MỤC LỤC
GIỚI THIỆU 4
LỜI CẢM ƠN 5
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU 6
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng 6
1.1.1. Định nghĩa tín dụng 6
1.1.2. Bản chất của tín dụng 6
1.1.3. Chức năng của tín dụng 7
a. Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả 7
b. Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội 8
C. Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh tế 8
1.1.4. Các hình thức tín dụng 9
a. Tín dụng thương mại 9
b. Tín dụng ngân hàng 10
1.1.5. Chính sách tín dụng 11
1.1.5.1. Tiêu chuẩn tín dụng 11
1.1.5.2. Thời hạn tín dụng 12
1.1.5.3. Chiết khấu tiền mặt 14
1.1.5.4. Chính sách thu hồi nợ 16
1.1.6. Tối đa hóa việc cấp tín dụng 18
1.1.6.1. Phân biệt giữa những khách hàng "tốt" và những khách hàng "xấu" 18
1.1.6.2. Quyết định cấp tín dụng 21
1.1.6.3. Xác định thời hạn thanh toán tín dụng 21
1.2. Khoản phải thu 23
1.2.1. Khái niệm 23
1.2.2. Vai trò của khoản phải thu 23
a. Đối với người bán tín dụng 23
b. Đối với người hưởng tín dụng 24
1.2.3. Theo dõi khoản phải thu 24
a. Kỳ thu tiền bình quân 24
b. Phân tích thời gian của các khoản phải thu 25
c. Ma trận chuyển hóa tiền mặt 25
PHẦN II : TÓM TẮT VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 26
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần kim khí Miền Trung. 26
2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Kim Khí Miền Trung. 26
a. giới thiệu về công ty 27
b. lịch sử hình thành công ty 27
2.1.2. Quá trình phát triển của công ty. 28
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty. 28
a. chức năng của công ty. 28
b. Nhiệm vụ của Công ty. 29
c. Quyền hạn của Công ty. 29
2.1.4. Các ngành nghề kinh doanh. 29
2.1.5. Cơ cấu tổ chức công ty. 31
a. Sơ đồ tổ chức Công ty 31
b. Chức năng quyền hạn nhiệm vụ và mối quan hệ của các phòng ban. 32
2.2. Môi trường tác nghiệp của Công ty 36
2.2.1. Khách hàng. 36
2.2.2. Nhà cung cấp. 37
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh. 37
2.2.4. Các trung gian. 38
2.3. Phân tích tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung: 39
2.3.1. Các mặt hàng kinh doanh của công ty và đặc điểm của nó: 39
2.3.2. Tình hình thực hiện kinh doanh sản xuất năm 2009: 40
2.3.2.1. Công tác kinh doanh: 40
2.3.3. Tình hình nguồn lực của công ty: 43
2.3.3.1. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực: 43
2.3.3.2. Tình hình tài chính của Công ty qua các năm: 46
2.4. Thực trạng chính sách bán hàng tín dụng tại công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung 49
2.4.1. Tiêu chuẩn tín dụng 49
2.4.2. Thời hạn tín dụng 50
2.4.3. Chính sách chiết khấu 51
2.4.4. Chính sách thu hồi nợ 52
Những nguyên nhân làm tăng công nợ 55
PHẦN III : HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ MIỀN TRUNG 56
3.1. Các tiền đề nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng: 56
3.1.1. Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của công ty: 56
3.1.2. Mục tiêu của chính sách tín dụng: 56
3.1.3. Phương pháp thực hiện: 57
3.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng tại công ty: 57
3.3.1. Mục tiêu của chính sách tín dụng: 57
3.3.2. Xây dựng chính sách tín dụng và quyết định về khách hàng tín dụng: 58
3.3.2.1. Xác định tiêu chuẩn tín dụng và lựa chọn khách hàng: 58
3.3.2.2. Quyết định thời hạn tín dụng: 68
3.3.2.3. Xác định chính sách chiết khấu cho các nhóm khách hàng: 75
3.3.2.4. Chính sách thu nợ: 82
3.3.2.4. Tổ chức thực hiện: 87
KẾT LUẬN. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 89
PHỤ LỤC 90
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán công ty qua các năm: 90
Phụ lục 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 91
Phụ lục 3: Danh sách các nhóm khách hàng. 92
Phụ lục 4: Các thông số tài chính qua các năm 93
Phụ lục 5: Chi phí cơ hội vốn của khách hàng. 94
Phụ lục 6: Kết quả thu nợ khó đòi năm 2009. 95
Phụ lục 7: Giá trị doanh số mua của khách hàng tại Công ty năm 2009 97
101 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3425 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chính sách tín dụng tại công ty cổ phần kim khí miền trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách quan: do diễn biến thị trường bất lợi, khó lường, không ổn định khó đưa ra được những quyết định kinh doanh chính xác.
+ Nguyên nhân chủ quan:
Do công tác tổ chức hoạt động kinh doanh một số trưởng các đơn vị còn nhiều hạn chế (đặc biệt có một số quá yếu) trong điều kiện thị trường canh tranh gay gắt như hiện nay; cá biệt không loại trừ có những Lãnh đạo Đơn vị không vì mục tiêu chung của Công ty.
Do ý thức chấp hành quy chế quản lý KD-TC của một số Lãnh đạo Đơn vị còn kém, vẫn còn bán nợ vượt mức dư nợ quy định trong Hợp đồng, tự ý bán nợ không ký kết hợp đồng kinh tế, không thu được lãi vay do khách hàng chậm thanh toán.
b. Về kinh doanh thép nhập khẩu:
- Cả năm Công ty tiêu thụ được 86.269 tấn, đạt 86% KHTCTy giao; trong đó tiêu thụ phôi thép 80.918 Tấn, đạt 85% KH, giảm 2% so với năm 2008.
- Năm 2009 thị trường thép thế giới không ồn định, tăng giảm bất thường những tháng đầu năm giá phôi thép tăng cao, nhu cầu tiêu thụ thép trong nước không tăng, giá cả bị khống chế, các nhà máy sản xuất có xu hướng giảm thấp kế hoạch sản xuất và tiêu thụ để tránh tình trạng bị lỗ nên việc cung cấp phôi thép nhập khẩu của công ty cho các Đơn vị sản xuất gặp nhiều khó khăn. Kinh doanh xuất nhập khẩu tương đối khả quan trong quý III, sản lượng nhập khẩu :38.109,49 tấn (giai đoạn giá thị trường thép thế giới tiếp tục đi xuống nên đã ảnh hưởng đến sản lượng & hiệu quả của Công ty trong năm.
- Trong năm Tổng Công ty đã cho phép các Đơn vị thành viên được mở rộng đối tượng ban hàng nhập khẩu ra ngoài phạm vi Tổng Công ty (được bán cho đơn vị ngoài VSC). Chính cơ chế này đã tạo điều kiện cho Công ty được mở rộng đối tượng bán hàng, tăng doanh số bán. Tuy nhiên, quy định về kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng Công ty vẫn còn bất cập như: thời gian làm thủ tục cấp ủy quyền kéo dài; sự can thiệp đôi lúc quá sâu về giá cả, nguồn hàng...
- Công tác kinh doanh nhập khẩu năm 2009 tuy có những khó khăn nhất định, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu giảm không đạt kế hoạch, song Công ty vẫn duy trì được quan hệ hợp tác với các khách hàng truyền thống đồng thời khai thác thêm các khách hàng mới (Công ty SSE), công tác dự báo thị trường được chú trọng nên đã góp phần tạo hiệu quả nhất định cho công tác nhập khẩu năm 2009.
Tóm lại:
Trong năm qua Công ty đã tích cực triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chấp hành các chỉ thị của Nhà Nước và TCTy góp phần bình ổn thị trường thép tại khu vực. Tuy nhiên, tình hình SX-KD vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đồng thời Công ty triển khai song song công tác cổ phần hóa (sắp xếp, định biên lao động, đẩy mạnh thu hồi công nợ...) đã tác động nhất định đến công tác quản lý SX-KD; trong sản xuất: giá phôi nguyên liệu cao, giá thành cao hơn giá bán, hiệu quả sản xuất lỗ, hiệu quả kinh doanh thép nội không cao đã ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty đã đoàn kết vượt khó và hoàn thành cơ bản các chủ tiêu kế hoạch TCTy giao cho Công ty trong năm 2009.
Những tồn tại cần khắc phục:
Ý thức chấp hành quy chế kinh doanh tài chính của các Đơn vị chưa cao; hầu hết các đơn vị đều vi phạm bán nợ vượt mức dư nợ hợp đồng và bán nợ không ký hợp đồng kinh tế.
Công nợ bán hàng thép nội vẫn còn cao, tình hình công nợ khó đòi trong năm không giảm, công tác quản lý thu hồi công nợ tại các đơn vị trực tiếp bán hàng còn kém làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu thu hồi công nợ khó đòi.
Về kinh doanh thép nội : Lượng tiêu thụ thép nội giảm so với cùng kì, lượng tiêu thụ thép “MT” đạt thấp làm ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất. Một số đơn vị năng suất thấp, kinh doanh bị lỗ; thu nhập của người lao động không đảm bảo như yêu cầu đã đề ra trong thỏa ước lao động tập thể.
2.3.3. Tình hình nguồn lực của công ty:
2.3.3.1. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực:
Khi nói đến nguồn nhân lực là nói đến con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó đây là nhân tố cơ bản nhất , nó sẽ quyết định sự thành bại của Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đi chăng nữa nhưng không có nhân lực có trình độ, biết vận hành thì cũng trở thành vô dụng. Với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất những loại sắt thép có giá trị lớn, hoạt động trong nền kinh tế luôn có sự biến động và cạnh tranh cao để tồn tại được Công ty luôn chú trọng đến đội ngũ nhân viên. Trong các năm qua Công ty cũng đã có những chính sách nhằm thực hiện tốt các kế hoạch nhân sự như cử cán bộ đi học bồi dưỡng thêm trình độ nghiệp vụ chuyên môn, các chương trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên đáp ứng nhu cầu về chuyên môn cũng như tay ngề ngày càng cao trong thời đại mới. Bên cạnh đó Công ty cũng tiến hàng tuyển dụng thêm những lao động có trình độ phụ hợp với ngành nghề kinh doanh.
Số lượng và chất lượng và chất lượng lao động của Công ty được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 1: Tình hình lao động của các phòng ban trong Công ty.
STT
Tên đơn vị
Năm 2008
Năm 2007
2008/2007
SLLĐ
(người)
TT
(%)
SLLĐ
(người)
TT
(%)
SLLĐ
I
Văn phòng công ty
66
28.3
44
18.9
+ 22
01
Ban lãnh đạo
4
1.7
3
1.3
+ 1
02
Các phòng ban
62
26.6
41
17.6
+ 21
Phòng tổ chức hành chính
19
8.2
5
2.1
+ 14
Phòng kế toán tài chính
10
4.3
9
3.9
+ 1
Phòng kế hoạch – kinh doanh
18
7.7
12
5.1
+ 6
Phòng đàu tư – phát triển
7
3.5
8
3.4
- 1
Phòng xuất nhập khẩu
5
2.1
+ 5
Ban thu hồi công nợ
3
1.3
7
3.0
- 4
II
Các đơn vị trực thuộc
166
71.3
189
81.1
- 23
01
Các chi nhánh
49
21.0
38
16.3
+ 11
02
Các xí nghiệp
48
20.6
67
28.8
- 19
03
Nhà máy cán thép
69
29.6
52
22.3
+ 17
04
Khách sạn Phương Nam
0
0
32
13.7
-32
III
Ban kiểm soát
1
0.4
Tổng số
233
100
233
100
(Nguồn phòng tổ chức hành chính)
Là Công ty sản xuất kinh doanh Kim khí tại khu vực Miền Trung nên có rất nhiều các đơn vị trực thuộc nhằm đáp ứng tốt và nhanh nhất nhu cầu của khách hàng, thị trường do vậy nhân sự tại các đơn vị này chiếm tỉ trọng rất lớn 71.3% và phân bố tương đối đều tại các CN – XN và nhà máy cán thép.Ở đây trình độ của người lao động chủ yếu là trung cấp, sơ cấp là củ yếu. Lao động tại các đơn vị này bao gồm nhân viên bảo vệ, lao động trực tiếp tại các xí nghiệp, nhân viên bán hàng,…vì đây là nơi sản xuất và kinh doanh chủ yếu của Công ty. Với số lượng nhân viên tại các đơn vị trực thuộc chiếm phần lớn số lao động trong công ty cũng phản ánh đúng bản chất của Công ty là sản xuất và kinh doanh sản phẩm hữu hình. Với một đội ngũ nhân viên đông đảo như vậy sẽ giúp cho Công ty thuận lợi trong sản xuất và bán hàng.
Hầu hết tại các phòng ban trong Công ty số lượng nhân sự đều tăng lên trong năm 2008 so vơi năm 2007, đặc biệt là phòng Tổ chức hành chính. Trong khi đó tại các đơn vị trực thuộc nhân sự lại giảm mạnh, số lượng này tập trung chủ yếu tại khách sạn Phương Nam (giảm 32 người), do trong năm 2008 Công ty tiến hành bán khách sạn này do đó số lượng lao động này cũng không thuộc Công ty nữa. Bên cạnh đó do chuyên môn hoá kèm theo chính sách cắt giảm biên chế nên số lượng công nhân cũng giảm mạnh trong năm 2008 (giảm 19 người).
Hiện nay Công ty là Công ty Cổ phần nên sẽ có ban kiểm soát. Tại Công ty số lượng của Ban kiểm soát thể hiện trong bảng là 1 nhưnng thực tế số lượng của ban này là 3 người, 2 người còn lại nắm giữ các chức vụ khác trong các phòng ban trong Công ty. Điều này có thể làm ảnh hưởng tới công tác giám sát, thanh kiểm tra quá trình hoạt động kinh doanhcủa Công ty.
Bảng 2. Trình độ lao động của nhân viên trong Công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
30/06/09
số
lượng
%
số
lượng
%
số
lượng
%
số
lượng
%
số
lượng
%
Đại học, Cao Đẳng
120
46
112
48
111
48
117
50
116
66
Trung cấp
40
15
33
14
37
16
33
14
27
15
CN kỹ thuật
36
14
36
15
36
15
32
14
2
1
Lao động PT
63
24
52
22
49
21
51
22
31
18
Tổng số
259
100
233
100
233
100
233
100
176
100
( Nguồn phòng Tổ chức – hành chính)
Qua số liệu về trình độ nhân viên ta thấy trong nhân viên có trình độ Đại học, Cao đẳng trong hai năm 2006 và 2007 giảm so với năm 2009, tuy nhiên đến năm 2008 lại tăng trở lại va giảm một người vào năm 2009. Việc giảm số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học, Cao đẳng trong hai năm 2006 và 2007 so với năm 2005 là do Công ty giảm mạnh số lượng công nhân viên trong hai năm này so với 2005 từ 259 người năm 2005 xuống còn 233 người trong hai năm tiếp theo. Việc giảm số lượng nhân viên có trình độ cao nhưng ta có thể thấy tỷ trọng của cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học, Cao đẳng vãn tăng qua các năm. Đặc biệt đến năm 2009 tỷ trọng này chiếm đến 66% số công nhân viên trong toàn Công ty. tương tự như vậy là nhân viên có trình độ Trung cấp, nhân viên kỹ thuật và lao động phổ thông cũng giảm theo. Một điều đáng chú ý ở đây là năm 2009 số lượng nhân viên của toàn Công ty giảm mạnh từ 233 người năm 2008 xuống còn 176 người vào cuối tháng 6/2009. Việc giảm bớt một số lượng lớn cán bộ nhân viên trong năm 2009 là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế của năm 2008 để lại buộc Công ty phải tiến hành sàng lọc đội ngũ nhân viên và cho nghỉ việc những nhân viên không thực sự cần thiết nhằm giảm bớt gánh nặng trả lương. Tuy vậy trình độ nhân viên có trình độ Đại học, Cao đẳng vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao đây là một lợi thế cho Công ty trong quá trình hội nhập và phát triển sau khủng hoảng kinh tế và giúp Công ty có được một vị trí vững chắc trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Đội ngũ nhân viên có trình độ cao sẽ là những trụ cột trong chiến lược phát triển lâu dài của Công ty và là nhân tố thành công then chốt trong thời kỳ hội nhập. Số liệu này cũng cho thấy Công ty đang ngày càng chú trọng hơn đến chất lượng đội ngũ nhân viên có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
Bảng 3. giới tính nhân viên.
hỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
30/6/2009
số
lượng
%
số
lượng
%
số
lượng
%
số
lượng
%
số
lượng
%
- Nam
202
78%
182
78%
184
79%
182
78%
130
74%
- Nữ
57
22%
51
22%
49
21%
51
22%
46
26%
Tổng số
259
100%
233
100%
233
100%
233
100%
176
100%
Hình 2. Giới tính nhân viên qua các năm
Qua bảng giới tính nhân viên ta có thể thấy số lượng nhân viên nam chiếm một tỷ lệ lớn hơn số nhân viên nữ trong Công ty và sự thay đổi rõ rệt nhất là hết năm 2005 sang năm 2006 thay đổi 20 người còn trong ba năm từ 2006 đến 2008 thì sự thay đổi số lượng nhân viên nam và nữ là không đáng kể. Nhưng đến năm 2009 thì số nhân viên nam lại giảm rõ rệt nhất với 32 người so với năm 2008. Việc Công ty sử dụng nhiều nhân viên nam hơn nữ là do đặc thù công việc. Với đặc thù công việc nên Công ty cần số lượng nhân viên nam lớn nhằm thuận tiện cho việc đi lại và sản xuất, trong công ty hiện số lượng nhân viên nữ chỉ bằng 1/3 so với nhân viên nam. Sang đến năm 2009 thì số lựợng nhân viên cả nam và nữ đều giảm do tình hình kinh doanh thay đổi.
Hình 3. Tỷ lệ giới tinh nhân viên năm 2009
Tóm lại, cơ cấu lao động cảu Công ty qua các năm đều có sự biến động rõ rệt cụ thể là năm 2005 là 259 lao động, sang năm 2006 giảm còn 233 và giừ nguyên cho đến năm 2008, đến hết 06/2009 giảm xuống còn 176 và giữ nguyên đến nay. Trình độ nhân lực của Công ty này càng được nâng cao điều này cho thấy Công ty ngày càng chú trọng đến việc sử dụng nguồn nhân lực có trình độ cao nhằm phục cụ cho quá trình phát triển lâu dài sau này của mình. Trong đội ngũ nhân viên thì do đặc thù công việc nên số lượng nhân viên nam luôn chiếm một tỷ lệ lớn hơn nhiều so với nữ cụ thể năm 2005 là 78%, năm 2006 là 78%, năm 2007 là 79%, năm 2008 là 78% và năm 2009 là 74% điều này thể hiện yêu cầu của công việc đòi hỏi nhân viên có sức khoẻ tốt và phải đi ra thị trường, còn số lượng nữ xhủ yếu làm việc ở văn phòng của Tổng công ty và của các chi nhánh tại các tỉnh.
2.3.3.2. Tình hình tài chính của Công ty qua các năm:
Các thông số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Vì nguồn vốn lưu động của công ty là rất lớn nên khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là rất cao, điều này đã tạo cho công ty có uy tín trên thị trường. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty tăng từ năm 2007 (1,09) lên năm 2008 (1,13), nhưng đến năm 2009 thì giảm xuống còn 0,97. Qua chỉ số trên ta nhận thấy rằng nguồn vốn lưu động của công ty luôn ở mức cao. Đây chính là nguyên nhân làm tăng khả năng thanh toán hiện thời của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh: Tuy khả năng thanh toán hiện thời của công ty ở mức cao nhưng mà chỉ số khả năng thanh toán nhanh của công ty lại ở mức thấp, điều này cho chúng ta thấy rằng tồn kho của công ty còn ở mức cao. Như vậy hiệu quả của việc quản trị tồn kho không cao. Năm 2007 chỉ số này đạt 0,71 và giữ như vậy cho đến năm 2008, vào năm 2009 chỉ số này giảm xuống còn 0,67. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp cụ thể để nhằm tăng chỉ số này lên cao hơn như vậy sẽ tạo được uy tín của công ty trên thị trường.
Kỳ thu tiền bình quân: Chỉ số này cho ta thấy thời gian bình quân mà các khoản phải thu của công ty có thể chuyển hóa thành tiền (tức là doanh số duy trì dưới hình thức khoản phải thu cho đến khi được thu hồi và chuyển hóa thành tiền). Đó chính là các khoản phải thu từ khách hàng hay từ các đơn vị trực thuộc. Chỉ số này vào năm 2007 đạt 79,18 ngày sang năm 2008 chỉ số này đã giảm xuống còn 40,09 ngày. Năm 2007 là một năm khó khăn đối với công ty vì sự biến động bất thường của ngành kinh doanh sắt thép nên đã làm cho các đơn vị trực thuộc chậm thanh toán các khoản nợ cho công ty. Năm 2009 kỳ thu tiền bình quân của công ty đạt 28,37 ngày. Đây là một kết quả đáng mừng của công ty khi đưa ra chính sách quản lý công nợ mới.
Vòng quay tồn kho: Chỉ số này cho chúng ta thấy tồn kho đang chuyển hoá thành tiền như thế nào? (Tồn kho quay bao nhiêu vòng để chuyển hóa thành khoản phải thu thông qua hoạt động bán hàng trong năm). Thông thường, vòng quay tồn kho càng cao, hoạt động quản trị tồn kho của công ty càng hiệu quả và tồn kho càng mới và khả nhượng. Tuy nhiên, đôi lúc vòng quay tồn kho cao có thể là dấu hiệu của việc duy trì quá ít tồn kho và do đó có thể xảy ra tình trạng cạn dự trữ. Chỉ số này vào năm 2007 là 7,74 lần và tăng lên vào năm 200 và đạt 11,66 lần và tiếp tục tăng lên vào năm 2009 (15,27 lần).
Các thông số nợ:
Tổng nợ trên tổng tài sản: Thông số này cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào. Qua chỉ tiêu này ta thấy rằng nguồn tài sản của công ty chủ yếu là các tài sản lưu động. Trong đó nợ phải trả là rất lớn, chiếm hơn 80% tổng tài sản của công ty. chỉ có đến năm 2009 tỷ lệ này mới có xu hướng giảm xuống và đạt ở mức: 76,75%. Tỷ lệ này nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn vay bằng cách biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm phần tài sản được tài trợ bằng vốn vay. Ở đây, hơn 75% phần tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay và không đến 25% là phần tài trợ bằng vốn chủ. Như vậy ta nhận thấy rằng rủi ro tài chính của công ty là rất cao.
Nợ trên vốn chủ: được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty. Qua bảng trên ta thấy từ năm 2007 đến năm 2009 tỷ lệ này có xu hướng giảm dần, vào năm 2007 đạt 7,64 lần nhưng đến năm 2009 thì tỷ lệ này giảm xuống còn 3,3 lần. Có nghĩa là các chủ nợ cung cấp 3,3 đồng tài trợ so với mỗi đồng vốn mà cổ đông cung cấp hay nói cách khác, một đồng vốn chủ đang đảm bảo cho 3,3 đồng vốn vay. Tỷ lệ này của công ty cho thấy công ty đang sử dụng nhiều vốn vay để tài trợ cho nguồn vốn, điều này tạo ra một cảm giác không an toàn. Tuy nhiên, mức đòn bẩy này cao sẽ tạo ra cơ hội cho sự tăng trưởng đột biến.
Các thông số về khả năng sinh lợi:
Lợi nhuận ròng biên: Qua thông số về lợi nhuận ròng biên ta thấy: mặc dù năm 2008 là năm ngành kinh doanh thép có nhiều biến động nhưng năm này là năm có chỉ số lợi nhuận ròng biên lớn nhất, đạt 0,89% đạt 15.156.626.955 VND. Năm 2007 là một năm làm ăn không được tốt đối với công ty. chỉ số này chỉ đạt 0,53 % tương ứng là 6.234.400.000 VND. Đến năm 2009, chỉ số này đạt rất thấp, là một năm mà công ty hoạt động không hiệu quả. Lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ đạt 501.493.461 VND, đạt 0,034%.
Tỉ lệ thu nhập trên tài sản (ROA): Thông qua chỉ số này ta sẽ thấy đồng vốn của công ty hoạt động có hiệu quả hay không. Tỉ lệ này có sự biến động thất thường qua các năm. Năm 2008 vẫn là năm thông số này đạt cao nhất (gần 4%), nhưng hai năm 2007 và 2009 thì tỷ lệ này lại ở mức rất thấp, cụ thế là 1,45% vào năm 2007 và 0,2% vào năm 2009. Như vậy có nghĩa là công ty phải sử dụng rất nhiều tài sản để tạo ra doanh số.
Vòng quay tài sản cố định: Cho biết tài sản cố định đang sản sinh ra doanh số như thế nào. Vòng quay tài sản cố định của công ty là rất lớn và không có sự thay đổi nhiều, luôn ở mức khoảng 80 (Vòng).
Vòng quay tổng tài sản: mặc dù rất có hiệu quả trong việc sử dụng tài sản cố định. Tuy nhiên, tổng tài sản lại kém hiệu quả, chứng tỏ hiệu suất của tài sản lưu động là rất thấp.
Qua bảng Phụ lục , ta thấy giá vốn hàng bán của công ty luôn ở mức cao: năm 2008 là 95,6% và 97.97% vào năm 2009. Do vậy lợi nhuận gộp rất thấp và năm 2009 lợi nhuận gộp biên đã giảm xuống khoảng hơn 2%. Lợi nhuận gộp của năm 2008 là: 74,199,123,759 VND trong khi năm 2009 chỉ đạt: 30,084,696,976 VND.
Bên cạnh đó các loại chi phí khác như chi phí tài chính, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp không có sự cải thiện đã dẫn đến lợi nhuận hoạt động của công ty năm 2009 là âm (8,462,481,043 VND).
Kết luận:
Qua bảng tổng kết tài sản (Phụ lục 1). Năm 2008 (22,326 tỷ) lượng tiền mặt tăng lên rất nhiều so với năm 2007 (10,5 tỷ) và giảm xuống còn 11,5 tỷ vào năm 2009, như vậy công ty đã đầu tư đúng mức và có thể tăng tính khả năng sinh lời lên nhưng tính an toàn và khả năng thanh toán nợ đến hạn giảm. Các khoản phải thu có xu hướng giảm qua các năm, tuy nhiên luôn ở mức cao, tức là công ty bị chiếm dụng vốn nhiều.
Qua bảng tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh (Phụ lục). Lợi nhuận gộp của công ty năm 2008 tăng rất nhiều so với năm 2007 và năm 2009 lại tiếp tục tăng (Khoảng 4 lần so với năm 2008), điều đó cho thấy hoạt động của công ty đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế của công ty lại ở mức thấp nhất là năm 2007 và năm 2009, điều này cho chúng ta thấy rằng các hoạt động quản lý và bán hàng chưa đạt được hiệu quả. Để đẩy việc tăng doanh thu, lợi nhuận sau thuế đòi hỏi công ty nổ lực hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng tiêu thụ, và mở rộng thị phần, đẩy mạnh công tác quản lý doanh nghiệp và bán hang nhằm góp phần vào việc tối đa hóa lợi nhuận.
Qua số liệu ở bảng các thông số tài chính của công ty, ta thấy được tính xu hướng của sự hoạt động kinh doanh của công ty:
- Vòng quay tồn kho tăng lên qua các năm, điều này chứng tỏ hoạt động quản trị tồn kho của công ty ngày càng được chú trọng và hiệu quả hơn, có nhiều tồn kho mới và khả nhượng. Như vậy, tồn kho chuyển hoá thành khoản phải thu ngày một nhanh hơn và hàng hoá càng ít bị ứ đọng hơn.Các thông số về khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán của công ty chưa cao, và đang có xu hướng giảm xuống.
- Các thông số nợ của công ty luôn ở mức cao, điều này phản ánh các khoản nợ của công ty là rất lớn. Công ty luôn phải đối mặt với các khoản nợ ngắn hạn, điều này sẽ rất nguy hiểm. Công ty nên có những biện pháp nhằm đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty.
- Khả năng sinh lợi của công ty: vòng quay tài sản cố định là rất cao trong khi vòng quay tổng tài sản lại ở mức thấp, điều này cho chúng ta thấp rằng tài sản lưu động của công ty đang hoạt động không hiệu quả.
2.4. Thực trạng chính sách bán hàng tín dụng tại công ty cổ phần Kim Khí Miền Trung
2.4.1. Tiêu chuẩn tín dụng
Đối với khách hàng mua hàng có thể chấp và bảo lãnh của ngân hàng thì công ty sẽ cấp hàng mà không cần xem xét đến tư cách hay uy tín của khách hàng đó.
Nếu không có các điều kiện trên thì Công ty sẽ tiến hành xem xét, đánh giá uy tín khách hàng thông qua các yếu tố sau:
+ Vị thế khách hàng trong ngành hoặc trên thị trường.
+ Thành tích tín dụng.
+ Cơ sở vật chất và nguồn vốn (thông qua giấy phép đăng ký kinh doanh).
+ Doanh số thực hiện trong năm trước.
+ Mức dư nợ hợp đồng.
Thông qua quan hệ mua bán giao dịch mà giám đốc đơn vị sẽ tiến hành đánh giá, có báo cáo cụ thể cho từng khách hàng. Việc uỷ quyền cho trưởng đơn vị thẩm định đã làm mất đi tính khách quan khi đánh giá một khách hàng. Làm cho tính chính xác của việc thẩm định không cao, thông tin cung cấp cho lãnh đạo quyết định không chính xác làm cho công nợ xấu phát triển liên tục.
Việc cấp tín dụng chỉ thực hiện khi khách hàng nhận thanh toán toàn bộ lãi vay cho việc sử dụng vốn trong thời gian trả chậm. Chi phí này được ghi rõ trong hợp đồng.
Trong khi đánh giá uy tín khách hàng công ty tập trung chủ yếu vào tư cách tín dụng, khả năng thanh toán, cơ sở vật chất. Cơ bản công ty đã đánh giá khá đầy đủ các đặc điểm quan trọng cần quan tâm. Tuy nhiên, chưa nêu lên được mức độ quan trọng của các yếu tố đó. Nhiều khi có sự nhầm lẫn giữa các khách hàng với nhau, không tách bạch được các khách hàng khách khác nhau, nói chung chưa lượng hoá được mức độ rủi ro trong việc cấp tín dụng.
2.4.2. Thời hạn tín dụng
Để thu hút khách hàng, hiện tại công ty đang có thời hạn tín dụng là 30 ngày cho mọi khách hàng. Với mức thời hạn này phù hợp với một kỳ kế toán của công ty và thời gian một tháng là khá dài đủ để khách hàng lo số tiền mua chịu của công ty. Trong những năm qua việc thực hiện chính sách tín dụng đã góp phần đáng kể làm tăng doanh thu, lợi nhuận bên cạnh đó làm tăng công nợ, đặc biệt là công nợ khó đòi.
Việc thực hiện thời hạn tín dụng 30 ngày cho mọi khách hàng là chưa hợp lý và chúng ta không thể đồng nhất mọi khách hàng là như nhau. Họ có chu kỳ kinh doanh, lĩnh vực hoạt động và chu kỳ sản xuất khác nhau, từ đó khả năng thanh toán khác nhau. Nếu chúng ta không biết được chu kỳ thu tiền của họ thì việc họ thanh toán trể hẹn xảy ra là thường xuyên. Có thể dẫn đến các tranh chấp khác gây mất lòng nhau ảnh hưởng đến quan hệ mua bán. Nhiều khi gây tổn thất cho hai bên về uy tín cũng như tiền bạc. Nhưng chúng ta thực hiện một chính sách tín dụng có nhiều thời hạn tín dụng khách nhau có thể dẫn đến mâu thuẩn giữa các khác hàng, làm phật lòng khách hàng trong phân biệt đối xử, nhiều khi làm khách hàng bỏ đi nhà cung cấp khác.
2.4.3. Chính sách chiết khấu
Chiết khấu là tặng thưởng cho khách hàng một khoản tiền nhất định cho việc khách hàng đó thanh toán ngay hoặc thanh toán sớm trong thời gian quy định hưởng chiết khấu. Khoản tiền này thường được tính bằng % trên giá trị lô hàng mà khách hàng mua hoặc một khoản tiền cố định mà công ty đã quy định.
Hiện tại công ty đang thực hiện chính sách chiết khấu như sau:
Đối với tất cả khách hàng trả tiền ngay:
Giảm 150 đồng/kg (khoảng 2%) theo giá công bố thời điểm, trừ thẳng ngay trên hoá đơn xuất bán cho khách hàng. Chỉ áp dụng cho các khách hàng không có công nợ đến hạn và quá hạn. Đối tượng khách hàng mà Cty hướng đến là: các đại lý cấp hai, các doanh nghiệp tư nhân, các hộ tiêu dùng trực tiếp. Nhóm khách hàng trên có doanh số/ khách hàng/ 1lần mua không lớn bình quân khoảng 40 à 100 triệu, tương đương 6 à 15 tấn thép. Nhóm khách hàng này có sẵn nguồn tiền mặt, mua bán đứt đoạn, mục tiêu thu hút các khách hàng này nhằm tăng tính sẵn sàng nguồn tiền mặt, bổ sung lượng tiền lệch pha (trể hẹn) so với quy định thanh toán.
Khách hàng có bảo lãnh của ngân hàng:
Ưu tiên cho đối tượng nay về thời thanh toán, nếu khách hàng có nhu cầu kéo dài thời gian thanh toán thì Cty sẵn sàng đáp ứng trên cơ sở cân đối nguồn vốn, vòng quay vốn và lợi nhuận bình quân từ đó hình thành mức giá hợp lý tương ứng với thời gian chậm trả. Ngoài ra các khách hàng nay còn hưởng đước một mức chiết khấu theo quy định là: 80 đ/kg tương đương 1% giá trị lô hàng. Nhóm khách hàng hướng đến là các Cty xây dựng có tình trạng tài chính không tốt, các khách hành là đối thủ cạnh tranh xa, các trung gian thương mại, các đại lý cấp 1,2.
Khách hàng thanh toán sớm:
Nếu khách hàng thanh toán sớm hơn trong thời gian quy định của công ty thì được thanh toán lãi suất thanh toán sớm = Giá trị thanh toán sớm x 0,7% x (30 – Số ngày thanh toán sớm)/ 30 (0.7% là lãi suất mà công ty áp dụng dựa trên cơ sở lãi suất ngân hàng). Mục đích là khuyến khích các khách hàng xây dựng có nguồn tiền dồi dào, thanh toán sớm để tránh tổn thất khi khách hàng thanh toán trể hẹn. Cơ sở để tính lãi suất thanh toán sớm cho khách hàng dựa trên chi phí huy động vốn rẻ nhất mà công ty hiện đang huy động. Nhóm khách hàng chủ yếu là các Nhà sản xuất thép, các công ty xây dựng có tài chính mạnh, các khách hàng thích trả sớm. Hình thức khấu trừ chiết khấu là ghi có vào số dư nợ hoặc trừ thẳng trên hóa đơn kế tiếp hoặc trả lại bằng tiền. Tuy nhiên việc đưa ra cơ chế khuyến khích này lại không được mấy khách hàng ủng hộ và chính các đối tượng là nguyên nhân cơ bản gây ra công nợ khó đòi và quá hạn.
Đối với khách hàng ký quỹ trước:
Ưu tiên trong việc giao hàng trước,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- aichinh14.doc