MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính 3
1. Khái quát về các khoản phải thu 3
1.1. Khái niệm chung về các khoản phải thu 3
1.2. Bản chất của khoản phải thu khách hàng 6
1.3. Nguyên tắc ghi nhận khoản phải thu khách hàng 7
2. Kiểm toán các khoản phải thu 12
2.1. Mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu 12
2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán các khoản phải thu 13
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 13
2.2.2. Thực hiện kiểm toán: 38
2.2.3. Kết thúc kiểm toán: 54
Phần II: Thực tế kiểm toán các khoản phải thu tại công ty kiểm toán và định giá Việt Nam 58
1. Khái quát về công ty kiểm toán và định giá Việt Nam 58
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) 58
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 58
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 58
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 62
1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 63
1.2. Khái quát về công tác kiểm toán của Công ty 64
1.2.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty 64
1.2.2. Quy trình kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam. 66
2. Quy trình kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty VAE thực hiện 69
2.1. Kế hoạch kiểm toán các khoản phải thu do Công ty VAE thực hiện 69
2.1.1. Mục tiêu kiểm toán đối với các khoản phải thu. 72
2.1.2. Các thủ tục kiểm toán thực hiện đối với các khoản phải thu. 73
2.2. Thực hiện kiểm toán các khoản phải thu do Công ty VAE thực hiện. 76
2.3. Kết thúc kiểm toán các khoản phải thu do Công ty VAE thực hiện 76
3. Kiểm toán các khoản mục phải thu khách hàng của Công ty ABC do công ty kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện. 77
3.1. Giới thiệu chung về công ty khách hàng: 77
3.1.1. Khái quát chung về Công ty ABC 77
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của Công ty: 77
3.1.3. Niên độ kế toán áp dụng của Công ty ABC 78
3.1.4. Chế độ kế toán áp dụng 78
3.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty ABC 78
3.2. Trình tự các bước để đi đến việc thực hiện kiểm toán 81
3.3. Kế hoạch kiểm toán cụ thể của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam đối với khoản phải thu khách hàng của Công ty ABC 82
3.4. Thực hiện kiểm toán khoản phải thu khách hàng của Công ty ABC 83
3.5. Ý kiến kiểm toán đối với Báo cáo tài chính của Công ty ABC 95
4. Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng tại Công ty XYZ do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện 96
4.1. Giới thiệu chung về Công ty XYZ 96
4.1.1. Khái quát chung về công ty 96
4.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty XYZ 96
4.1.3. Niên độ kế toán áp dụng của Công ty XYZ 97
4.1.4. Chế độ kế toán áp dụng 98
4.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty XYZ 98
4.2. Kế hoạch kiểm toán cụ thể của Công ty VAE khi thực hiện kiểm toán khoản phải thu của Công ty XYZ trong năm2005. 101
4.3. Thực hiện kiểm toán khoản phải thu khách hàng của Công ty XYZ do Công ty VAE thực hiện. 102
4.4. Kết thúc kiểm toán khoản phải thu tại Công ty XYZ 105
Phần III: Nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản phải thu do công ty kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện. 105
1. Nhận xét và đánh giá về Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam. 105
1.1. Đánh giá chung về công ty (đánh giá về tổ chức bộ máy, đánh giá về quy trình kiểm soát chất lượng chung của công ty. 105
1.2. Đánh giá chung về chương trình kiểm toán các khoản phải thu do công ty thực hiện 105
1.3. Đánh giá về kiểm toán các khoản phải thu do công ty thực hiện với khách hàng trên. 105
2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chương trình kiểm toán đối với các khoản phải thu do Công ty VAE thực hiện 105
Kết luận 126
Danh mục tài liệu tham khảo
137 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện chương trình kiểm toán các khoản phải thu do Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 501: Trong trường hợp ban giám đốc công ty khách hàng yêu cầu chuyên gia kiểm toán không gửi thư yêu cầu xác nhận tới một đối tượng, các chuyên gia kiểm toán phải xem xét yêu cầu này có chính đáng hay không. Ví dụ, đó có thể là một khoản phải thu đang là đối tượng tranh chấp giữa hai bên hoặc trường hợp trao đổi trực tiếp giữa chuyên gia kiểm toán và khách hàng sẽ ảnh hưởng không tốt đến những đàm phán đang diễn ra giữa đơn vị và khách hàng. Trước khi chấp nhận yêu cầu này, chuyên gia kiểm toán phải xem xét những thông tin có sẵn biện minh cho những giải trình của ban giám đốc. Trong tình hình này các chuyên gia kiểm toán phải áp dụng các thủ tục thay thế đối với các khoản phải thu không được xác nhận.
Kỹ thuật gửi thư xác nhận đối với các khoản phải thu sẽ cung cấp các bằng chứng kiểm toán thích hợp và có độ tin cậy cao về các khoản phải thu của đơn vị được kiểm toán tuy nhiên mức chi phí của kỹ thuật này rất lớn.
Các thủ tục kiểm toán bổ sung khi kỹ thuật gửi thư xác nhận thực hiện không hiệu quả.
Kiểm toán viên có thể kiểm tra các khoản thu tiền mặt tiếp sau: Có thể giấy xác nhận không được phản hồi do các khoản phải thu không có hiệu lực hoặc đã có thoả thuận trả tiền tại thời điểm xác nhận. Vì vậy, việc xem xét các bằng chứng về việc thu tiền tiếp sau qua đối chiếu các chứng từ nhận tiền với sổ chi tiết công nợ phải thu, là một cách thức hỗ trợ tích cực cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán khi kiểm toán các khoản phải thu.
Tìm lại các chứng từ gốc có liên quan: Đơn đặt hàng, Phiếu vận chuyển, Hoá đơn, Phiếu xuất kho, Phiếu điều chỉnh hoá đơn, Hợp đồng kinh tế,...
Chứng minh hàng hoá hoặc tiền đang đi trên đường.
Kiểm tra các chứng từ vận chuyển hàng hoá nội bộ, bao gồm cả việc thanh toán nội bộ.
Ngoài các thủ tục kiểm toán bổ sung trên, kiểm toán viên có thể thực hiện thêm một số các thủ tục kiểm toán khác, tuỳ thuộc vào từng khoản mục cụ thể và tuỳ vào từng điều kiện cụ thể.
Các thủ tục kiểm toán bổ sung được thực hiện nhằm kiểm tra soát xét các khoản mục mà không nhận được thư xác nhận trả lời hoặc vì một lý do nào đó không thể gửi được thư xác nhận.
Kiểm tra những khoản phải thu đã xoá sổ hoặc những khoản phải thu không ghi sổ.
Các khoản phải thu không thể thu hồi được cần được xoá sổ và là tổn thất tài chính do rất nhiều nguyên nhân khác nhau kể cả khả năng xảy ra thiếu sót trong việc ghi nhận các khoản phải thu đến khẳng gian lận để biển thủ các khoản phải thu. Vì vậy, cần phải kiểm tra toàn bộ các khoản phải thu đã được xoá sổ. Thông thường, kiểm toán viên sẽ thẩm tra lại việc xét duyệt xoá sổ của người có trách nhiệm. Trong trường hợp cần thiết phải xem xét cả môi trường kiểm soát và thủ tục kiểm soát, đặc biệt là tính độc lập của người được xét duyệt.
Khả năng sai phạm trong ghi sổ các khoản phải thu còn chứa đựng ở việc gian lận giữa các khoản phải thu thực tế đã thu được tiền nhưng vẫn còn chuyển vào sổ sách thành khoản phải thu để biển thủ số tiền đã thu được hoặc che dấu khoản tiền mặt bị thâm hụt. Trong trường hợp này kiểm toán viên phải kiểm tra lại các chứng từ đặc biệt là các giấy báo hay báo cáo nhận tiền, hướng vào việc xem xét tên người nhận tiền, số tiền đã nhận và ngày ghi trên giấy báo. Từ đó, thực hiện việc đối chiếu giữa các chứng từ này với sổ nhật ký thu tiền với các giấy biên nhận số tiền đã nộp. Phương pháp này tốn nhiều thời gian nên thường phải kết hợp với việc khảo sát và đánh giá những yếu kém của hệ thống kiểm soát về thu tiền.
Kiểm tra việc khoán sổ đối với nghiệp vụ bán hàng (tính đúng kỳ – cut off).
Một trong những phương pháp làm tăng giả tạo doanh thu là ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán để làm tăng lợi nhuận trong kỳ của đơn vị vì một mục đích nào đó, gian lận này có thể làm cho các khoản phải thu từ việc bán hàng tăng lên. Để phát hiện ra các gian lận này kiểm toán viên lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khoá sổ để đối chiếu với các hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan. Kiểm toán viên cũng cần phải quan tâm đến kiểm soát nội bộ của khách hàng liên quan đến vấn đề này, do nếu kiểm soát nội bộ hoạt động không hiệu quả thì loại sai phạm này sẽ cao.
Ngoài ra doanh thu và các khoản phải thu liên quan có thể bị tăng gỉa tạo bằng cách ghi nhận trước một khoản doanh thu cho niên độ hiện hành, qua năm sau sẽ điều chỉnh giảm trở lại. Để phát hiện, kiểm toán viên phải xem xét kỹ tất cả các khoản hàng trả lại sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến việc bán hàng trong niên độ trước.
Xem xét các khoản nợ phải thu bị cầm cố, thế chấp.
Bằng chứng kiểm toán về sự cầm cố của các khoản phải thu có thể được kiểm toán viên thu thập thông qua kỹ thuật gửi thư xác nhận. Kiểm toán viên cũng có thể tìm hiểu thông qua việc phân tích và kiểm tra các khoản chi phí lãi vay phải trả do đó tìm ra được các khoản chi phí lãi vay cho việc cầm cố, thế chấp, từ đó có thể tìm ra các khoản phải thu bị cầm cố.
Kiểm toán viên cũng có thể kiểm tra thông qua việc đọc các biên bản họp, và các tài liệu có liên quan hay phỏng vấn nhân viên trong Công ty khách hàng để xem các khoản nợ phải thu này thật sự còn thuộc sở hữu của đơn vị hay không.
Một số các thủ tục khác
Kiểm toán viên xem xét việc hạch toán các khoản nợ phải thu xem chúng có được phân loại đúng đắn hay không
Kiểm tra việc trình bày các khoản phải thu trên Báo cáo tài chính có tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể thực hiện thêm các thủ tục kiểm tra chi tiết khác để thu thập bằng chứng kiểm toán về các khoản phải thu tuỳ thuộc tình hình cụ thể. Thực tế không phải trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào các kiểm toán viên cũng phải thực hiện toàn bộ các thủ tục kiểm toán trên., kiểm toán viên có thể căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng khách hàng mà sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết cho phù hợp nhất.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán:
2.2.3.1. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán
Để chuẩn bị hoàn thành cuộc kiểm toán kiểm toán viên cần kiểm tra xem xét một số vấn đề sau:
Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến
Các khoản công nợ ngoài dự kiến có thể là các khoản bồi thường, hoặc các khoản công nợ khác nhưng tại thời điểm lập Báo cáo tài chính vẫn chưa thể kết luận được là có xảy ra hay không, như các khoản tranh chấp về thuế, các khoản nợ liên quan đến vụ kiện. Kiểm tra chi tiết cần đánh giá mức trọng yếu của các khoản công nợ này để có hướng xử lý kịp thời. Để kiểm tra về các khoản công nợ trên, kiểm toán viên có thể trao đổi với nhà quản lý về khă năng các khoản nợ ngoài dự kiến, xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban giám đốc, kiểm toán viên cũng có thể liên lạc vơi luật sư hay tư vấn pháp lý của Công ty khách hàng.
Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán.
Các sự kiện này có thể là: kết quả của các vụ kiện, việc chuyển nhượng tài sản, việc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu...
Kiểm toán viên cần phải xem xét vấn đề này vì nó có thể làm ảnh hưởng tới khả năng hoạt động liên tục của Công ty khách hàng. Kiểm toán viên có thể kiểm tra các sự kiện này thông qua việc phỏng vấn Ban Giám đốc, kiểm tra các nghiệp vụ không thường xuyên xung quanh thời điểm khoá sổ kế toán, xem xét các biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban Giám đốc, liên hệ với các bên có liên quan.
Xem xét tính hoạt động liên tục của khách hàng
Kiểm toán viên cần kiểm tra các dấu hiệu sau:
Công ty khách hàng bị lỗ trong thời gian dài và không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Công ty khách hàng có liên quan đến các vụ kiện lớn có khả năng làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của khách hàng.
Công ty khách hàng gặp phải những thiên tai hay những sự kiện khách quan như thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn...
Xem xét các chính sách luật pháp của Nhà nước đã tạo ra những bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng.
Đánh giá về kết quả kiểm toán
Trước khi lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá tổng quát về kết quả thu thập được. Kiểm toán viên phải áp dụng các thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin tài chính thu thập được, ngoài ra kiểm toán viên phải đánh giá về tính hiệu lực và đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán thu được.
Kiểm toán viên cũng phải đánh giá các sai sót phát hiện được, rà soát lại hồ sơ kiểm toán và yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình và kiểm tra các công bố trên thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.2.3.2. Báo cáo kiểm toán
Các yếu tố trên Báo cáo kiểm toán
Tên và địa chỉ của Công ty kiểm toán
Số hiệu Báo cáo kiểm toán
Tiêu đề của Báo cáo kiểm toán
Người nhận Báo cáo kiểm toán
Đoạn mở đầu của Báo cáo kiểm toán: Mô tả đối tượng kiểm toán
Trách nhiệm của Ban Giám đốc và Công ty kiểm toán
Phạm vi kiểm toán
ý kiến của kiểm toán viên
Địa điểm, thời gian lập Báo cáo kiểm toán
Chữ ký và đóng dấu
Số đăng ký hành nghề của kiểm toán viên
Các loại ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài chính
ý kiến chấp nhận toàn phần: Loại ý kiến này được sử dụng trong trường hợp kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cho rằng Báo cáo tài chính của Công ty khách hàng đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị, phù hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành. Khi đưa ra ý kiến loại này, trên Báo cáo tài chính của Công ty khách hàng có thể có các sai sót nhưng kiểm toán viên cho rằng không trọng yếu, hay trong trường hợp Báo cáo tài chính tuy có sai sót nhưng đã được điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
ý kiến chấp nhận từng phần, ý kiến này được sử dụng trong trường hợp kiểm toán viên cho rằng Báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố loại trừ hay phục thuộc mà kiểm toán viên nêu ra trong Báo cáo kiểm toán. ý kiến chấp nhận từng phần có ngoại trừ được đưa ra khi kiểm toán viên bị giới hạn về phạm vi kiểm toán hoặc bất đồng với người quản lý về phương pháp kế toán, còn ý kiến chấp nhận từng phần có yếu tố tuỳ thuộc sẽ được kiểm toán viên sử dụng trong trường hợp có các sự kiện không chắc chắn và nằm ngoài khả năng kiểm soát của kiểm toán viên.
ý kiến không chấp nhận: Khi kiểm toán viên có sự bất đồng nghiêm trọng với nhà quản lý về việc lựa chọn và áp dụng các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hoặc sự không phù hợp của thông tin ghi trên Báo cáo tài chính hoặc thuyết minh Báo cáo tài chính của Công ty khách hàng mà nó liên quan đến phần lớn các khoản mục.
ý kiến từ chối: Kiểm toán viên đưa ra ý kiến loại này khi hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến các khoản mục, nghiêm trọng tới mức kiểm toán viên không thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến.
2.2.3.3. Thư quản lý
Để giúp cho doanh nghiệp chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên lập thư quản lý gửi cho Ban Giám đốc Công ty khách hàng
Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, bao gồm: tình hình thục tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó. Thư quản lý được trình bày về một hay nhiều sự kiện do kiểm toán viên quyết định.
Thư quản lý là một phần kết quả của cuộc kiểm toán tuy nhiên không phải lúc nào kiểm toán viên cũng phải lập thư quản lý, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà kiểm toán viên quyết định có lập thư quản lý hay không.
Phần II: Thực tế kiểm toán các khoản phải thu tại công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
1. Khái quát về công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE)
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam, tên giao dịch là Viet Nam Auditing and Evaluation company (VAE – JSC) hiện có trụ sở chính tại tầng 11 Toà nhà Sông Đà - 165 Đường Cầu Giấy – Hà Nội.
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thuộc sở hữu của các cổ đông. Được thành lập trên cơ sở giấy phép kinh doanh số 0103000692 ngày 21/12/2001 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp.
Thời hạn hoạt động của công ty theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua ý kiến nhất trí từ vốn điều lệ và thực hiện theo Luật doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam chuyên cung cấp một số các dịch vụ chủ yếu như dịch vụ kiểm toán, dịch vụ định giá, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn và một số các dịch vụ khác.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tổ chức và hoạt động kinh doanh theo Luật doanh nghiệp và các Luật khác có liên quan. Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam tiến hành kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các hướng dẫn thực hành các chuẩn mực kiểm toán đã được ban hành ở Việt Nam, và quy chế kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam.
1.1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc tổ chức hoạt động của công ty
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công ty:
Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật.
Cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam là Đại hội đồng cổ đông.
Mục tiêu hoạt động của công ty:
Công ty không ngừng nâng cao lợi ích hợp pháp của các cổ đông.
Tăng tích luỹ, không ngừng phát triển kinh doanh các dịch vụ.
Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đúng, đủ theo quy định.
Mức phí dịch vụ của công ty: Công ty tính mức phí dịch vụ kiểm toán theo quy định hiện hành của nhà nước đối với một số dịch vụ cụ thể hoặc sẽ được hai bên thoả thuận khi gặp gỡ ký kết hợp đồng theo như quy định tại điều 32 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP.
1.1.2.2. Sự hình thành và phát triển của công ty
Giai đoạn Đầu (từ khi thành lập đến đầu năm 2004)
Ngày 21 tháng 12 năm 2001 công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam được thành lập, có trụ sở tại 466 Nguyễn Chí Thanh quận Đống Đa Thành Phố Hà Nội. Lúc đó công ty có khoảng 10 nhân viên, và với số vốn điều lệ là một tỷ đồng, được chia làm mười nghìn cổ phần và được phát hành dưới hình thức cổ phiếu. Trong thời gian này công ty quản lí theo từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau như: kiểm toán tài chính, tư vấn và định giá, kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản, và các bộ phận lien quan khác.
Năm 2002, công ty chuyển trụ sở đến số nhà 5 dãy D số 142 đường Đội Cấn, phường Đội Cấn, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Trong năm 2003 công ty từng bước ổn định tình hình và bắt đầu kinh doanh có lãi. Công ty đang trong quá trình phát triển theo mục tiêu và định hướng đã đề ra.
Giai đoạn sau (từ cuối năm 2004 đến nay)
Cuối năm 2004, công ty đã mua trụ sở tại tầng 11 Toà nhà Sông Đà, số 165 Đường Cầu Giấy, Hà Nội, đây là trụ sở chính của công ty. Cũng trong Năm này, công ty đã tăng vốn điều lệ từ một tỷ đồng lên hai tỷ đồng. Cũng trong năm 2004 công ty có sự thay đổi về tổ chức và quản lý, công ty thực hiện khoán doanh thu, khoán các khoản chi phí như chi điện thoại, chi công tác phí và một số chi phí khác về các phòng nghiệp vụ. Ngoài ra công ty còn thực hiện khoán quỹ lương về các phòng, điều này làm tăng hiệu quả công việc và nâng cao trách nhiệm của các cán bộ nhân viên trong công ty. Và để phù hợp cho việc quản lý công ty thực hiện chia đều các chuyên môn nghiệp vụ về các phòng, có nghĩa là ở mỗi phòng đều có các dịch vụ như : tài chính, xây dựng cơ bản, định giá, tư vấn,...
Từ khi được thành lập đến nay, công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng dịch vụ, thể hiện là doanh thu của công ty có xu hướng tăng lên từng năm (doanh thu của năm sau tăng từ 1.8 đến 2 lần so với doanh thu của năm trước) là do thị trường của công ty mở rộng, và do hiệu quả của cơ chế quản lý mới. Đến năm 2005 doanh thu của công ty ước tính đạt khoảng trên 10 tỷ đồng, công ty dự kiến doanh thu trong năm 2006 có thể đạt trên 15 tỷ đồng.
Doanh thu của công ty cao trong lĩnh vực kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài chính, còn trong lĩnh vực tư vấn và định giá tuy không cao nhưng đang có xu hướng tăng lên trong các năm. Thể hiện:
Bảng 1.1: Cơ cấu doanh thu của công ty theo loại hình dịch vụ trong các năm
Các loại dịch vụ
Cơ cấu doanh thu của các năm (%)
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Kiểm toán Báo cáo tài chính
55
53
50
Kiểm toán Báo cáo quyết toán và đầu tư xây dựng cơ bản
25
24
20
Dịch vụ định giá
15
17
20
Các dịch vụ khác
5
6
10
Qua hơn 4 năm hoạt động và phát triển công ty ngày càng chứng minh được vị thế của mình trên thị trường, quy mô công ty cũng ngày càng phát triển. Giá trị tổng tài sản của công ty tăng nhanh theo các năm. Hiện tại công ty có một trụ sở chính tại Hà Nội và ba văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Tỉnh Sơn La và Tỉnh Hà Giang. Với đội ngũ nhân viên đông đảo và có trình độ nghiệp vụ cao (10 người có chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia, ngoài ra công ty còn có một đội ngũ các cộng tác viên, các chuyên gia bên ngoài có năng lực và chuyên môn cao), công ty có khả năng cung cấp được các dịch vụ có chất lượng cao như: Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế; Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản; Dịch vụ kiểm toán dự án;Dịch vụ định giá tài sản; Dịch vụ tư vấn kinh doanh; Dịch vụ tư vấn đầu tư; Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế (phục vụ cho hợp nhất báo cáo với công ty mẹ).
1.1.2.3. Tình hình phát triển khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty rất đa dạng và có số lượng tương đối lớn bao gồm các liên doanh, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã, dự án vay, tài trợ không hoàn lại của các ngân hàng và các tổ chức phi chính phủ, các ban quản lý dự án lớn của các bộ, ngành. Tính đến khoảng tháng 10 năm 2005 công ty có khoảng hơn 150 khách hàng:
Công ty thực hiện việc phát triển khách hàng thông qua nhiều hình thức khác nhau như:
Công ty giới thiệu năng lực của mình, giới thiệu các loại dịch vụ mà công ty có khả năng cung cấp cho khách hàng mới, và tạo niềm tin cho các khách hàng cũ thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
Các khách hàng của công ty có thể do quen biết, có thể do được giới thiệu, công ty sẽ đi sâu nghiên cứu xem khách hàng cần dịch vụ gì để tư vấn cho họ và giới thiệu các dịch vụ khách hàng cần mà công ty có.
Tiếp cận các tổng công ty, các doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ định giá tài sản khi tiến hành cổ phần hoá, định giá tài sản để thế chấp khi muốn vay ngân hàng. Tiếp cận các tổ chức tài chính, tạo mối quan hệ với các tổ chức này để khi có khách hàng cần các dịch vụ mà công ty có thì sẽ được giới thiệu.
Phối hợp với các công ty tài chính để giới thiệu khách hàng cho nhau.
Công ty phát triển khách hàng với phương châm là: Tạo niềm tin cho khách hàng thông qua chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp và phong cách phục vụ khách hàng.
Để giảm bớt các rủi ro do ngành nghề kinh doanh mang tính đặc thù của mình, công ty đã thực hiện việc mua bảo hiểm đầy đủ.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để tạo điều kiện cho sự phát triển trong tương lai, từ năm 2004 công ty đã thay đổi cơ chế quản lý theo hướng mới, theo sơ đồ tổ chức sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của công ty
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Các văn phòng đại diện
Phòng nghiệp vụ II
Phòng nghiệp vụ III
Phòng tổng hợp
Hà Giang
Sơn La
Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư
Dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác
Bộ phận kế toán
Bộ phận hành chính: lái xe, lễ tân,...
Hội đồng khoa học
TP
Hồ Chí Minh
Phòng nghiệp vụ I
Ngoài các bộ phận trên công ty còn có các tổ chức đoàn thể khác như: công đoàn, chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, các tổ chức này cũng phát triển cùng với sự phát triển của công ty. Mỗi bộ phận trong Công ty thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều hướng tới việc đưa Công ty càng ngày càng phát triển.
1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một pháp nhân hạch toán độc lập, tự trang trải chi phí bằng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ do khách hàng trả theo hợp đồng dịch vụ và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Các chính sách tài chính kế toán của Công ty tuân thủ theo đúng các chuẩn mực và chế độ tài chính, kế toán hiện hành và phù hợp với tình hình thực tiễn của công ty. Khi mới thành lập công ty lấy niên độ kế toán là từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, tuy nhiên do đặc thù về công việc nên trong năm 2003 công ty đã giải trình và đăng ký lại với Bộ Tài chính, công ty lấy năm tài chính bắt đầu từ ngày 30 tháng 09 đến hết ngày 31 tháng 10 năm sau.
Do đặc thù về lĩnh vực kinh doanh nên công ty có bộ máy kế toán gọn nhẹ đáp ứng được nhu cầu hạch toán kế toán cần thiết trong đơn vị và đáp ứng được nhu cầu về quản lý thông tin và cung cấp thông tin về tài chính kế toán cho những người quan tâm
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Quan hệ chỉ đạo
1.2. Khái quát về công tác kiểm toán của Công ty
1.2.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty
1.2.1.1. Kế hoạch kiểm toán
Khách hàng muốn công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán cho mình phải lập thư mời kiểm toán và được sự chấp thuận của công ty kiểm toán hoặc hai bên phải ký kết một hợp đồng kinh tế và việc cung cấp dịch vụ kiểm toán. Trước khi ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng công ty kiểm toán sẽ xem xét mục đích kiểm toán của khách hàng để có các định hướng sơ bộ ban đầu cho hợp lý. Sau khi có sự đồng ý về việc thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó.
Kế hoạch kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể được các chủ nhiệm kiểm toán lập khi các chủ nhiệm kiểm toán khảo sát sơ bộ về khách hàng, kế hoạch này được lập căn cứ vào chương trình kiểm toán chung của công ty. Trong mỗi cuộc kiểm toán các rủi ro kiểm toán được các chủ nhiệm kiểm toán đánh giá chủ yếu thông qua kinh nghiệm của họ và căn cứ vào các cuộc kiểm toán đối với các công ty hoạt động trong cùng một lĩnh vực với khách hàng mà công ty đã kiểm toán trước đó. Song song với việc đánh giá rủi ro kiểm toán các chủ nhiệm kiểm toán xem xét tính hoạt động liên tục của công ty khách hàng để đưa ra các ý kiến cho phù hợp, làm giảm rủi ro kiểm toán cho công ty. Cũng trong giai đoạn này, các chủ nhiệm kiểm toán phân công các kiểm toán viên thực hiện các công việc phù hợp với chuyên môn của từng người.
Công ty xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục, bao gồm các bước công việc sau:
Một là: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng đối với các khoản mục đang kiểm toán.
Trong nội dung này công ty thường kiểm tra xem xét việc thực hiện các chính sách, các quy chế quản lý đối với các khoản mục, xem xét việc ghi chép kế toán có tuân thủ theo các chế độ kế toán và các quy định khác có liên quan hay không. Ngoài ra kiểm toán viên có thể xem xét các dấu hiệu của sự phê duyệt của các nhà quản lý công ty khách hàng.
Hai là: Phân tích soát xét:
Kiểm toán viên thực hiện việc so sánh số dư của các khoản mục trong các năm tài chính khác nhau. Kiểm toán viên cũng có thể so sánh các chỉ tiêu của các khoản mục với số tổng cộng của các khoản mục, hoặc tính toán và phân tích một số tỷ suất trong một số các khoản mục đặc biệt như tài sản, doanh thu, phải thu, phải trả,....Phân tích để xem xét tính phù hợp của các khoản mục.
Ba là: Kiểm tra chi tiết
Trong nội dung này kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục cụ thể để tìm và soát xét các sai phạm. Đây là công việc chủ yếu trong một cuộc kiểm toán, công việc này chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ cuộc kiểm toán, thời gian chủ yếu trong một cuộc kiểm toán là dành cho công việc kiểm tra chi tiết này. Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu các số liệu trên các số sách kế toán của khách hàng với nhau để kiểm tra. Kiểm toán viên cũng có thể thực hiện chọn mẫu để kiểm tra tính chính xác, tính đầy đủ và tính hợp lý của việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đối với mỗi khoản mục cụ thể công ty đều xây dựng thủ tục rà soát các đối ứng để tìm và kiểm tra các đối ứng bất thường. Khi thực hiện kiểm tra chi tiết các kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho công việc của mình và mọi phát hiện của kiểm toán viên đều phải được ghi chép đầy đủ, đây sẽ là cơ sở để đưa ra các ý kiến kiểm toán. Trong chương trình kiểm toán chung có hướng dẫn chi tiết, cụ thể các công việc cần làm cho kiểm toán viên khi kiểm toán một khoản mục cụ thể. Thông qua việc kiểm tra chi tiết này kiểm toán viên cũng có thể đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty.
Ngoài ra công ty còn xây dựng các thủ tục kiểm toán bổ sung cụ thể cho từng khoản mục cụ thể.
Quy trình kiểm toán được công ty xây dựng chung cho từng khoản mục cụ thể, đây là cơ s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36298.doc