiêu dùng đánh giá cao và yêu thích. Những sản phẩm mới năm nay đang dần chiếm lĩnh thị trường vì vậy công ty cần đẩy mạnh công tác thị trường để sản phẩm mới có thể đến tận tay người tiêu dùng đồng thời góp phần tăng nhanh sản lượng tiêu thụ. Tóm lại để có thể cạnh tranh trên thị trường thì chính sách của công ty là phải mở rộng, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm của mình. Tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm theo hướng liên tục đổi mới và cải tiến để theo kịp nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, của thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Trên thị trường hiện nay,công ty cổ phần Thăng Long có rất nhiều đối thủ cạnh tranh ,ta có bảng cơ cấu sản phẩm của công ty cổ phần Thăng Long Bảng2.3: Cơ cấu sản phẩm rượi vang chính của công ty. Vang nho Rượu Vang TL nhãn vàng 700ml Vodka TL39,5 C 750ml Vang nho 2 năm 700ml Vodka hương lúa 39,5 C 650ml Vang nho 5 năm 700ml Vodka new rice 39,5 C 650ml Vang nho Ninh Thuận 750ml Vodka TL 29,5 C 300ml vang nho Dry Wine 750ml Vang nho cardinal 2.2.1.2 Chính sách về chất lượng sản phẩm. Trên thị trường hiện nay,sản phẩm mang thương hiệu Vang Thăng Long phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của rất nhiều sản phẩm gắn chặt với uy tín của công ty và coi đó là nhiệm vụ hàng đầu.Ngoài những chỉ tiêu hoá lý thuộc tiêu chuẩn của bộ y tế,chất lượng vang của công ty còn được đánh giá qua sự cảm nhận về màu sắc,mùi vị ,độ chua ngọt,chát, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là những đánh giá khó tiêu chuẩn hoá được do mỗi người tiêu dùng có những đánh giá khác nhau nhưng sản phẩm của công ty luôn dược đánh giá cao từ phía người tiêu dùng,công ty đã tích cực nghiên cứu thị trường,nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới, đa dạng về chủng loại cải tiến về mẫu mã.Công ty cổ phần Thăng Long hiện nay sản xuất 13 loại sản phẩm.Ta có bảng danh mục một số loại sản phẩm của công ty. Bảng2.4:Danh mục sản phẩm chính của công ty cổ phần Thăng Long. Vang ngọt Vang chát Vang nổ Rượu Vang Thăng Long nhãn vàng vang nho Ninh Thuận Vang nổ Thăng Long nhãn đỏ Vodka Thăng Long Vang nho 5 năm Vang nho Dry wine Vang nổ Thăng Long nhãn đen vodka hương lúa Vang nho 2 năm Vang nho NT Vodka New Rice Vang dứa Vodka Thăng Long Vang nho Vang sơn tra Để có được sản phẩm với chất lượng cao và ổn định trong những năm qua công ty đã có những biện pháp triển khai và áp dụng thanh công công nghệ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 vào năm 2000,hệ thống phân tích,xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trong quá trình chế biến thực phẩm HACCP năm 2002 và điều kiện thực hành sản xuất tốt GMP.Nhờ những hệ thống trên mà chất lượng sản phẩm cũng như quản lý chất lượng được nâng lên một cách rõ rệt thể hiện ở chỗ:chất lượng được hiện đại hoá với trang thiết bị tân tiến cho kết quả chính xác và nhanh chóng ,phân công phân cấp trách nhiệm quản lý cho từng phòng ban,tổ đội và cá nhân thực hiện.Chính vì thế mà chất lượng sản phẩm đầu ra luôn được ổn định.Do đó,sản phẩm vang Thăng Long đã tạo được uy tín với người tiêu dùng,trở thành tiêu chuẩn để họ soa sánh với nhiều loại sản phẩm vang khác nhau. Trong những năm gần đây do đề cao được vai trò của chất lượng sản phẩm rượu vang Thăng Long đã được khách hàng tin cậy và chọn sản phẩm của công ty.Tuy nhiên không vì thế mà công ty không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. 2.2.1.3 Chính sách về bao bì sản phẩm. Chính sách bao bì hiện nay đang được công ty đang hết sức quan tâm.Trong các nguyên nhân gây ra sự yếu kém của sản phẩm của công ty so với đối thủ cạnh tranh làm giảm doanh thu lợi nhuận cũng như vị thế của công ty thì nguyên nhân bao bì là một nguyên nhân quan trọng.Bao bì mẫu mã của Vang Thăng Long còn rất đơn điệu không có sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh và với chính các sản phẩm của công ty.Dù chủng loại của san phẩm khá nhiều nhưng công ty chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng các chai thuỷ tinh dài tròn và các bich vang. Nhãn mác,bao bì của sản phẩm vang Thăng Long mặc dù đã có sự đổi mới nhưng vẫn mang lại hiệu quả chưa cao,chưa hấp dẫn và sang trọng.Như vậy để khẳng định và nâng cao vị thế của mình thì công ty cần có sự đầu tư hơn nữa vào chính scáh bao bì của mình.Công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường,tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và của đối thủ cạnh tranh phải được đặc biệt chú trọng.Có làm được như vậy thì sản phẩm của công ty mới có khả năng đứng vững trên thị trường và người tiêu dùng đặc biệt khi nhu cầu của họ về các loại hàng hoá rất khắt khe,khi mà họ mua hàng không đơn thuần là để tiêu dùng mà còn là để thể hiện cái tôt của mình. 2.2.1.4Chính sách về nhãn hiệu sản phẩm. Ngay từ ngày mới thành lập công ty cũng đã có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề thương hiệu.Việc lấy tên:Thăng Long làm nhãn hiệu cho các loại rượu vang Thăng Long đã thể hiện rõ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo về vấn đề thương hiệu.Chính vì vậy mà Vang Thăng Long đã đi sâu vào tâm trí người tiêu dùng ngay từ khi nó mới xuất hiện trên thị trường.Nhiều năm liền Vang Thăng Long được bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao và được đánh giá là phù hợp với khẩu vị cũng như thu nhập của đại bộ phận người dân Việt Nam. Tuy nhiên công tác xây dựng nhẫn hiệu của vang Thăng Long vẫn còn nhiều hạn chế: Vấn đề đặt tên cho sản phẩm:Nhìn chung tên các sản phẩm của công ty mang tính chất miêu tả về nguyên liệu sản xuất ra chúng như:Vang nho,vang sơn tra,vang dứa,vang nho chát,vodka hương lúa... được làm từ các loại quả vùng nhiệt đới .Qua đó ta thấy việc đặt tên cho các sản phẩm của công ty chưa có sự sáng tạo theo hướng độc đáo điều đó có hạn chế đối với việc phân biệt hoá sản phẩm của công ty trên thị trường. CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG lONG Đây là hình logo của công ty.Công ty lấy chính tên của công ty làm biểu tượng hình ảnh của công ty.Logo có hình chữ đỏ trên nền trắng. Đây là màu sác mang đậm tính dân tộc việt.Sắc đỏ không chỉ gợi lên bản sắc văn hoá dân tộc Việt mà đây còn là màu gắn với niềm vui chiến thắng,sự thành công trong tâm niệm mỗi người dân Việt Nam.Màu đỏ của logo sự khẳng định của một nhãn hiệu thành công và được người tiêu dùng ưa chuộng.Hình ảnh con rồng trên biểu tượng logo của công ty thể hiện ước muốn vươn xa,muốn bay lên đẻ chiếm lĩnh các tầm cao.rồng bay lên thể hiện sự lớn mạnh,sự phồn thịnh.Cái tên Thăng Long thể hiện rõ ước muốn của công ty ban lánh đạo cũng như tập thể công nhân viên luôn cố gắng phấn đấu để công ty trở thành một đơn vị hùng mạnh,trở thành một con rồng của đất Việt. 2.2.1.5Chính sách sản phẩm mới. Để phát triển sản phẩm mới công ty phát triển theo hai hướng gồm nghiên cứu cải tiến những sản phẩm hiẹn tại của công ty và nghiên cứu những sản phẩm hoàn toàn mới với công ty.Quá trình nghiên cứu sẽ bắt đầu từ việc hình thành ý tưởng về những sản phẩm mới có thể xuất phát từ nhiều nguồn sau đó trình bày lên giám đốc và tthành lập hội đồng thẩm định để phê duyệt.nếu thấy phương án nào khả thi thì tiến hành sản xuất thử một mẫu hàng,mẫu hàng đó sẽ cho mọi người dùng thử.Nếu thấy phản ứng tốt từ những người dùng thử sản phẩm thì sẽ cho sản xuất hàng loạt đối với sản phẩm mới.Tuy nhiên công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới đã được công ty chú trọng nhưng kết quả lại chưa cao,hoạt động nghiên cứu và phát triển ản phẩm mới còn nhiều yếu kém và chưa linh hoạt.Sản phẩm của công ty chậm đổi mới và chưa đáp ứng được yêu cầu phá triển tạo ra một danh mục sản phẩm đa dạng phong phú. Hiện nay trên thị trường vang ngọt đang có xu hướng giảm về sản lượng tiêu thụ,mà sản phẩm chính của công ty lại là các sản phẩm thuộc dòng vang ngọt nhưng công ty vẫn chưa có biện pháp cụ thể đẻ khắc phục tình trạng này.Nguyên nhân chủ yếu là do công tác nghiên cứu thị trường chưa được hiệu quả,Việc không theo sát nhu cầu thị hiếu của dân đã gậy hậu quả không tốt như vậy. Trong thời gian gần đây nhu cầu của người tiêu dùng đã có nhiều sự thay đổi rõ rệt. Đó là việc chuyển dần từ khẩu vị vang ngọt sang vang chát.Nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng công ty đã có những chính sách nghiên cứu cụ thể và cho ra đời một số dòng vang chát để thoả mãn nhu cầu của thị trường cũng như của người tiêu dùng.Sản phẩm của công ty cũng đã nhận được sự ủng hộ từ phía người tiêu dùng tuy chưa đuợc như mong muốn vì công ty vừa mới xâm nhập đoạn thị trường này. 2.2.2Chính sách về giá cả. Trên thị trường vang hiện nay có rất nhiều loại vang phục vụ nhu cầu đa dạng và phong phú của đông đảo tầng lớp nhân dân như các loại vang nhập ngoại,các loại vang sản xuất trong nước với chất lượng và khẩu vị giống như vang ngoại với chất lượng tốt,giá cả phải chăng,và một loại nữa là các loại vang sản xuất trong nước với chất lượng thấp giá rẻ.Trong đó vang Thăng Long là loại vang có chất lượng cao và giá cả phải chăng .Ngay từ khi thành lập công ty đã hướng tới nhóm khách hàng bình dân nên giá cả của các sản phẩm vang của công ty phù hợp với điều kiện sống,mức thu nhập của hầu hết mọi người dân Việt Nam.Thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh thành phố lớn trong cả nước đặc biệt là ở phía Bắc và phía Nam. Với mức giá đưa ra là khá phù hợp nên công ty đã thu được khá nhiều thành công và thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng.Khả năng cạnh tranh về giá của các sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao so với các sản phẩm vang có cùng chất lượng tương đương. Do trên thị trường có sự mâu thuẫn giữa lợi ích của doanh nghiệp và người tiêu dùng nên việc đề ra một mức giá phù hợp để thuận mua vừa bán ,cả hai bên đều có lợi là một công việc rất khó khăn nhưng không kém phần quan trọng .Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định và chính sách của công ty mà công ty cần phải tính đến khi quyết định các chính sách về giá cả cho các sản phẩm của mình. Công ty cổ phần Thăng Long định ra các mức giá cho các sản phẩm của mình với mong muốn sản phẩm đến tận tay mọi người dân Việt Nam và trên thế giưới trong các dịp lễ tết,cưới hỏi hay trong từng bữa cơm hàng ngày thêm đặc sắc và ngon miệng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về các loại rượu vang.Nhờ đó công ty có thể mở rộng thị phầnđể gặt hái lợi nhuận lâu dài nhở đạt được quy mô thị trường. 2.2.2.1Chính sách giá cho sản phẩm mới. Công ty đang áp dụng chính sách giá thấp so với mức giá của các ddoois thủ cạnh tranh nhằm dành được thị phần lớn khi mà mức giá phù ợp với đời sống và thu nhập của hầu hết mọi người dân Việt Nam. Chính sách giá đối với sản phẩm mới là bám chắc thị trường nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm mới trên thị trường Ngày càng có nhiều người biết đến ,dùng thử và mua sản phẩm mới của công ty bởi sự phù hợp của giá cả , đồng thời sản phẩm sẽ có tuổi thọ dài hơn, thị phần tăng nhanh chóng. 2.2.2.2Chính sách giá áp dụng cho danh mục sản phẩm. Đối với người tiêu dùng,giá cả được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá lợi ích thu được từ chi phí bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá đó.Do vậy giá cả trở thành một công cụ cạnh tranh đem lại hiệu quả cao bên cạnh việc đảm bảo và nâng cao chất ,lượng sản phẩm.Công ty đã sử dụng chính sách giá phù hợp với người dân Việt Nam và căn cứ vào giá cả của dối thủ cạnh tranh trên thị trường.Với mục tiêu giá giũ vững và mở rộng thị trường,công ty luôn cố gắng hạ giá thành sản phẩm,các chi phí không sinh lời như phế phẩm,nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn được giẩm tới mức tối đa và giá cả của công ty được quy định tới mức cụ thể với mức giá đáp ứng được khách hàng ở các thu nhập khác nhau. Công ty tiến hành định giá cho các dòng sản phẩm vang ngọt, vang chát, vang xuất khẩu với các mức giá có sự chênh lệch phù hợp với sự chênh lệch về giá thành, cách đánh giá của khách hàng về sản phẩm và chênh lệch giữa các bậc giá. Các sản phẩm vang chát, vang xuất khẩu thì có mức giá cao hơn so với dòng vang ngọt. Ngoài việc cung cấp các sản phẩm rượu vang thì công ty còn cung cấp các bom chứa rượu là sản phẩm kèm theo để dáp ứng nhu cầu về cả sử dụng,bảo quản rượu và là một vật trang trí trô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28460.doc
Tài liệu liên quan