MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Nội dung của chuyên đề 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Đóng góp của chuyên đề 2
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1.Lý luận chung về tiền lương 3
1.1.1. Khái niệm về tiền lương 3
1.1.2.Bản chất của tiền lương. 4
1.1.2.Chức năng của tiền lương. 5
1.1.3.Nguyên tắc cơ bản của tổ chức trả lương 8
1.1.3.1.Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau 8
1.1.4.2. Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. 9
1.1.4.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lí về tiền lương giữa các ngành và các vùng trong cả nước. 9
1.2. Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp. 11
1.2.1. Khái niệm về chính sách tiền lương 11
1.2.2. Những nội dung cơ bản của chính sách tiền lương. 11
1.2.2.1. Hệ thống thang, bảng lương. 11
1.2.2.2. Cơ chế quản lí quỹ tiền lương 12
1.2.2.3. Quy định mức lương tối thiểu. 13
1.2.2.4. Các quy định cụ thể về tổ chức trả lương 14
1.2.3.Vai trò của chính sách tiền lương với sự phát triển của doanh nghiệp. 16
CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI CƠ QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 18
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội 18
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 18
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 21
2.1.2.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh. 21
2.1.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị. 22
21.2.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí. 25
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí 25
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban và Ban giám đốc 26
2.1.3.2.1. Ban giám đốc 26
2.1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 27
2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực 28
2.1.4.1. Quy mô nguồn lao động. 28
2.1.4.2. Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính. 29
2.1.4.3. Cơ cấu lao động theo chức năng. 30
2.1.4.4. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, lành nghề. 30
2.1.4.5. Cơ cấu lao động phòng Tổ chức lao động – Hành chính 31
2.2. Thực trạng chính sách tiền lương tại Cơ quan Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội. 32
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách tiền lương tại Công ty. 32
2.2.2. Nội dung chính sách tiền lương đang áp dụng tại Cơ quan Công ty 33
2.2.2.1. Hệ thống thang bảng lương. 34
2.2.2.2. Mức lương tối thiểu 40
2.2.2.2. Nguồn hình thành quỹ lương và phân phối quỹ tiền lương tại Cơ quan Công ty. 42
2.2.2.4. Phụ cấp lương 47
2.2.2.5. Quy định xếp,nâng, hạ bậc lương 48
2.2.3. Đánh giá về chính sách tiền lương tại Cơ quan Công ty 48
2.2.3.1. Ưu điểm 48
2.2.3.2. Những mặt còn tồn tại. 49
CHƯƠNG 3 51
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI CƠ QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 51
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách tiền lương tại Cơ quan Công ty 51
3.1.1. Yêu cầu của sự phát triển đất nước với thực hiện chính sách tiền lương 51
3.1.2. Chính sách tiền lương với phương hướng phát triển của Công ty 52
3.2. Một số giải pháp chủ yếu. 53
3.2.1. Nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí lao động tiền lương. 53
3.2.2. Phân tích công việc làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn chức danh, đánh giá thực hiện công việc. 54
3.2.3. Trả lương theo hệ số lương, thời gian và chất lượng thực hiện công việc. 56
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
65 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chính sách tiền lương tại cơ quan Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c Mỹ. Quân dân ta đã cùng nhau vừa chiến đấu vừa lao động sản xuất quyết tâm đánh thắng kẻ thù. Trơng bối cảnh đó, toàn ngành xây dựng thực hiện khẩu hiệu “tay bay tay súng” mỗi công trường, xí nghiệp biên chế một đại đội hoặc trung đội tự vệ. Hưởng ứng phong trào đó, Công ty đã tổ chức lại cho gọn nhẹ vừa xây dựng vừa tham gia chiến đấu khi máy bay Mỹ đến bắn phá.. Công ty đã tham gia xây dựng hàng loạt các công trình phục vụ chiến đấu và phòng tránh bom đạn Mỹ gồm có: hầm chỉ huy và làm việc của Bộ tư lệnh phòng không Hà Nội, hàng chục hầm trú ẩn cho các lãnh tụ, các đồng chí cán bộ cao cấp của Đảng và nhà nước, các cán bộ ngoại giao bộ Công an, bộ Công thươngXây phòng họp của Quốc hội tại khu núi V6, các trạm thu phát tin giã ngoại của Thông tấn xã
Thời kì từ 1975 đến nay: ngày 30/3/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng đất nước thống nhất quân dân ta lại cùng nhau kiến thiết lại đất nước. Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư nhiều kinh nghiệm Công ty đã góp phần không nhỏ và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của cả nước: Công ty đã khởi công xây dựng các công trình của ngành xây dựng như các xí nghiệp cơ khí ở Đại Mỗ, Tây Mỗ, Liên Ninh; nhà máy khoá Minh Khâm, nhà máy gạch ngói Đại Thanh; xây dựng lại các cơ sở y tế, thông tin vận tải, đã bị máy bay Mỹ phá hoại như bệnh viện Bạch Mai, đài phát sóng Mễ Trì, ga xe hoả Hà Nội và một số khu nhà ở tại Thủ đôTrong những năm gần đây Công ty đã tiến hành thi công thành công nhiều công trình đòi hỏi kĩ thuật cao và thời gian thi công ngắn, tiêu biểu như: Nhà máy đèn hình Hanel – Orion, Trung tâm Thương mại Đại Hà (15 tầng), Khách sạn Hà Nội mở rộng (17 tầng), Tháp Hà Nội (25 tầng), Khách sạn 5 sao Sofitel Plaza (20 tầng), Trung tâm thông tin thương mại Hàng Hải Quốc tế Việt Nam, Cung thể thao Tổng hợp Quần Ngựa, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Chung cư cao cấp 15 – 17 Ngọc Khánh, Chung cư cao tầng 671 Hoàng Hoa Thám.Cùng nhiều dự án khác trong các lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội với địa bàn mở rộng cả nước.
Trải qua gần 50 năm xây dựng và trưởng thành nội bộ Công ty đã nhiều lần được tổ chức lại cho phù hợp với tình hình thực tế. Hiện nay, Công ty có 15 Xí nghiệp xây dựng, 01 Ban quản lí dự án, 02 Ban chủ nhiệm các công trình, 03 Chi nhánh và các đội xây dựng trực thuộc cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 687 người trong danh sách, có trình độ, kinh nghiệm quản lí, có chuyên môn kĩ thuật và tay nghề cao. Với nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư kinh doanh bất động sản và tư vấn xây dựng.
Với những đóng góp của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội đã được Đảng và Nhà nước phong tặng nhiều phần thưởng và danh hiệu cao quý:
Huân chương Lao động hạng ba (năm 1978)
Huân chương Lao động hạng nhì (năm 1983)
Huân chương Lao động hạng nhất (năm 1985)
Huân chương Độc lập hạng ba (năm 1998)
Huân chương Độc lập hạng nhì (năm 2004)
Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ và của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam (năm 2004)
Phát huy truyền thống, phát huy nội lực của một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lí, kĩ sư nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình và lực lượng công nhân kĩ thuật lành nghề cùng với năng lực về máy móc, thiết bị chắc chắn Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội còn phát triển mạnh mẽ và vững chắc trong những năm tới, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Với tiềm năng và lợi thế sẵn có Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội tập trung sản xuất kinh doanh vào các lĩnh vực sau:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu, đường, sân bay, bến cảng), thuỷ lợi (đê, đập, kênh, mương), bưu điện, các công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp;
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch (Lữ hành nội địa, quốc tế);
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, cấu kiện bê tông, cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép);
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp;
- Đầu tư kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất), nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao thông, thuỷ điện;
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp thoát nước và trạm bơm;
- Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu, vật liệu xây dựng.
(Nguồn: Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh Công ty Cổ phần, Số 0103009808 ngày 16/11/2005)
2.1.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Hệ thống máy móc, thiết bị của Công ty được trang bị tương đối hiện đại góp phần quan trọng trong việc rút ngắn thời gian thi công, nâng cao chất lượng công trình. Theo số liệu thống kê tháng 12 năm 2007 Công ty hiện có trên 160 đầu máy móc, thiết bị các loại phục vụ thi công. Số máy móc, thiết bị này được nhập khẩu từ các nước có công nghệ tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Nga, Đức, Mỹnăm sản xuất chủ yếu từ những năm giữa thập niên 90 trở lại đây. Thiết bị tương đối đa dạng về chủng loại, công tác quản lí tài sản được thực hiện chặt chẽ, hiệu suất sử dụng đạt tỷ lệ cao.
Trong tương lai, hệ thống máy móc thiết bị này sẽ được đầu tư bổ sung qua các năm theo hướng ngày càng hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu phát triển chung của ngành.
21.2.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.1. Bảng thống kê các chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2004 – 2007
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Giá trị sản xuất (tỷ đồng)
780
862
842
521
Doanh thu (tỷ đồng)
583,5
575
615
542
Lợi nhuận (tỷ đồng)
11
5,8
12,3
9,3
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
43,5
43,4
38,2
24,6
Thu nhập bình quân (nghìn đồng/người/tháng)
1.500
1.600
1.700
1.800
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty CP XD số 1 Hà Nội các năm 2004, 2005, 2006, 2007).
Nhìn vào bảng trên ta thấy các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty với quy mô tương đối lớn, tuy nhiên không ổn định thường xuyên biến động:
Về Giá trị sản xuất: Từ 780 tỷ đồng năm 2004 tăng lên 862tỷ đồng năm 2005, như vậy giá trị sản xuất tăng lên 10,5 % tương ứng là 82 tỷ đồng. Năm 2006 so với 2005 giảm 2,3% tương ứng với 20 tỷ đồng. Năm 2007 so với năm 2006 giá trị sản xuất giảm 38,1 % tương ứng với 321 tỷ đồng.
Về Doanh thu: từ 2004 – 2005 giảm 8,5 tỷ đồng; từ 2005 – 2006 tăng 40 tỷ đồng; từ 2006 – 2007 giảm 73 tỷ đồng. Như vậy, doanh thu có xu hướng giảm qua các năm.
Về Lợi nhuận: năm 2005 giảm mạnh so với 2004 với tỉ lệ 47,3% tương ứng với 5,2 tỷ đồng. Năm 2006 so với năm 2005 lợi nhuận tăng mạnh 112 % tương ứng với 6,5 tỷ đồng. Đến năm 2007 lợi nhuận giảm so với năm 2006 với giá trị tuyệt đối là 3 tỷ đồng, giá trị tương đối là 24,4 %.
Nộp ngân sách: mỗi năm tổng các khoản nộp ngân sách của Công ty khá lớn lên tới trên 43 tỷ đồng trong các năm 2004, 2005. Năm 2006 giảm xuống 38,2 tỷ đồng và năm 2007 là 24,58 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân: thu nhập của người lao động có tăng qua các năm với tốc độ tăng trung bình 6,3%. Tuy nhiên, tình hình giá cả liên tục biến động tăng với tốc độ ngày càng nhanh do vậy thu nhập bình quân tăng chưa thực sự góp phần cải thiện đời sống của người lao động.
Các chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có sự biến động như trên là do chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan: tháng 12 năm 2005 Công ty tiến hành cổ phần hoá điều này tác động không nhỏ tới hoạt động của Công ty. Do hoạt động dưới hình thức mới Công ty có những hạn chế nhất định trong tổ chức, quản lí, điều hành sản xuất nên doanh thu có giảm nhưng lợi nhuận lại tăng với tỉ lệ rất cao 112% tương ứng với 6,5 tỷ đồng. Bước sang năm 2007 tình hình thị trường giá cả biến động tác động xấu tới hoạt động của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với ngành xây dựng, giá cả nguyên vật liệu tăng đột biến dẫn tới nhiều công trình xây dựng đang trong giai đoạn thi công phải tạm ngừng hoạt động. Tình hình hoạt động của Công ty không nằm ngoài tình trạng chung đó. Vì vậy, mặc dù Công ty đã có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động quản lí điều hành sản xuất kinh doanh nhưng các chỉ tiêu giá trị năm 2007 đều giảm so với năm 2006.
Trải qua 49 năm hoạt động trên thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều bước tiến quan trọng. Trong tương lai, Công ty tiếp tục phát huy những lợi thế, hạn chế những yếu kém trong mọi hoạt động tổ chức, quản lí tiếp tục giữ vững và củng cố vị thế của mình trên thị trường.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH TẾ - KẾ TOÁN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH - QUẢN TRỊ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT - KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
PHÒNG
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
BAN
AN TOÀN BẢO HIỂM LAO ĐỘNG
PHÒNG
TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 102
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 103
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 105
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 106
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 108
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 115
XÍ NGHIỆP XL VÀ MỘC NỘI THẮT
XÍ NGHIỆP XE MÁY GCCK VÀ XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP LM, ĐIỆN NƯỚC VÀ XD
XÍ NGHIỆP XL VÀ SXVLXD
XÍ NGHIỆP XD & PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 3
BQL CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ
BCN CÔNG TRÌNH 104
BCN CÔNG TRÌNH BA ĐÌNH
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 109
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 101
CÁC ĐỘI XÂY DỰNG TRỰC THUỘC
CNCT SỐ 118
CNCT TẠI MIỀN NAM
CNCT SỐ 116
Sơ đồ 1: SƠ ĐỔ BỘ MÁY QUẢN LÍ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH TẾ - KẾ TOÁN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH - QUẢN TRỊ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT - KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
PHÒNG
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
BAN
AN TOÀN BẢO HIỂM LAO ĐỘNG
PHÒNG
TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 102
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 103
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 105
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 106
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 108
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 115
XÍ NGHIỆP XL VÀ MỘC NỘI THẮT
XÍ NGHIỆP XE MÁY GCCK VÀ XÂY DỰNG
XÍ NGHIỆP LM, ĐIỆN NƯỚC VÀ XD
XÍ NGHIỆP XL VÀ SXVLXD
XÍ NGHIỆP XD & PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 3
BQL CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ
BCN CÔNG TRÌNH 104
BCN CÔNG TRÌNH BA ĐÌNH
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 109
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 101
CÁC ĐỘI XÂY DỰNG TRỰC THUỘC
CNCT SỐ 118
CNCT TẠI MIỀN NAM
CNCT SỐ 116
SƠ ĐỔ BỘ MÁY QUẢN LÍ
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Nhìn vào sơ đồ ta có thể thấy bộ máy quản lí của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội được tổ chức theo mô hình quản lí trực tuyến - chức năng. Tổng giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lí, điều hành cao nhất trong Công ty, dưới quyền có các Phó Tổng giám đốc giúp việc được phân trách nhiệm theo lĩnh vực công tác và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ.
Ưu điểm:
Theo mô hình này bộ máy quản lí được chia ra thành các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ được quy định rõ ràng cụ thể, như vậy việc truyền thông tin trong nội bộ Công ty giữa lãnh đạo và nhân viên cấp dưới diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác; tránh được sự chồng chéo rối loạn góp phần quan trọng trong việc ra các quyết định quản lí hợp lí, kịp thời có hiệu quả.
Nhược điểm:
Các phòng ban được tổ chức theo các chức năng đa dạng dễ dẫn tới sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; sự phối hợp giữa các phòng ban có thể bị hạn chế bởi tính chất cục bộ. Do vậy, Công ty cần có sự phân công và hiệp tác lao động rõ ràng cụ thể và minh bạch.
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban và Ban giám đốc
2.1.3.2.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm có:Tổng giám đốc và 03 Phó tổng giám đốc giúp việc. Tổng giám đốc là người đại diện của Công ty chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật; trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc về lĩnh vực chuyên môn nhất định; thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo phân công, phân cấp và uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công
2.1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Phòng Tổ chức lao động – Hành chính: Có chức năng tham mưu và giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty về công tác tổ chức cán bộ; đào tạo phát triển nguồn nhân lực; quản lí lao động tiền lương; thực hiện và giải quyết cá chế độ chính sách với người lao động; thi đua khen thưởng, kỷ luật, hành chính quản trị, y tế, thanh tra quân sự bảo vệ.
Phòng Kế toán – tài chính: Tham mưu cho Tổng giám đốc các vến đề về lĩnh vực tài chính: nhận, sử dụng nguồn vốn mà nhà nước cấp; kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ nhu cầu kinh doanh; tổ chức công tác kế toán và bội máy kế toán phù hợp; ghi chép, tính toán và phản ánh trung thực, khách quan, kịp thời, đầy đủ toàn bộ vốn kinh doanh, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh; lập và gửi đúng hạn báo cáo kế toán, quyết toán của Công ty.
Phòng Kỹ thuật thi công: Có chức năng giúp việc, tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật, tiến độ, chất lượng và biện pháp thi công; nghiệm thu hoàn công thanh quyết toán; kiểm tra, giám sát quá trình thi công theo đúng thiết kế và tiêu chuẩn kĩ thuật.
Phòng Kế hoạch Đầu tư: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất, đầu tư: xây dựng kế hoạch năm; giám sát hướng dẫn theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị; tiến hành thẩm định và báo cáo các nghiên cứu khả thi các dự án đầu tư.
Phòng Kinh tế thị trường: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tiếp thị, thực hiện các bước đấu thầu công trình và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đấu thầu tại các đơn vị.
Ban An toàn bảo hiểm lao động: có chức năng giúp việc, tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác an toàn bảo hệ lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong thi công xây dựng, trong quá trình làm việc của cán bộ công nhân viên.
(Nguồn: Quy định về phân công, phân cấp quản lí của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội)
2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực
2.1.4.1. Quy mô nguồn lao động.
Nguồn lao động của Công ty gồm có 2 bộ phận chính là Lao động trong danh sách và lao động mùa vụ:
- Lao động trong danh sách: năm 2005 là 1125 người; năm 2006 là 781 người; năm 2007 là 682 người. Như vậy, lực lượng lao động này giảm dần từ 2005 đến 2007. Đặc biệt tháng 12/2005 Công ty chuyển sang cổ phần đã có một lượng lớn lao động được giải quyết chế độ cho thôi việc. Xu hướng giảm này cho thấy, lực lượng lao động đã được tổ chức lại theo hướng ngày càng hợp lí.
- Lao động mùa vụ: Do tính chất thời vụ của các công đoạn trong quá trình thi công xây dựng, Công ty bổ sung thêm lực lượng lao động thông qua hình thức thuê lao động mùa vụ tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất. Lượng lao động này hàng năm là khá lớn: năm 2005 là 4690 người; năm 2006 là 3278 người; năm 2007 là 2544 người.
2.1.4.2. Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính.
Bảng 2.2: Bảng Thống kê lao động theo tuổi và giới tính năm 2005 – 2007
Đơn vị tính: Người
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số LĐ trong danh sách
1125
781
682
1.Theo giới tính
Nam
812
72,2
609
78
534
78,3
Nữ
313
27,8
172
22
148
21,7
2. Theo độ tuổi
18 – 40
472
42
484
61,9
500
73,3
≥ 40
653
58
297
38,1
182
26,7
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp lao động Công ty CPXD số 1 Hà Nội các năm 2005, 2006, 2007)
Do tính đặc thù của ngành xây dựng, tính chất công việc chủ yếu là giám sát kỹ thuật trên các công trường nên các công việc tương đối nặng nhọc đòi hỏi người lao động phải có sức khoẻ, vì vậy cơ cấu giới tính có tỉ lệ nam cao hơn tỉ lệ nữ và tỉ lệ nam tăng dần qua các năm, tỉ lệ nữ giảm dần. Tuy nhiên mức độ chênh lệch giữa tỉ lệ nam và tỉ lệ nữ là không cao; Cơ cấu lao động theo độ tuổi thay đổi theo xu hướng tăng dần tỉ lệ tuổi 18 – 40 và giảm dần tỉ lệ tuổi trên 40. Như vậy, đội ngũ lao động ngày càng được trẻ hoá.
2.1.4.3. Cơ cấu lao động theo chức năng.
Bảng 2.3: Bảng thống kê lao động theo chức năng năm 2005 – 2007
Đơn vị tính: Người
Năm
Chức năng
2005
2006
2007
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Cán bộ quản lí
493
43,82
328
42
270
39,6
Công nhân trực tiếp
632
56,18
453
58
412
60,4
Tổng
1125
100
781
100
682
100
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp lao động Công ty CPXD số 1 Hà Nội các năm 2005, 2006, 2007
Nhìn vào bảng trên ta thấy tỉ lệ cán bộ quản lí giảm dần qua các năm, còn tỉ lệ công nhân trực tiếp tăng dần. Đây là xu hướng tích cực thể hiện bộ máy quản lí ngày càng được tổ chức chặt chẽ, gọn nhẹ, có hiệu quả.
2.1.4.4. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn, lành nghề.
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của cán bộ quản lí
Đơn vị tính: Người
Năm
Trình độ
2005
2006
2007
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Trên đại học
3
0,6
3
0,9
5
1,85
Đại học
203
41,2
176
53,5
146
54,1
Cao đẳng
139
28,2
69
21,5
51
21,15
Trung học
148
30
80
24,3
62
22,9
Tổng
493
100
328
100
270
100
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp lao động Công ty CPXD số 1 Hà Nội các năm 2005, 2006, 2007)
Như vậy 100% lực lượng lao động trong danh sách Công ty đã qua đào tạo từ trình độ trung cấp đến trên đại học. Từ năm 2005 đến năm 2007 tỉ lệ các bậc trình độ có sự thay đổi theo xu hướng ngày càng hợp lí: đó là tăng dần tỉ lệ lao động có trình độ trên đại học và đại học; giảm dần tỉ lệ lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp.
2.1.4.5. Cơ cấu lao động phòng Tổ chức lao động – Hành chính
Số lượng: 7 lao động
Trình độ chuyên môn:
- 01 Thạc sĩ quản trị kinh doanh chuyên ngành quản trị nhân lực phụ trách tiền lương
- 01 cử nhân Luật phụ trách giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động
- 01 Kỹ sư xây dựng phụ trách công tác đào tạo, thi đua, khen thưởng
- 01 Cán sự Trung học pháp lí phụ trách chung
- 01 Cán sự Trung cấp kế toán phụ trách công tác công đoàn, thủ quỹ
- 01 Bác sỹ phụ trách công tác văn thư, y tế
Như vậy, tỉ lệ cán bộ có trình độ đại học trong phòng tương đối cao 57,14 %. Tuy nhiên chỉ có 42,8 % số cán bộ làm công tác phù hợp với chuyên ngành quản trị nhân lực. Do vậy, Công ty cần có chính sách bồi dưỡng, nâng cao kĩ năng quản lí về các công tác quản trị nhân lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức để các hoạt động này được thực hiện thực sự có hiệu quả.
2.2. Thực trạng chính sách tiền lương tại Cơ quan Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách tiền lương tại Công ty.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương tại công ty rất đa dạng và phong phú có thể chia ra các nhân tố chủ yếu sau:
Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài:
Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước: Đảng và Chính phủ ta quản lí và điều hành đất nước thông qua một hệ thống các chính sách, pháp luật thống nhất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó có lĩnh vực quản lí về lao động tiền lương. Căn cứ vào tình trạng của nền kinh tế xã hội Nhà nước thường xuyên ban hành những nghị định, thông tư hướng dẫn hướng dẫn nghị định và nhiều văn bản pháp quy khác để điều chỉnh công tác quản lí, chính sách tiền lương thực tế phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nói chung và Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội nói riêng căn cứ vào các văn bản đó để xây dựng nên chính sách tiền lương phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của tổ chức mình.
Thị trường lao động và đối thủ cạnh tranh trong ngành, lĩnh vực mà Công ty hoạt động: Hiện nay, quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Để có thể tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường các doanh nghiệp cần chú trọng tới thu hút và gìn giữ các nguồn lực cần thiết cho sự phát triển, trong đó có nguồn nhân lực. Quan hệ cung cầu trên thị trường lao động cũng như chính sách tiền lương của các đối thủ cạnh tranh có tác động rất lớn tới chính sách tiền lương của Công ty. Công ty cần đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề ra một chính sách tiền lương hợp lí mang tính cạnh tranh đủ sức để gìn giữ và phát triển nguồn nhân lực vững mạnh, đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của Công ty trên thị trường.
Các yếu tố thuộc về Công ty.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Kết quả doanh thu, lợi nhuận thực tế là căn cứ để hình thành nên quỹ lương của Công ty. Công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận là tiền đề để tăng quỹ lương, tăng thu nhập cho người lao động và ngược lại.
Tình trạng nguồn nhân lực hiện tại của Công ty: Căn cứ vào số lượng và chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, Công ty xây dựng chính sách tiền lương hợp lí, thoả đáng góp phần khuyến khích, tạo động lực lao động cho người lao động, gìn giữ lực lượng lao động trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi.
Ngoài ra, có rất nhiều các nhân tố như: trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tình hình giá cả hàng hoá dịch vụ và tiêu dùng trên thị trường.cũng có tác động không nhỏ tới chính sách tiền lương của doanh nghiệp. Công ty cần nắm rõ cơ chế, hình thức tác động của các nhân tố đó để xây dựng một chính sách tiền lương hợp lí có hiệu quả.
2.2.2. Nội dung chính sách tiền lương đang áp dụng tại Cơ quan Công ty
Căn cứ để xây dựng chính sách tiền lương tại Công ty:
- Hệ thống các nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ, Bộ lao động thương binh xã hội:
+ Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ Quy định hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước.
+ Nghị định 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ Quy định quản lí lao động, tiền lương trong các công ty nhà nước.
+ Nghị định 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ Quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước
+ Công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội Về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp nhà nước.
- Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội đang áp dụng chính sách tiền lương tại Cơ quan Công ty với những nội dung cơ bản như sau:
2.2.2.1. Hệ thống thang bảng lương.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội là Công ty cổ phần nhà nước giữ mức vốn góp 51%. Hiện nay, căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty, trên cơ sở các quy định của Nhà nước, Công ty đang áp dụng hệ thống thang bảng lương riêng gồm 3 bảng lương cho khối lao động quản lí tại Cơ quan Công ty:
- Bảng hệ số lương Hội đồng quản trị chuyên trách, Ban kiểm soát công ty chuyên trách
- Bảng hệ số lương của Tổng giám đốc; Phó Tổng giám đốc; Kế toán trưởng; Giám đốc tài chính; Trưởng, Phó phòng - ban Công ty.
- Bảng hệ số lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ.
Bảng 2.5. Bảng hệ số lương Hội đồng quản trị chuyên trách, Ban kiểm soát Công ty chuyên trách
CHỨC DANH
K
Ktđ
1
2
1- Chủ tịch Hội đồng quản trị
11,0
12,0
1,0
2- Phó chủ tịch Hội đồng quản trị
8,0
9,0
1,0
3- Thành viên Hội đồng quản trị
4,0
5,0
1,0
4- Trưởng Ban kiểm soát
6,0
7,0
1,0
5- Thành viên Ban kiểm soát
3,0
4,0
1,0
(Nguồn: Quy chế trả lương năm 2008 Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội)
Đối tượng áp dụng:
- Thành viên Hội đồng quản trị chuyên trách bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát Công ty làm việc chuyên trách bao gồm: Trưởng ban kiểm soát, Thành viên Ban kiểm soát.
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có kiêm chức vụ chính quyền hoặc các công việc khác của Công ty thì ngoài tiền lương do chính quyền trả hàng tháng sẽ được hưởng thêm mức thù lao do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Bảng 2.6. Bảng hệ số lương của Tổng giám đốc; Phó Tổng giám đốc; Kế toán trưởng; Giám đốc tài chính; Trưởng, phó các Phòng, Ban Công ty.
CHỨC DANH
K
Ktđ
1
2
1- Tổng giám đốc
10,0
11,0
1,0
2-Phó TGĐ, Kế toán trưởng, GĐ tài chính
8,0
9,0
1,0
3- Trưởng phòng, ban Công ty
6,0
7,0
1,0
4- Phó phòng, ban Công ty
4,5
5,5
1,0
(Nguồn: Quy chế trả lương năm 2008 Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội)
Đối tượng áp dụng:
Tổng giám đốc; Phó Tổng Giám đốc; Kế toán trưởng; Giám đốc tài chính; Trưởng Phòng, Ban Công ty; Phó Phòng, Ban Công ty.
Đối tượng áp dụng:
Kỹ sư chính, chuyên viên chính; kỹ sư, chuyên viên, kinh tế viên; cán sự, kỹ thuật viên, thủ quỹ, văn thư Công ty; công nhân điện nước; Lái xe; Bảo vệ; Tạp vụ
Trong đó:
K: Hệ số lương
Ktđ: Hệ số tăng tuyệt đối
Ktđ i = Ki - Ki – 1
Ktgđ: Hệ số tăng tương đối (%)
Ktgđi = (Ktđi / Ki – 1) x 100
( i = 1÷ 14)
Nhận xét
- Hệ số lương của chức danh cao nhất mà Công ty đang áp dụng - Chủ tịch Hội đồng quản trị: 12,0. Hệ số lương của chức danh cao nhất theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 là áp dụng đối với Công ty Hạng I là : 6,97. Bội số tiền lương mà Công ty áp dụng h = 12,0 : 6,97 = 1,72. Theo Nghị định 26/CP ngày 23/5/199
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7456.doc