Chuyên đề Hoàn thiện chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần vật tư vật tải xi măng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 4

1.1. Tiền lương 4

1.1.1. Khái niệm tiền lương 4

1.1.2. Vai trò của tiền lương 6

1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động 7

1.2. Chính sách tiền lương trong doanh nghiệp 12

1.2.1. Khái niệm chính sách tiền lương. 12

1.2.2. Vị trí của chính sách tiền lương trong hệ thống chính sách quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 12

1.2.3. Nội dung cơ bản của chính sách tiền lương 13

1.2.3.1. Mục tiêu chính của chính tiền lương. 13

1.2.3.2. Các nguyên tắc trả lương cho người lao động 14

1.2.4. Công cụ của chính sách tiền lương. 15

1.2.4.1. Xác định mức tiền lương tối thiểu chung 15

1.2.4.2. Quy định về thang lương, bảng lương và các mức phụ cấp 16

1.2.4.3. Xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương 18

1.2.4.4. Xác định các hình thức trả lương 20

1.2.5. Các nhân tố tác động đến xây dựng và thực hiện chính tiền lương 21

1.3. Sự cần thiết phải xây dựng chính sách tiền lương trong công ty cổ phần vất tư vận tải xi măng. 23

Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 25

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. 25

2.2. Một số đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng có ảnh hưởng đến xây dựng chính sách tiền lương. 26

2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 26

2.2.2. Đặc điểm về sản phẩm 30

2.2.3. Đặc điểm về thị trường 30

2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 32

2.2.5. Đặc điểm lao động của công ty 33

2.2.6. Kết quả kinh doanh của công ty từ 2006-2008 36

2.3. Phân tích thực trạng chính sách tiền lương của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. 37

2.3.1.Quy chế trả lương của công ty 37

2.3.2.Tiền lương tối thiểu của công ty 39

2.3.3. Đơn giá tiền lương. 40

2.3.4.1. Nguồn hình thành 45

2.3.4.2. Sử dụng quỹ tiền lương 47

2.3.4.3. Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương của công ty vật tư vận tải xi măng qua những năm gần đây. 48

2.3.5. Hình thức trả lương cho người lao động 53

2.3.6. Đánh giá về chính sách tiền lương tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. 59

2.3.6.1. Những ưu điểm 59

2.3.6.2. Những nhược điểm 60

2.3.7. Nguyên nhân ảnh hưởng đến xây dựng chính sách tiền lương của công ty Cổ phần Vật tư vận tải xi măng. 60

2.3.7.1. Nguyên nhân bên ngoài: 60

2.3.7.2. Nguyên nhân bên trong: 61

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ - VẬN TẢI – XI MĂNG 63

3.1. Chiến lược của công ty trong thời gian tới. 63

3.1.1. Chiến lược phát triển kinh doanh trong thời gian tới. 63

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện chính sách tiền lương tại công ty 64

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lương tại công ty Cổ phần Vật tư vận tải xi măng. 65

3.2.1 Hoàn thiện công tác định mức lao động 65

3.2.2 Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên 66

3.2.3. Xây dựng công tác đánh giá thực hiện công việc 67

3.2.4 Hoàn thiện cách tính đơn giá tiền lương 69

3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm 70

KẾT LUẬN 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

PHỤC LỤC 73

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6426 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần vật tư vật tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả các cổ đông có quyền biểu quyết,là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên kiểm soát… + Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông ● Quyết định chiến lược kinh doanh của công ty ● Thông qua các kế hoạch tác nghiệp hàng năm ● Thông qua kết quả sản xuất của công ty: Tổng lãi lỗ, chi phí của toàn công ty, của Hội đồng quản trị và của văn phòng công ty. ● Đưa ra quy chế trả lương để thông qua Đại hội đồng cổ đông + Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiêm vụ kiểm soát hoạt động quản trị điều hành sản xuất của công ty, Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đốc. + Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thưc hiên các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc Công ty là người đai diện theo pháp luật của công ty. ● Là chủ tài khoản của công ty. ● Trực tiếp phụ trách các phòng ban, giúp Hội đồng quản trị ra quyết định về thi đua khen thưởng, nâng bậc, tăng lương. ● Là người trực tiếp tuyển dụng và ký hợp đồng trong quyền hạn cho phép + Phó giám đốc trực tiếp giúp giám đốc phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của công ty và khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc thay mặt giám đốc điều hành giải quyết những công việc chung do giám đốc ủy quyền. + Phòng ban: Cùng giúp việc cho giám đốc còn các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ. Các phòng này trực tiếp thực hiện các kế hoạch của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc chuyên môn của mình. + Khối chi nhánh: Tham mưu giúp giám đốc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và cung ứng các loại hàng hóa chuyên nghành phục vụ cho sản xuất của công ty xi măng … Bộ máy quản lý có ảnh hưởng đến chính sách tiền lương rõ dệt. Vì tiền lương chỉ thực hiện đúng chức năng và quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động khi việc phân công lao động, đánh gia khối lượng, chất lượng công việc được thực hiện tốt. Bảng 2.2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ( Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng) Đại hội đồng Cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc Phó Giám đốc Khối văn phòng Khối chi nhánh Phòng KD vận tải Phòng TCLĐ Phòng Kế toán Phòng kinh tế kế hoạch Phòng điều độ Phòng đầu tư và phát triển Phòng Kỹ thuật Phòng KD phụ gia Văn phòng công ty Đoàn vận tải Chi nhánh tại Phả lại Chi nhánh Quan Ninh Chi nhánh Hoàng Thạch Chi nhánh Hải phòng Chi nhánh Hà Nam Chi nhánh Ninh Bình Chi nhánh Bỉm Sơn Chi nhánh Phú Thọ Chi nhánh Hoàng Mai Văn phòng đại diện Tp.HCM Ban quản lý tầu biển Trung tâm kinh doanh tổng hợp Chi nhánh Kiên giang Ban quản lý dự án Nhân chính 2.2.2. Đặc điểm về sản phẩm Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng là doanh nghiệp thương mại dịch vụ, đóng vai trò là người ở giữa, trung gian vứi các hình thức thu, mua,giao nhận, vận chuyển. Đặc điểm này của công ty cũng như đặc điểm của các công ty cung ứng dịch vụ khác mà chỉ khác về mặt hàng kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cũng kiêm nhiệm một phần nhỏ sản xuất để phục vụ quá trình chế biến nguyên liệu thô mua về như dây chuyền tuyển xỉ và sản xuất tro bay ở Phả Lại Hiện nay, các mặt hàng kinh doanh của công ty khá đa dạng về chủng loại như: Than cám, Xỉ pirit, Xỉ Phả Lại, Đá bô xít, thạch cao, Clinke…Trong đó than cám là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty. Ta thấy, sản phẩm của công ty khá đa dạng nhứ thế công ty sẽ có nhiều nguồn từ các sản phẩm này và làm thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng, sẽ tạo nhiều điều kiện mở rộng thị trường. Như thế sẽ góp phần làm tăng thu nhập của công ty, từ đó đảm bảo được công ăn việc làm cho người lao động cũng như đảm bảo được viêc trả lương cho người lao động. Những đặc điểm về sản phẩm của công ty có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức tiền lương, từ doanh thu tiêu thụ ra sao, vốn hoạt động để tái sản xuất sức lao động, để có tiền lương trả cho công nhân viên, đến việc định mức lao động, định mức kỹ thuật và để xác định đơn giá tiền lương… để tiêu thụ được sản phẩm, đảm bảo đời sống cho công nhân viên chức trong công ty. 2.2.3. Đặc điểm về thị trường Là một công ty cung ứng nên công ty chủ yếu cung cấp nguyên vật liệu sản xuất và phụ gia phục vụ cho nghành xi măng ở trong nước. Công ty hiện có một số chi nhánh đóng ở một số địa bàn khác nhau trong cả nước và thường được phân bổ ở gần các nhà máy sản xuất xi măng để thuận lợi cho việc vận chuyển, cung cấp. Mặt khác, mỗi địa bàn hoạt động của công ty lại có những đặc điểm thuận lợi và khó khăn riêng về: khối lượng sản phẩm giao nhận, nơi cung cấp, chủng loại, giá cả, điều kiện bốc dỡ, tiêu thụ. Từ đó,ta thấy địa bàn hoạt động của công ty là rất rộng. Thị trường mua đầu vào của công ty tương đối thuận lợi song thị trường bán đầu ra lại gặp không ít khó khăn. Trong nền kinh tế thị trương cạnh trạnh gay gắt, ở đâu giá cả hợp lý mua bán thuận lợi thì người ta đến mua, do đó đối tượng khách hàng của công ty là không ổn định, có đơn vị vừa mua của công ty vừa mua trực tiếp của đơn vị sản xuất. Trước đây việc cung ứng vật tư đầu vào được Tổng công ty duy trì ổn định qua đó lượng khách hàng của công ty cũng được đảm bảo nhưng về sau do sự thúc ép của các sông ty xi măng cũng như sự tác động của các quy luật thị trường Tổng công ty xi măng Việt Nam đã cho phép một số công ty mua xỉ, than ở các đơn vị sản xuất thông qua Công ty vật tư vẩn tải theo một tỷ lệ nhất định. Điều này làm cho thị trường của công ty bị thu hẹp lại. Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu xi măng của xã hội tăng lên là tất yếu, đây là một thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Nhưng mặt khác, do sự làm ăn kém hiệu quả của một số nhà máy xi măng( đặc biệt là nước ta đã gia nhập WTO) làm cho tình hình tiêu thụ của các nhà máy xi măng trong nước gặp không ít khó khăn, đây là một thách thức không nhỏ đối với công ty trong giai đoạn mới khi trị trường của công ty vẫn chỉ là những công ty xi măng trong nước thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Để thích ứng trong giai đoạn mới đòi hỏi công ty phải mở rộng thị trường nhằm tránh việc quá lệ thuộc vào các công ty xi măng trong nước, mặt khác công ty nên có hệ thống các loại mặt hàng kinh doanh đa dạng đồng thời xác định mặt hàng thế mạnh để đầu tư nhằm tạo ra ưu thế trong kinh doanh. Thị trường đầu ra của công ty gặp không ít khó khăn nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, có thể làm giảm doanh thu của công ty và tất nhiên quỹ lương cũng sẽ giảm theo, hay công ty cũng không có điều kiện khuyến khích người lao động qua hình thức đãi ngô tài chính. 2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật Hiện nay công ty có: - Xưởng tuyển xỉ tại phả Lại: sản xuất tro bay từ xỉ thải tại nhà máy nhiệt điện Phả Lại công suất trên 2.500 tấn/tháng. Nguyên giá 3.628 triệu đồng, giá trị còn lại 947 triệu đồng - Đoàn vận tải: gồm 15 xà lan boong nổi, tổng trọng tải 2.400 tấn và 5 tầu đẩy công suất 190 mã lực/tầu. Nguyên giá 8.785 triệu đồng, giá trị còn lại 4.446 triệu đồng. - Hệ thống kho, bãi, tại Nhân Chính: tổng diện tích đất công ty đang thuê là 6.500m2. - Tổng diện tích hệ thống kho, bãi, nhà xưởng công ty đang thuê là khá lơn 25.108m2. Quy mô cơ sở vật chất của công ty lớn sẽ làm tăng chi phí của công ty. Nếu công ty sử dụng không tốt sẽ làm chi phí tăng nhanh hơn doanh thu. Do đó, công ty cần có những chính sach kinh doanh hiệu quả để đảm bảo cho tình hình phát triển của công ty cũng như đảm bảo đến tiền lương cho công nhân 2.2.5. Đặc điểm lao động của công ty Bảng2. 2.2: Cơ cấu lao động theo giới của công ty từ năm 2006-2008 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1.Tổng số 282 100 284 100 311 100 2. Nam 180 63.83 183 64.44 197 63.34 - khối VP 58 32.23 60 32.78 70 35.53 - khối đơn vị 122 67.77 124 67.22 117 64.46 3. Nữ 102 36.17 101 35.56 104 36.66 - Khối VP 59 57.84 61 60.4 62 59.6 - khối đơn vị 43 42.16 40 39.6 42 40.4 ( Nguồn: Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng ) Nhìn vào bảng 2.2.2 ta thấy: Số lao động của công ty không có sự thay đổi nhiều qua máy năm gần đây, điều này chứng tỏ công ty rất ổn định về lực lao động cũng như chất lượng lao động. Mặt khác ta cũng thấy, tỷ lệ lao động nam và lao động nữ chênh lệch nhau khá lớn, biểu hiện năm 2006 là nam chiếm 63.83% so với nữ chiếm có 36.17%; năm 2007 nam chiếm 64.44% so với 35.56% nữ và năm 2008 thì nam chiếm 63.34% so với nữ chỉ chiếm 36.66% và sự chênh lệch này là phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh, phù hợp với đặc thù của công việc như: vận tải, giao nhận, bốc xếp, áp tải hàng hóa. Điều này cũng được biểu hiện rõ ở khối các đơn vị tỷ lệ nam chiếm 67.77%(2006), 67.22%(2007), 64.46%(2008) tương ứng tỷ lệ nữ là 42.16%(2006), 39.6%(2007), 40.4%(2008) còn trong khối văn phòng sự chênh lệch nhưng tỷ lệ nữ lại lớn hơn nam(ví dụ năm 2008 thì 59.6%(nữ)>35.53%(nam)). Bảng 2.2.3: Cơ cấu lao động theo tuổi từ năm 2006-2008 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Tổng 282 100 284 100 311 100 Độ tuổi: 20-30 51 18.09 60 21.13 65 20.90 Độ tuổi: 31-40 86 30.50 82 28.87 90 28.94 Độ tuổi: 41-50 120 42.55 121 42.60 140 45.02 Độ tuổi: 50+ 25 8.86 21 7.40 24 5.14 ( Nguồn: phòng tổ chức lao động) Qua bảng 2.2.3 ta thấy: ở độ tuổi 50+ trở lên là ít nhất chỉ chiêm khoảng từ 6%-7% , trong khi đó những công nhân viên ở độ tuổi từ 31-40 và 41-50 chiếm tương đối cao tưng ứng vào khoảng 29% và 43% còn nhưng người lao động ở độ tuổi 20-30 không nhiều chỉ chiếm khoảng 19%. Như vậy, qua những năm qua công ty có lực lao động trẻ là khá lớn chiếm khoảng 50%, ở độ tuổi 41-50 là vào khoảng 43% và tất nhiên như vậy công ty sẽ phát huy được nhiều mặt tích cực song số lượng lao động xắp về hưu của công ty cũng là khá lớn do vậy trong thời gian tới công ty nên có nhưng kế hoạch thích hợp về nhân sự để phù hợp với tình hình kinh tế mới như hiện nay. Bảng 2.2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ từ năm 2006-2008 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Tổng 282 100 284 100 311 100 Tốt nghiệp đại học 115 46.89 120 42.25 140 45.02 Tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp 56 19.86 58 20.42 62 19.94 Tốt nghiệp phổ thông 111 33.25 106 37.33 109 35.04 (Nguồn: Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng) Qua bảng số liệu 2.2.4 trên ta thấy những người có trình độ của công ty là khá lớn, số lượng những người có trình độ đại học chiếm khoảng 44%. Cao đẳng, trung cấp chiếm khoảng 20%, những người lao động phổ thông chiếm vào khoảng 34%. Bảng 2.2.5: Bảng cơ cấu lao động theo loại hợp đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Số Lượng (Người) Tỷ lệ (%) Không thuộc diện kí hợp đồng 5 1.66 Hợp đồng dưới 1 năm 10 3.22 Hợp đồng không xác định thời hạn 296 95.12 Tổng số lao động 311 100 ( Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng ) Qua bảng số liệu 2.2.5 ta thấy số những người lao động có hợp đồng không xác định thời hạn là khá lớn chiếm 95.12% trong khi đó số người lao động có hợp đồng dưới 1 năm và những người không thuộc diện ký hợp đồng là rất ít tương ứng chiếm 3.22% và 1.66%. Điều này cho thấy sự ổn định trong công việc của công ty là khá lớn và nó cũng giải thích vì sao trong những năm gần đây sự biên động công nhân viên của công ty là không đáng kể. Đặc điểm lao động của công ty là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới chính sách tiền lương của công ty. Vì mỗi người lao động có những trình độ, kỹ năng nghiệp vụ riêng, có chức năng trách nhiệm khác nhau… vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải có chính sách tiền lương hợp lý để khuyến khích được người lao động làm việc đạt được năng suất lao động cao. 2.2.6. Kết quả kinh doanh của công ty từ 2006-2008 Bảng 2.2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2006-2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ(%) Chênh lệch Tỷ lệ(%) 1. Tổng tài sản 84.336,630 172.772,950 972.452,159 88.436,320 104,861 799.679,209 462,850 2. Doanh thu 369.443,373 684.188,704 1.155.900,000 314.745,331 85,195 471.711.296 68,945 3.Chi phí 366.768,138 675.459,745 1.123.806,000 309.016,372 84,254 448.346,255 66,376 4. Tỷ suất chi phí/ doanh thu (%) 99,27 98,720 97,220 98,180 5.Lợi nhuận trước thuế 2.675,235 8.728,959 32.094,000 6.053,724 226,286 23.365,041 267,673 6.Lợi nhuận sau thuế 1.926,169 8.728,959 29.394,000 6802,790 98,180 20.665,041 236,741 7.tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu(%) 0,500 1,300 2,542 226,286 0,050 8.Cổ tức 100,500 7 15 (Nguồn: PhòngKTTC CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng) Qua bảng số liêu 2.2.6 trên ta thấy: Doanh thu hàng năm của công ty tăng khá nhanh năm 2007 doanh thu tăng khá nhanh với mức tăng 314.745,331 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 85,195%. Năm 2008 doanh thu tăng nhiều hơn tăng 471.711.296 triệu đồng nhưng tốc độ tăng lại chậm hơn năm 2007 với tốc độ tăng là 68,945% . Nguyên nhân là năm 2006 công ty đã cổ phần hóa đi vào ổn định và mở rông thị trường kinh doanh cho nên năm 2007 là chủ yếu đi vào hoạt động sản xuất và tiếp tục hoàn thiện chính sách của năm 2006, điều này lý giải tại sao doanh thu năm 2007 tăng nhanh so với năm 2006. Năm 2008,do công ty khai thác hiệu quả các dự án mới được đầu tư của những năm 2006 và 2007 cho nên doanh thu của năm 2008 vẫn tăng tương đối cao so với năm 2007 mặc dù năm 2008 thị trường có nhiều biến đổi, chẳng hạn giá dầu tăng nhanh vào 9 tháng đầu năm. Qua đó, công ty cần rút ra những nguyên nhân của mặt làm được và mặt chưa làm được, để từ đó rút ra kinh nghiệm và đề ra những phương hướng mới cho các năm về sau. Doanh thu có ảnh hưởng chính đến điều chỉnh chính sách tiền lương của các công ty hay doanh nghiệp, vì mỗi doanh nghiệp muốn tăng mức tiền lương bình quân thì phải xem xét mức tăng doanh thu bình quân có nhanh hơn không và vì thế doanh thu là nhân tố quan trọng để điều chỉnh mức tăng tiền lương cho người lao động. 2.3. Phân tích thực trạng chính sách tiền lương của công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. 2.3.1.Quy chế trả lương của công ty Các căn cứ trả lương của công ty dựa vào các căn cứ sau: + Căn cứ quyết định số 280/QĐ- BXD ngày 22/02/2006 của Bộ Xây Dựng về việc chuyển công ty Vât tư- Vận tải- Xi măng thuộc tổng công ty Xi măng Việt Nam thành công ty cổ phần + Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động công ty cổ phần Vật tư vận tải xi măng + Căn cứ nghị định số 205/2004/NĐ- CP ngày 14/12/2004 về việc quy định hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước, quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty Nhà nước và Nghị định số 207/2004/NĐ- CP ngày 14/12/2004 của chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm của các thành viên viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc công ty Nhà nước; + Căn cứ thông tư số 06/2005/TT- BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động TBXH hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong các công ty Nhà nước, Thông tư số 07, 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động TBXH hướng dẫn quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước và hướng dẫn tính tăng tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tăng tiền lương bình quân; + Căn cứ quyết định số 513/XMVN- TCLĐ ngày 23/04/2008 của HĐQT tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam về việc phê duyệt ngân sách năm 2008 của các công ty cổ phần có vốn góp chi phối của tổng công ty Công Nghiệp Xi măng Việt Nam; + Căn cứ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Vật tư vận tải xi măng năm 2008. Như vậy, chính sách trả lương của công ty áp dụng là rõ ràng, đi từ hệ thống các quy định của Nhà nước, từ tổng công ty xi măng cho đến tình hình sản xuất của công ty. Và vì vậy, công ty sẽ có chính sách tiền lương một cách tổng quát và chi tiết. 2.3.2.Tiền lương tối thiểu của công ty Vì tiền lương tối thiểu có liên quan trực tiếp đến đơn giá tiền lương. Do đó, để có đơn giá tiền lương hợp lý thì công ty cần xây dựng cho mình một mức lương tối thiểu phù hợp với pháp luật quy định, tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn, được tính theo công thức: TLmin Cty=TLmin vùng*(1+Kđc) (Trong đó Kđc tối đa bằng 2 lần so với tiền lương tối thiểu vùng) Do công ty có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn khác nhau, nên TLminvùng được tính theo công thức sau: Theo quy định của Nhà nước: + Khu vực 1: Tiền lương tối thiểu= 620.000đ/ng, trong đó khu vực này có 135 người + Khu vực 2: Tiền lương tối thiểu = 580.000đ/ng, trong đó khu vực này có 86 người + Khu vực 3: Tiền lương tối thiểu = 540.000đ/ng, trong đó khu vực này có 119 người 135ng*620.000đ/ng+86ng*580.000đ/ng+119ng*540.000đ/ng TLminvùng= 340 người =580.000đ/người/tháng. - Do các chỉ tiêu tài chính của công ty đều đảm bảo các điều kiện được quy định tại thông tư 07/2005/TT- BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động TBXH như sau: + Mức lương tối thiểu được áp dụng theo từng vùng theo quy quy định của Nhà nước. + Hệ số điều chỉnh tăng thêm(Kđc) không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung. + Đảm bảo mức tăng lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 5% so với lợi nhuận thực hiện 2007. Vì vậy công ty lựa chọn như sau: - Kđc=1,758 - TL min Cty=TLminvùng*(1+Kđc)= 1.600.000 đ/tháng. Như vậy, tiền lương tối thiểu của công ty được tính theo TLminvùng và Kđc cả 2 chỉ tiêu này là tương tối cao và đều phù hợp với quy định của Nhà nước. Và với mức tiền lương tương đối cao như vậy đã đảm và nâng cao mức sống cho người lao động. 2.3.3. Đơn giá tiền lương. Công thức mà công ty áp dụng: Vđg=Vgiờ*Tsp, trong đó Vđg là đơn giá tiền lương; Vgiờ là tiền lương giờ để tính đơn giá; Tsp là thời gian hao phí lao động trên một đơn vị sản phẩm. Việc xây dựng đơn giá tiền lương của công ty dựa vào các cơ sở sau: - Xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở dự kiến kế hoạch sản xuất và dịch vụ tư khai thác của công ty năm 2008 và kế hoạch định hướng của Tổng công ty xi măng Việt Nam giao Cổ phần vật tư vận tải xi măng. - Xác định số lao động cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: căn cứ từng công đoạn và quy trình sản xuất kinh doanh, việc phân công, bố trí lao động cần thiết cho từng đơn vị ở các địa bàn khác nhau phải phù hợp với đặc điểm tình hình để hoàn thành kế hoạch sản lượng của từng mặt hàng. - Xác định định mức lao động: Căn cứ thông tư số 06/2005/TT-LĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động thương binh xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong các công ty Nhà nước.Ở đây công ty áp dụng phương pháp định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, đó là: Xây dựng định mức lao động theo số lao động cần thiết, công thức: Số lao động cần thiết * Thời gian lao động cho mặt hàng người/tháng Tsp= Sản lượng kế hoạch 1 tháng Theo các căn cứ này thì công ty xây cụ thể các bảng sau để tính đơn giá tiền lương: Bảng 2.3.1:Các chỉ tiêu xây dựng đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm năm 2008. TT Chỉ tiêu tính đơn giá tiền lương Đvị tính Năm 2007 Năm 2008 KH TH I Chỉ tiêu SX-KD tính đơn giá 1 Tr.VNĐ 783.562 690000 1.154.351 2 Tổng chi(chưa có lương) Tr.VNĐ 3 Lợi nhuận Tr.VNĐ 6.182 8000 10500 4 Tổng các khoản phải nộp NN Tr.VNĐ 2000 2000 2830 II Đơn giá tiền lương 1 Định mức lao động 2 Lao động định mức người 350 340 3 Lao động thực tế sử dụng bình quân người 282 4 Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân 3,29 3,18 3,18 5 Hệ số phụ cấp BQ trong ĐG 0,18 0,18 0,14 6 Lương tối thiểu DN áp dụng 1000đ/th 1350 1350 1600 7 Chênh lệch TL của CB chuyên trách Tr.VNĐ 70 8 QTL làm việc ban đêm Tr.VNĐ 9 Đơn giá tiền lương 10 Quỹ lương kế hoạch theo đơn giá TL Tr.đồng 15.946 13.801 15.715 III Tổng quỹ lương tính theo đơn giá Tr.đồng 572 244 500 IV Quỹ tiền lương bổ sung 16.518 14.045 16.215 V Tổng quỹ tiền lương VI Năng suất lao động bình quân Tr.đồng/năm 2.239 3.395 1 NSLĐ tính theo lao động định mức Tr.đồng/năm 2.239 2.447 3.395 2 NSLĐ tính theo lao động thực tế sử dụng BQ VII Tiền lương bình quân theo đơn giá 1 TL BQ tính theo lao động định mức 1000 đ/th 2.933 3,974 2 TL BQ tính theo lao động thực tế sử dụng BQ 1000 đ/th 2.933 4.078 3,974 (Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng ) Qua bảng 2.3.1 trên ta thấy công ty đã xây dựng mô hình tính đơn giá tiền lương một cách tõ ràng dựa trên những kết quả kinh doanh của công ty và số lao động cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Bảng 2.3.2: Kế hoặch sản xuất kinh doanh và bố trí lao động năm 2008 TT Tên công việc Đvị tính Sản lượng năm Sản lượng 1 tháng LĐ định biên 1 Than cám Tấn 1.365.000 113.750 212 2 Đá bô xít Tấn 15.000 1.250 3 3 Đá Ba zan Tấn 70.000 5.833 5 4 Đá si líc Tấn 50.000 4.167 8 5 Klinker Tấn 10.000 833 1 6 V/c xi măng ra cảng sông Tấn 120.000 10.000 3 7 V/c xi măng ra cảng biển Tấn 30.000 2.500 4 8 Doanh thu V/c than bằng xà lan 1000đ 6.469.783 539.149 58 9 áp tải than đường sắt Tấn 140.000 11.667 2 10 Sản xuất xỷ tuyển Tấn 0 15 11 Sản xuất tro bay Tấn 0 15 12 Tiêu thụ tro bay Tấn 0 5 13 Tiêu thụ xỷ don, than phế liệu Tấn 30.000 2.500 5 Tổng 340 (Nguồn: Phòng TCLĐ-CtyCP Vật tư- vận tải- xi măng ) Thông qua số liệu của bảng 2.3.2 trên ta thấy số lao động định biên từng mặt hàng của công ty được tính theo sản lượng. Việc định biên lao động là cần thiết đối với công ty vì định biên lao động hợp lý thì hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng sẽ cao tránh được dư thừa lao động của mặt hàng này hay thiếu hụt nhân lực ở mặt hàng kia, và như vậy công ty cũng tiết kiệm được chi phí về tiền lương. Nhưng mà đây chỉ là định biên lao động theo từng mặt hàng trong khi đó thì có nhiều đơn vị một lúc lại đảm nhiệm nhiều mặt hàng khác nhau như vậy việc định mức có thể không chính xác, chưa kể có thời gian công nhân nhàn rỗi. Vì vậy công ty nên có sự điều chỉnh để phù hợp hơn. Ví dụ, việc tính hao phí cho một lao động của công ty tính cho từng mặt hàng than cám như sau: 212 người*21 công *8 giờ/công Tsp= = 0,315 giờ/tấn 113.000 tấn/tháng TL minDN*(Hcv+Hpc) Vgiờ= Tổng số giờ công chế độ(22*8 giờ) Trong đó: TL min DN là tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp( 1.600.000 đ/tháng) Hcv và Hpc lần lượt là hệ số cấp bậc công việc bình quân và hệ số phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương. Theo kế hoạch 2008 thì: TL min= 1.600.000 đ Hcv= 3,18 Hpc= 0.14 1.600.000 đồng*(3,18+0,14) Nên Vgiờ= = 30,182 đồng/giờ 22*8 Vậy đơn giá tiền lương của một công nhân than cám là Vđg=0.515*30,182=9.507,3(đ/tấn) Và như vậy công ty đã lập được bảng đơn giá tiền lương của các mặt hàng( theo phụ lục 1). Quỹ tiền lương 2.3.4.1. Nguồn hình thành Quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương Giám đốc của công ty. Cách xác định như sau: - Quỹ tiền lương kế hoạch: + Nguồn hình thành ● Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đơn giá tiền lương sản phẩm của công ty ● Quỹ tiền lương ngoài đơn giá như tiền lương của những ngày lễ, nghỉ phép, nghỉ việc riêng có lương + Cách xác định V kh =V khđg+ Vkhcđ Trong đó: Vkh: tổng quỹ lương kế hoạch của công ty Vkhđg: quỹ lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương. Được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương và khối lượng sản phẩm Vkhcđ:quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ( không tính trong đơn giá tiền lương) bao gồm tiền lương của những ngày lễ, nghỉ phép, nghỉ việc riêng có lương + Điều chỉnh quỹ tiền lương bình quân theo mức tăng giảm năng suất lao động bình quân: Theo thông tư số 09/2005/ TT-BLDTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ LDTBXH hướng dẫn tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân trong các công ty Nhà nước. Công ty áp dụng công thức tính tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương TLkh=TLthnt+ TLthnt*Iw*0,8/100% Trong đó: TLkh: là tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương TLnt : là tiền lương thực hiện bình quân năm trước liền kề Iw: Mức tăng năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề. Iw được xác định như sau: Wkh Iw=( *100%)- 100% Wth Với: Wkh là năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch Wthnt là năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề. Việc điều chỉnh tiền lương theo năng suất lao động bình quân sẽ cho được một quỹ lương hợp lý, để từ đó công ty có thể nắm bắt được chi phí mà mình bỏ ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. - Quỹ tiền lương của Giám đốc: + Nguồn hình thành: Căn cứ thông tư số 08/2005/TT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25242.doc
Tài liệu liên quan