MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VƯƠNG THỊNH - WT 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 3
1.1. Tổng quan về Công ty 3
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 3
2. Cơ cấu tổ chức trong Công Ty 4
3.1. Tình hình tiêu thụ của Công ty: 6
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 8
4. Đặc điểm sản phẩm (dịch vụ) và thị trường của Công ty 8
5. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH VƯƠNG THỊNH - WT 10
1.Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách Marketing của Công ty 10
1.1.Các yếu tố môi trường 10
1.3.Đối thủ cạnh tranh của Công ty 11
1.5.Tình hình tài chính của Công ty 13
1.6.Tình hình lao động của Công ty 14
1.7.Mục tiêu chiến lược của Công ty 15
2.Thực trạng Marketing tại Công ty 15
2.1.Kế hoạch Marketing của Công ty 15
2.2.Chính sách Marketing của Công ty 16
2.2.1.Chính sách sản phẩm của Công ty 17
2.2.2.Chính sách giá của Công ty 18
2.2.3.Chính sách phân phối của Công ty 18
2.2.4.Chính sách xúc tiến hỗn hợp của Công ty 19
2.2.5.Chính sách con người của Công ty 20
2.2.6.Chính sách dịch vụ khách hàng, cơ sở hạ tầng của Công ty 21
2.2.7.Quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Công ty 21
3.Đánh giá hoạt động Marketing của Công ty 21
3.1.Ưu điểm và những thành tựu đạt được 21
3.2.Những mặt hạn chế và nguyên nhân 22
3.2.1.Những mặt hạn chế 22
3.2.2.Nguyên nhân 23
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH VƯƠNG THỊNH 24
1.Định hướng phát triển của Công ty 24
2.Hoàn thiện chính sách Marketing 24
2.1.Hoàn thiện chính sách sản phẩm 24
2.2.Hoàn thiện chính sách Giá 25
2.3.Hoàn thiện chính sách Phân phối 26
2.4.Hoàn thiện chính sách xúc tiến hỗn hợp 26
2.5.Hoàn thiện chính sách con người 27
2.6.Hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng, cơ sở vật chất 28
2.7.Hoàn thiện quy trình cung ứng 28
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
34 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2250 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chính sách Marketing tại công ty TNHH Vương Thịnh WT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trò của khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực của đời sống. Vốn và kĩ thuật công nghệ đã trở thành yếu tố cạnh tranh và thúc đẩy cạnh tranh. Điều này khiến Công ty phải tìm cách đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư hệ thống kho hàng, nhà xưởng.
Thị trường và khách hàng của Công ty
Hiện nay nghành Giầy – Da có vị trí xứng đáng trong công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam, thu hút số lượng lớn lực lượng lao động và thu hút nhiều ngoại tệ cho ngân sách nhà nước. Song các Doanh nghiệp có thương hiệu trong nước đang phải đương đầu với những thách thức to lớn là sự cạnh tranh với các thương hiệu nước ngoài và các mặt hàng nhập lậu từ Trung Quốc.
Cạnh tranh giữa các Doanh Nghiệp để chiếm lĩnh thị trường đã làm phá vỡ sự cân đối trong quy luật Cung – Cầu. Khách hàng và thị trường là hai yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng quan trọng đến sự thành công hay thất bại của Công ty. Bởi khách hàng tạo nên thị trường và quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Bản thân nhu cầu của mỗi khách hàng lại khác nhau và thường xuyên biến đổi. Ví dụ có người thích màu đen nhưng lai có người khác thích màu sắc sặc sỡ; có người thích đi đế thấp, có người thích đi đế cao,…Nhu cầu của thị trường và sự biến đổi của nó có tác động trực tiếp đến toàn bộ các quyết định Marketing của Công ty. Vì vậy Công ty đã thường xuyên theo dõi và có những tiên đoán về tùng loại khách hàng:
Thị trường người tiêu dùng: Những khách hàng này mua sản phẩm của Công ty với mục đích phục vụ chính nhu cầu của họ
Thị trường Doanh Nghiệp: Các tổ chức, doanh nghiệp mua những sản phẩm của Công ty để chế biến, thay đổi thành các sản phẩm mang đặc tính riêng của họ
Thị trường mua bán trung gian: Mục đích của những khách hàng này là mua đi bán lại với mục đích sinh lời
Thị trường Quốc tế: Đây là những khách nước ngoài, mua với mục đích sử dụng và làm quà tặng
Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Nhìn chung mỗi tổ chức, doanh nghiệp đều phải đối đầu với đối thủ cạnh tranh khác nhau. Theo như tài liệu của Công ty, đối thủ cạnh tranh của Công ty chia làm ba loại:
Cạnh tranh kinh doanh cùng sản phẩm: Đó là những doanh nghiệp kinh doanh cùng loại sản phẩm Dây lưng, Ví, Giầy,…
Cạnh tranh giữa các thương hiệu: Bao gồm các thương hiệu thời trang trong và ngoài nước tạo nên thị trường cạnh tranh gay gắt
Cạnh tranh cùng loại khách hàng: Mỗi doanh nghiệp đều có thị phần riêng của mình và đều muốn nó lớn lên
Một số đối thủ cạnh tranh của Công ty:
Thương hiệu nội địa: Vina Giầy, Bách Hóa Giầy,…
Thương hiệu nước ngoài: Valentino, Flosheim, Giovanni, Bata,…
Các thương hiệu này cũng có mạng lưới phân phối nhiều, sản phẩm đa dạng và cũng có mặt từ khá lâu trên thị trường Việt Nam.
Để chuẩn bị một chiến lược Marketing có hiệu quả công ty đã và đang nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm ẩn của mình. Điều đó đặc biệt cần thiết khi các thị trường tăng trưởng chậm, bởi vì chỉ có thể tăng được mức tiêu thụ bằng cách giành giật nó từ các đối thủ cạnh tranh.Công ty cũng đã chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó.
Sản phẩm của Công ty
Sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định Marketing của Công ty. Sở dĩ sản phẩm là tạo nên nét đặc trưng của Công ty để khách hàng dễ nhận ra và so sánh với các sản phẩm của Công ty khác.
Sản phẩm thuộc vào nhóm hàng thời trang và chủ yếu dành cho đối tượng công sở lại được phân phối rộng khắp cả nước. Chính đặc tính cầu về sản phẩm này quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản phẩm được làm từ da động vật và kết hợp với một số phụ kiện bằng kim loại nên rất dễ bám bụi và ảnh hưởng đến sản phẩm. Đặc điểm này tác động đến các quyết định về phương thức bảo quản, vận chuyển, cách thức tổ chức hệ thống kênh phân phối.
Thời gian sản xuất sản phẩm, thường chỉ 1 – 2 ngày nên không có sản phẩm dở dang. Công nghệ càng hiện đại bao nhiêu thì sản phẩm tạo ra càng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, tỷ lệ phế phẩm nhỏ.
Ngày nay nhu cầu về thời trang của người tiêu dùng ngày càng cao nên đòi hỏi Công ty phải liên tục thay đổi mẫu mã, kiểu dáng
Sản phẩm được ưa chuộng nhất và chiếm doanh số nhiều nhất là các sản phẩm được làm từ da động vật quý hiếm, chủ yếu dành cho các đối tượng có thu nhập trung bình trở lên.
Tình hình tài chính của Công ty
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Vốn chủ
2.5 tỉ
3.3 tỉ
4 tỉ
5 tỉ
5 tỉ
Vốn vay
0
1 tỉ
0.5 tỉ
0
0
Tổng vốn
2.5 tỉ
4.3 tỉ
4.5 tỉ
5 tỉ
5 tỉ
Tỉ lệ Vốn vay / Tổng vốn (%)
0
23.26
11.11
Doanh số
7 tỉ
11 tỉ
13 tỉ
11 tỉ
15 tỉ
Nộp ngân sách
0.7 tỉ
1.1 tỉ
1.3 tỉ
1 tỉ
1.5 tỉ
Chi phí
2.5 tỉ
5.5 tỉ
6 tỉ
6 tỉ
5.5 tỉ
Lợi nhuận
3.8 tỉ
4.4 tỉ
5.7 tỉ
3 tỉ
8 tỉ
Nhìn bảng trên có thể thấy rõ được tình hình kinh doanh của Công ty cũng bị ảnh hưởng của thị trường trong 5 năm trở lại đây.
Từ năm 2005 – 2007, doanh số tăng lên 6 tỉ tương đương 46.15%. Là do nhu cầu thị trường thời trang và thu nhập của người tiêu dùng có xu hướng
bắt đầu tăng lên. Chi phí toàn bộ trong thời gian này vẫn còn ít, chỉ chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng doanh số.
Đến năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác động đến Việt Nam nên doanh số giảm xuống còn 10 tỉ. Trong năm này Công ty cũng đầu tư vào sản xuất, không mở rộng thị trường nên ảnh hưởng phần nào đến lợi nhuận của Công ty.
Năm 2009, Công ty đi vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ 1 cách ổn định, với mức doanh số 15 tỉ.
Tình hình lao động của Công ty
Năm 2005
Cơ cấu
( % )
Năm
2006
Cơ cấu
( % )
Năm
2007
Cơ cấu
( % )
Năm
2008
Cơ cấu
( % )
Năm
2009
Cơ cấu
( % )
Nam
12
32.43
15
30.61
20
33.33
30
37.5
36
36
Nữ
25
67.57
34
69.39
40
66.67
50
62.5
64
64
∑
37
49
60
80
100
Tỷ lệ tăng
( % )
0
32.43
22.44
33.33
25
Số lao động của Công ty tăng tương đối đều trong vòng 5 năm trở lại đây và nhìn chung có thể thấy rõ là Số lao động nữ trong Công ty nhiều hơn Số lao động nam.
Từ năm 2005 – 2009: Có xu hướng tăng 6 – 14 người/năm. Nam tăng 24 người, nữ tăng 39 người, thề hiện nhu cầu về nhân lực của Công ty ngày 1 tăng.
Tỉ lệ tương đối giữa Số lao động nam và nữ có sự khác nhau cơ bản, phản ánh đúng thực trang của Công ty. Do là 1 Công ty kinh doanh, phải mở rộng các địa điểm bán hàng, nên số lao động nữ nhiều hơn nam.
Ví dụ:
Năm 2006: Nam giảm 32.43% – 30.61%, nữ tăng 67.57% - 69.39%. Do năm 2006 Công ty mở rộng thêm nhiều địa điểm bán hàng, số công nhân nam ở xưởng sản xuất cũng tăng nhưng không đáng kể.
Năm 2008: Nam tăng 33.33% - 37.5%, Nữ giảm 66.67% - 62.5%. Do năm 2008 là năm Lạm phát bùng nổ, Công ty không mở thêm địa điểm kinh doanh nào mà quyết định đầu tư cho sản xuất.
Ngoài ra còn một đặc điểm nữa làm cho số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam là do quá trình may, khâu, và một số công đoạn cần đến sự khéo léo, cẩn thận.
Do Công ty mới thành lập chưa được 10 năm và mới đi vào sản xuất năm 2003 nên thâm niên của người lao động nhìn chung là còn thấp. Chính vì thế không đủ để đảm bảo sản xuất, do đó làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm
Ngoài ra, Công ty đang trong quá trình phát triển và mở rộng thị trường nên 100 lao động vẫn thuộc loại ít so với thực trạng nhu cầu cùa Công ty.
Mặt khác, hầu hết các cán bộ lãnh đạo, quản lí, cán bộ kĩ thuật đều có trình độ đại học, cao đẳng trở lên và một số cán bộ được đào tạo theo chương trình của nước ngoài.
Mục tiêu chiến lược của Công ty
Trong vòng 5 năm tới, Công ty đã đề ra kế hoạch phát triển như sau:
Mở rộng của hàng vào các thành phố nhỏ như Tp. Nam Định, Tp. Hòa Bình, Tp. Quy Nhơn, Tp. Bình Dương.
Xâm nhập thị trường bán hàng online. Dự kiến Shop Online sẽ đi vào hoạt động vào tháng 6/2010.
Năm 2012, mở rộng quy mô xưởng sản xuất để phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Ngoài ra tuyển thêm các lao động có tay nghề cao, các chức vụ quan trọng trong bộ máy quản lí.
Nâng cao chất lượng công nhân sản xuất và đầu tư máy móc thiệt bị hiện đại, nhằm đáp ứng những xu hướng của thị trường. Ví dụ như trong vòng 5 năm tới, tất cả các khâu sản xuất đều được thực hiện bằng máy
Thực trạng Marketing tại Công ty
Kế hoạch Marketing của Công ty
Công ty với thương hiệu WT đang dẫn đầu trong các sản phẩm về Da. Công ty sở hữu một hệ thống của hàng lớn, có mặt hầu hết trong các Trung Tâm Thương Mại lớn trên toàn quốc và chiếm thị phần không nhỏ. Theo tài liệu của Công ty chiếm khoảng 8%. Đây là một vị trí xứng đáng mà Công ty có được nhờ vào nỗ lực cố gắng không ngừng và chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất.
Để giữ ổn định tốc độ tăng trưởng của mình, Công ty luôn có biện pháp bảo vệ thị phần của mình với phương châm “Chất lượng là số một”.
Mục tiêu được đặt ra năm đến năm 2011, Công ty sẽ phát triển thị trường nội địa nhằm tăng 10% tổng sản lượng bán ra và tăng 20 – 25% doanh thu hàng năm,…chiếm lĩnh 10% thị phần nội địa.
Chiến lược phát triển trong thời gian tới của Công ty là ưu tiên việc giữ vững thị trường hiện có, đồng thời không ngừng mở rộng thị trường tiềm năng. Theo nghiên cứu, Công ty phân ra làm 2 đoạn thị trường mục tiêu.
Thị trường nội địa: Tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc với Hà Nội – Hải Phòng, đó là thị trường rất quen thuộc của Công ty trong suốt thời gian qua và không ngừng lớn mạnh. Đồng thời nỗ lực mở rộng thị trường khu vực Miền Nam tập trung ở Tp Hồ Chí Minh và Vũng Tàu.
Thị trường nước ngoài: Công ty từng bước thâm nhập thị trường tiềm năng này, với chiến lược đầu tiên là Lào và Campuchia.
Chính sách Marketing của Công ty
Marketing – Mix là một trong những khái niệm rất cơ bản của lí thuyết chung về marketing. Nó được hiểu như là một hệ thống hoặc một tập hợp các chính sách marketing mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trên thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể dựa vào đó để xây dựng chiến lược, tìm ra những đối sách cạnh tranh cho mình.
Mô hình Marketing 4P truyền thống xuất phát từ 4 yếu tố cơ bản trong quản trị Marketing. Từ ý tưởng cho ra đời Sản phẩm, tiếp theo là các giải pháp về Giá (từ chi phí cho đến chiết khấu phân phối và giá tiêu dùng). Kế đến là các giải pháp về Phân phối và bán hàng và sau cùng là các giải pháp Quảng bá thương hiệu sản phẩm.
Ngày nay khi nhu cầu thị trường gia tăng đáng kể, người ta bắt đầu để ý đến những giá trị tinh thần cơ bản, những triết lí, văn hóa trong Doanh nghiệp. Từ đó đưa ra thêm 3 yếu tố: Yếu tố Con người, Yếu tố Hệ Thống và Yếu tố Quá trình.
Trong chiến lược phát triển bền vững, mô hình Marketing 7P càng ngày càng chứng minh hiệu quả của nó
(Sơ đồ 5: Thể hiện các chính sách Marketing)
Chính sách sản phẩm của Công ty
Vào những năm đầu mới thành lập, Công ty bắt đầu kinh doanh bằng hình thức thương mại. Nhưng các sản phẩm được chọn lựa rất kĩ càng và theo xu hướng thời đó. Năm 2003, Công ty mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, nhân lực để tạo riêng một xưởng sản xuất cho mình với mục đích nhàm cải tiến chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm. Đến nay, các chủng loại sản phẩm của Công ty khá đa dạng phong phú: từ các phụ kiện mang phong cách công sở lịch lãm sang trọng đến phong cách bụi bặm để thích nghi với nhu cầu của thị trường.
Chủng loại và mẫu mã:
Sản phẩm thởi trang nói chung cũng như đồ da nói riêng đều có những tính chất đặc thù riêng tuân theo thị hiếu của người tiêu dùng. Tính thời trang và chất lượng cao của sản phẩm được Công ty chú trọng và có chính sách sản phẩm phù hợp. Công ty luôn theo dõi tính thời trang, thăm dò thị hiếu của người tiêu dùng ở từng độ tuổi, giới tính hay theo từng khu vực để có những thông tin chính xác cung cấp cho phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm . Từ đó đưa ra các biện pháp cải tiến mẫu mã và cho ra đời những sản phẩm mới nhất, phù hợp với người tiêu dùng.
Nhãn hiệu và bao bì:
Đối với hàng hóa, bao bì đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó cũng đóng góp một phần vào việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Khách hàng luôn mong muốn phải có được những sản phẩm đẹp, chất lượng nhưng túi và hộp đựng cũng phải đẹp, bắt mắt. Bao gói đẹp khiến cho khách hàng cảm thấy sự tôn trọng và sự tự hào khi mang sản phẩm WT trên tay. Công ty đã thiết kế kiểu túi và hộp đựng theo phong cách, màu sắc riêng của Công ty và bìa cứng.
Yêu cầu về chất lượng:
Chất lượng sản phẩm là một vấn đề quan trọng mà Công ty luôn giành thời gian theo dõi. Bởi theo các nhà lãnh đạo cấp cao thì chỉ có chất lượng sản phẩm mới có thể cạnh tranh được với các thương hiệu khác. Ở mỗi tổ sản xuất và giai đoạn của sản phẩm luôn có người kiểm tra chất lượng.
Công ty luôn tung ra những sản phẩm khác biệt, khai thác tối đa các mẫu mã trong thời gian ngắn phù hợp với chu kì sống của sản phẩm. Các sản phẩm mang thương hiệu WT đã được đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước đánh giá, công nhận sản phẩm có uy tín và chất lượng.
Chính sách giá của Công ty
Giá cả sản phẩm là một phạm trù khó có thể đem ra cân đo đong đếm. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trên thực tế có rất nhiều cách tính giá, không chỉ dựa vào giá thành nguyên vật liệu, hào mòn máy móc, lương công nhân mà còn dựa vào nhu cầu của người tiêu dùng, giá trị của thương hiệu và giá sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Một ví dụ điển hình, hiện nay trên thị trường giá của một đôi giầy thương hiệu nội địa trung bình vào khoảng trên dưới 1 triệu, đối với thương hiệu nước ngoài vào khoang trên dưới 5 triệu. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để Công ty thâm nhập vào thị trường từ 2 triệu đến 4 triệu. Nhưng có thể căn cứ vào mẫu mã, chất lượng mà người tiêu dùng sẽ trả với mức giá khác nhau.
Công ty luôn đưa ra các sản phẩm mới, khác biệt có mức giá khác nhau để người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn.
Công ty thực hiện chính sách giá đồng nhất trên toàn quốc. Trên mỗi sản phẩm đều có logo của Công ty và ghi rõ giá, chất liệu da, kích cỡ.
Công ty luôn chú trọng đến chất lượng và uy tín của sản phẩm. Chính điều đó luôn làm cơ sở để Công ty có thể định giá sản phẩm một cách phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng
Chính sách phân phối của Công ty
Kênh phân phối được Công ty đặt vai trò là trọng tâm trong 7 yếu tố Marketing - Mix. Theo phương hướng đó, Công ty luôn nỗ lực phát huy, xây dựng cho mình một chiến lược kênh mạnh nhất, hiệu quả nhất để đem sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng một cách dễ dàng.
Công ty đang cố gắng khai thác và mở rộng các showroom qua các Trung Tâm Thương Mại và các tuyến phố lớn trên toàn quốc. Thị trường bán lẻ đang có xu hướng tăng lên tạo điều kiện khuếch trương hình ảnh sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của Công ty với người tiêu dùng. Qua các hệ thống của hàng, Công ty có thể biết được mức độ quan tâm của người tiêu dùng đến sản phẩm để đề ra các chính sách hợp lí.
Công ty có 18 hệ thống cửa hàng trên toàn quốc và được quản lí trực tiếp bởi Công ty mà không thông qua hình thức trung gian hay đại lí nào.
Sở dĩ, Công ty không muốn sản phẩm của mình qua bất kì một trung gian nào là do không tiếp cận được nhu cầu khách hàng một cách nhanh chóng và những ảnh hưởng xấu bị tác động từ những đại lí trung gian như: đưa những sản phẩm không có nguồn gốc vào hệ thống, không hiểu rõ sản phẩm để tư vấn cho khách hàng,…
(Sơ đồ 6: Thể hiện kênh phân phối của Công ty)
Chính sách xúc tiến hỗn hợp của Công ty
Xúc tiến hỗn hợp là sự kết hợp những công cụ truyền thôn khác nhau để cung cấp những thông tin về sản phẩm, dịch vụ; về Công ty tới khách hàng tiềm năng. Công ty đã sử dụng đa dạng các công cụ truyền thông cơ bản như: quảng cáo, xúc tiến bán, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Hoạt động quảng cáo:
Theo chiến lược của Công ty, hiện tại vào thời điểm này chưa phải là lúc tốt để Công ty quảng cáo rầm rộ. Chính sách được đề ra từ ban lãnh đạo của Công ty: WT đến với khách hàng phải từ trong bật ra. Nghĩa là khách hàng có thể hiểu và cảm nhận chất lượng trong từng sản phẩm, từ đó tin dùng và quảng cáo cho những người xung quanh. Sắp tới Công ty sẽ quảng cáo trên thương hiệu trên báo điện tử vnexpress.
Hoạt động bán hàng trực tiếp:
Đội ngũ nhân viên bán hàng là lực lượng quyết định kết quả hoạt động bán hàng. Nhân viên bán hàng là người trực tiếp đại diện cho Doanh nghiệp giao tiếp với khách hàng, cung cấp thông tin hai chiều một cách hiệu quả nhất cho nên trình độ nghiệp vụ của nhân viên bán hàng là rất quan trọng. Thị trường luôn thay đổi nên người bán hàng trực tiếp phải hiểu biết kĩ thuật bán hàng, nắm rõ các sản phẩm của Công ty trong showroom và cao hơn nữa là biết rõ sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Công ty luôn chú trọng tới yếu tố này ngay từ khâu tuyển dụng đến những kĩ năng được bồi dưỡng sau này.
Hoạt động xúc tiến bán:
Hiện nay Công ty đang chỉ dừng lại ở việc giảm giá, chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn, giảm giá cho công nhân viên trong Công ty. Tiến tới Công ty sẽ đưa ra chính sách, điều kiện để làm thẻ VIP cho khách hàng trung thành.
Hoạt động quan hệ công chúng:
Triển lãm thương mại, hội chợ cũng là một công cụ mà Công ty luôn sử dụng. Nhằm đến gần hơn với những khách hàng tiềm năng, triển vọng mà Công ty chưa tiếp cận được.
Ngoài ra Công ty cũng có một số chương trình quyên góp, tuyên truyền vận động ủng hộ cho đồng bào lũ lụt, từ thiện và các quỹ trẻ em, học sinh ở địa phương. Qua đó nhằm nâng cao hình ảnh của Công ty và gây ấn tượng tốt với khách hàng.
Chính sách con người của Công ty
Con người là một yếu tố quan trọng đối với mọi Doanh nghiệp và quản trị con người là yếu tố then chốt trong quản trị Doanh Nghiệp. Con người trở thành một bộ phận làm tăng tính khác biệt hóa và tăng ưu thế cạnh tranh. Công ty hiểu rõ nhân tố con người sẽ giúp vững vàng trong cạnh tranh, vượt qua những khó khăn để phát triển.
Công ty đã định ra những bảng tiêu chuẩn để đánh giá nhân viên, cả nhân viên bán hàng và công nhân sản xuất cũng như đội ngũ quản lí. Từ đó biết được nhược điểm của mỗi người và có biện pháp để đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát huy điểm mạnh của từng người. Công ty luôn chú trọng đến việc tự do sáng tạo, đưa ra những ý tưởng mới từ mỗi nhân viên.
Đối với những nhân viên bán hàng – là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và là bộ mặt của Công ty, Công ty luôn đòi hỏi khắt khe hơn. Ngay từ khâu tuyển dụng đã được lựa chọn một cách kĩ càng những người có phẩm chất tốt, hoạt bát. Sau đó sẽ đào tạo, bồi dưỡng mọi kĩ năng để trở thành nhân viên bán hàng chuyên nghiệp.
Có chế độ lương bổng, bảo hiểm, thưởng phạt phân minh tạo long tin cho người lao động. Ngoài ra cũng tổ chức một số hoạt động ngoại khóa làm nâng cao, kích thích tinh thần làm việc của người lao động.
Chính sách dịch vụ khách hàng, cơ sở hạ tầng của Công ty
Dịch vụ khách hàng ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về Công ty. Nó được sử dụng như một vũ khí chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh khó có thể sao chép, tạo ra sự khác biệt trong chiến lược định vị của Công ty. Thể hiện qua cơ sở vật chất, qua tất cả những gì mà khách hàng có thể nhìn thấy để phân biệt và tác động đến sức mua của khách hàng
Công ty thiết kế showroom tại các Trung Tâm Thương Mại theo phong cách, bản sắc riêng và luôn có logo ở mọi nơi trong showroom, tạo cho khách hàng có ấn tượng về Công ty. Bố trí sản phẩm dễ nhìn, gọn gàng và sau một thời gian Công ty luôn thay đổi cách bày trí tạo ra sự mới mẻ cho khách hàng.
Tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng trung thành, điều này phụ thuộc nhiều vào cách cư xử và khả năng giao tiếp của nhân viên bán hàng.
Đề ra các chính sách bảo hành một cách nhanh chóng, nhằm tạo niềm tin cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm.
Quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Công ty
Quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Công ty bao gồm: phương tiện văn phòng, kho bãi, quy trình sản xuất.
Cung cấp hàng hóa mới và bổ xung hàng hóa đã bán một cách nhanh chóng không tạo ra cảm giác hụt hẫng cho khách hàng khi mua hàng.
Tạo ra một quy trình khép kín từ khâu mua nguyên liệu đến khi sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
Đánh giá hoạt động Marketing của Công ty
Marketing là một trong những hoạt động đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu ở mỗi Doanh nghiệp. Đây là một vũ khí cạnh tranh mà Doanh nghiệp tạo ra để chiếm lĩnh thị phần, thu được nhiều lợi nhuận. Về phía Công ty, cũng đã áp dụng các chính sách Marketing theo cách riêng và gặt hái được nhiều thành tựu. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số nhược điểm, một số thiếu xót mà Công ty cần phải nghiên cứu và đưa ra các chính sách hợp lí.
Ưu điểm và những thành tựu đạt được
Hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đem lại hiệu quả kinh tế ổn định, luôn bảo toàn vốn và nộp đầy đủ ngân sách Nhà Nước.
Đã có rất nhiều sản phẩm mang tính thời trang được tung ra thị trường với nhiều mẫu mã, phong cách khác nhau. So với trước đây chỉ là những sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng.
Từ khi đầu tư đi vào sản xuất toàn bộ các loại sản phẩm, Công ty đã thu được nhiều lợi nhuận, tăng thêm tính chủ động.
Chất lượng sản phẩm được nâng cao dần mang lại uy tín cho Công ty, thể hiện qua doanh số tăng cao so với cùng kì các năm trước.
Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động ngày càng hiệu quả. Đã tạo ra nhiều cơ hội cho mỗi người, đem lại chất lượng trong công việc, phát huy hết khả năng, kinh nghiệm của bản thân cho sự phát triển của Công ty
Đội ngũ công nhân và nhân viên bán hàng đã không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, kĩ thuật.
Công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, cải tạo lại nhà xưởng, kho bãi, phân công công việc một cách hợp lí đem lại hiệu quả công việc cao.
Công ty đã từng bước đem lại sự hài long cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm qua khâu giao dịch bảo hành. Đây là yếu tố quan trọng giúp Công ty có thêm nhiều mối quan hệ. Từ đó tăng doanh thu và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì Công ty vẫn còn những mặt hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty cần phải nghiên cứu, giải quyết kịp thời nhằm mở rộng thị trường và chiếm được nhiều thị phần.
Số lượng tiêu thụ không ổn định trên các thị trường, có nơi doanh số cao nhưng có nơi lại rất thấp, lí do còn phụ thuộc vào sự hút khách của các TTTM hoặc do Công ty phân phối hàng hóa chưa hợp lí.
Tay nghề công nhân chưa cao, ý thức kỉ luật chưa tốt. Công ty lại chưa có kế hoạch cụ thể đào tạo đội ngũ công nhân viên.
Trong chỉ đạo sản xuất vẫn chưa đồng bộ, còn nhiều lúng túng trong khâu định giá và quản lí vật tư.
Còn thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban, chưa tích cực triển khai sản xuất nhanh mỗi khi có tác nghiệp.
Chưa đầu tư nhiều vào quảng cáo sản phẩm và thương hiệu.
Nguyên nhân
Có được kết quả như trên, trước hết nhờ vào nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của Công ty đã làm việc hết mình, khắc phục những khó khăn nhưng lí do đầu tiên là do nguồn vốn còn hạn hẹp và chưa có kế hoạch sử dụng vốn hợp lí.
Thứ hai là Công ty chưa có những ưu tiên đúng mức cho nghiên cứu thị trường. Do đặc điểm hệ thống cửa hàng trải dài trên toàn quốc, nên việc tìm hiểu thị hiếu, phong tục tập quán rất quan trọng. Nếu sự chú ý không đúng mức trong nghiên cứu, xử lí thông tin sẽ dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thứ ba là, các chính sách Marketing của Công ty chưa được tiến hàng theo một chiến lược xây dựng cụ thể, khoa học, do đó dẫn đến kết quả chưa cao, mang lại nhiều khiếm khuyết.
Thứ tư là công tác quản lí của Công ty còn một số vấn đề cần khắc phục và chưa định hình rõ.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING
CỦA CÔNG TY TNHH VƯƠNG THỊNH
Định hướng phát triển của Công ty
Phát huy truyền thống và kết quả đã đạt được của Công ty TNHH Vương Thịnh – WT trong những năm qua. Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tới Công ty xác định là sẽ có nhiều khó khăn, chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh khốc liệt từ thị trường. Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa triệt để các nguồn lực, đồng thời nghiên cứu chiến lược đầu tư phát triển sản phẩm mới và mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Một số phương hướng cơ bản của Công ty như sau:
Hoàn thiện công tác sắp xếp đổi mới Công ty, cải tiến công tác tổ chức và nâng cao mô hình quản lí để phát huy tốt tiềm năng của Công ty.
Tăng cường tiếp thị, marketing để giữ vững và phát triển thị phần cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Phát huy thế mạnh các hệ thống cửa hàng và mở rộng thêm các cửa hàng tại các thị trường mục tiêu.
Phát triển nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên tiếp thị chuyên nghiệp và quản lý
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện chính sách Marketing tại Công Ty TNHH Vương Thịnh - WT.doc