Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Phạm Nguyễn

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 3

1. Cơ cấu bộ máy tổ chức doanh nghiệp 3

1.1.CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG DOANH NGHIỆP 3

1.1.1Khái niệm 3

1.1.2.Các đặc trưng cơ bản của cơ cấu tổ chức 3

1.1.2.1.Chuyên môn hóa công việc 3

1.1.2.2.Sự phân chia tổng thể thành các bộ phận phân hệ 4

1.1.2.3.Cấp quản lý và tầm quản lý 4

1.1.2.4.Quyền hạn và mối quan hệ về quyền hạn trong tổ chức. 5

1.1.2.5.Sự phân bổ quyền hạn giữa các cấp trong tổ chức 7

1.1.2.6.Sự phối hợp các bộ phận, phân hệ trong tổ chức 8

1.2.Một số mô hình cơ cấu tổ chức điển hình hiện nay 8

1.2.1.Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng 8

1.2.2.Mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư 10

1.2.3.Mô hình tổ chức bộ phận theo đối tượng khách hàng () 11

1.2.4.Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược() 12

1.2.5.Mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận() 13

1.3.THIẾT KẾ CƠ CẤU TỔ CHỨC 16

1.3.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức 16

1.3.1.1.Chiến lược của tổ chức 16

1.3.1.2.Quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức 16

1.3.1.3.Công nghệ 16

1.3.1.4.Thái độ của người lãnh đạo và năng lực của đội ngũ nhân lực 17

1.3.1.5.Môi trường 17

1.3.2.Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức () 17

1.3.3.Nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức() 18

1.3.4.Thiết kế cơ cấu tổ chức() 18

1.3.5.Nội dung của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức () 20

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẠM NGUYỄN 22

2.1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Phạm Nguyễn 22

2.2 Thực trang cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần phạm nguyễn 23

2.2.1 cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần phạm nguyễn 23

2.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 24

2.2.3.Mối liên hệ giữa các bộ phận 27

2.2.4 Phân tích tình hình lao động quản lý 28

2.2.4.1.Về số lượng 28

2.2.4.2.Về chất lượng 28

2.3.Một số đánh giá về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Công ty cổ phần phạm nguyễn 28

2.3.1.Những thành tựu đã đạt được 28

2.3.2.Những khó khăn tồn tại 29

2.3.3.Sự cần thiết phải củng cố bộ máy tổ chức, sắp xếp lại cán bộ, lực lượng lao động tại công ty cổ phần Phạm Nguyễn 30

2.4.Nguyên nhân chủ yếu của sự yếu kém của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Công ty cổ phần Phạm nguyên 31

2.4.1.ảnh hưởng của môi trường kinh tế 31

2.4.2.Công tác lập kế hoạch của công ty 32

2.4.3.Thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm 32

2.4.4.Thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận 32

2.5.Tình hình kinh doanh và những thành tựu đạt đựơc 33

2.5.1 Vốn kinh doanh. 33

2.5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật 34

2.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 35

2.5.4 Doanh thu. 35

CHƯƠNG III :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẠM NGUYỄN 38

3.1.Mục đích và phương hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức 38

3.1.1.Mục đích 38

3.1.2.Phương hướng 38

3.2.Một số giải pháp cơ bản 39

3.2.1.Hoàn thiện quy chế làm việc 39

3.2.2.Hoàn thiện sự phân công phân cấp trong bộ máy quản lý 40

3.2.3.Hoàn thiện các kỹ năng quản lý cho người lãnh đạo 40

3.2.4.Xây dựng văn hoá công ty 42

3.2.5.Mô hình cơ cấu mới đề xuất 42

3.3.Một số kiến nghị đối với ban giám đốc công ty 45

3.3.1.Thành lập thêm phòng Nghiên cứu và phát triển thị trường 45

3.3.1.1.Xuất phát điểm 45

3.3.1.2.Cơ cấu của phòng 45

3.3.2.Tinh giảm lao động ở một số phòng ban 46

Kết luận 47

Danh mục tài liệu tham khảo 48

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4217 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Phạm Nguyễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổi cho phù hợp với nó . Chiến lược Cơ cấu tổ chức - Kinh doanh đơn nghành nghề Chức năng - Đa dạng hóa các hoạt động theo dây truyền sản xuất Chức năng với các trung tâm lợi ích- chi phí - Đa dạng hóa các nghành nghề có mối quan hệ chặt chẽ Đơn vị - Đa dạng hóa các nghành nghề có mối quan hệ không chặt chẽ Cơ cấu hỗn hợp - Đa dạng hóa các hoạt động độc lập Công ty mẹ nắm giữ cổ phần (Holding company) Bảng 1.1.Mối quan hệ giữa chiến lược và cơ cấu tổ chức ( , 8 Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II) – TS Đoàn Thị Thu Hà, TS.Nguyễn Thị Ngọc Huyền- Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 2002- Trang 54-57 ) 1.3.1.2.Quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức Mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng lớn tới cơ cấu tổ chức.Tổ chức có quy mô càng lớn, thực hiện các hoạt động càng phức tạp thường có mức độ chuyên môn hóa, hình thức hóa càng cao, ít tập trung hơn các tổ chức nhỏ và thực hiện các hoạt động không quá phức tạp.( ) 1.3.1.3.Công nghệ Công nghệ đựơc hiểu là khoa học kĩ thuật mới, tiên tiến hiện đại và cơ sở hạ tầng mà tổ chức sử dụng cho hoạt động của mình. Trình độ của công nghệ càng cao thì tầm quản lý thấp. 1.3.1.4.Thái độ của người lãnh đạo và năng lực của đội ngũ nhân lực Phong cách, thái độ của nhà lãnh đạo và các mô hình phương pháp mà họ sử dụng sẽ chi phối cách xây dựng cơ cấu tổ chức. Họ thường sử dụng các mô hình cổ điển như mô hình tổ chức theo chức năng với hệ thống thứ bậc, hướng tới sự kiểm soát tập trung hơn là sử dụng các mô hình tổ chức mang tính phân tán với các đơn vị chiến lược. 1.3.1.5.Môi trường Môi trường là tổng hợp các yếu tố, điều kiện khách quan và chủ quan bên trong và bên ngoài tổ chức, có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của tổ chức. Môi trường tạo thuận lợi, tức mang đến cho tổ chức những cơ hội và cũng có thể đưa lại những rủi ro bất ngờ do vậy tổ chứ phải có cơ cấu tổ chức hợp lý để thích ứng với sự thay đổi của môi trường đó. Môi trường quốc tế và khu vực Môi trường quốc gia Môi trường nghành Tổ chức Sơ đồ 1.8.Môi trường xung quanh tổ chức 1.3.2.Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức ( Tóm tắt Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II)- TS.Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bàn Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 2002- Trang 50 - 51 ) - Tính thống nhất trong mục tiêu : một cơ cấu tổ chức được coi là hiệu quả khi nó liên kết được tất cả các bộ phận, phân hệ cùng hoạt động vì mục tiêu chung của tổ chức. - Tính tối ưu: Cơ cấu tổ chức phải có đầy đủ tất cả các bộ phận, phân hệ con người, vị trí công tác ( không thừa và không thiếu) để thực hiện các hoạt động của tổ chức. Giữa các bộ phận, phân hệ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu chung của tổ chức - Tính tin cậy : phải đảm bảo tính chính xác kịp thời đầy đủ thông tin cho tổ chức - Tính linh hoạt: phải có sự thích ứng nhanh đối với sự thay đổi của môi trường bên trong cũng như bên ngoài tổ chức. -Tính hiệu quả : đạt được mục tiêu với chi phí thấp nhất 1.3.3.Nguyên tắc thiết kế cơ cấu tổ chức(,11 Tóm tắt Giáo trình Khoa học Quản lý (Tập II)- TS.Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền – Nhà xuất bàn Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 2002- Trang 51-54,59-67 ) - Nguyên tắc xác định theo chức năng - Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn - Nguyên tắc bậc thang - Nguyên tắc thống nhất trong mệnh lệnh - Nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc - Nguyên tắc tương ứng giữa quyền hạn và trách nhiệm 1.3.4.Thiết kế cơ cấu tổ chức( ) Thiết kế cơ cấu tổ chức là quá trình lực chọn và triển khai một cơ cấu tổ chức phù hợp với chiến lược và những điều kiện môi trường của tổ chức. Nghiên cứu và dự báo các ảnh hưởng lên cơ cấu tổ chức nhằm xác định mô hình cơ cấu tổng quát Chuyên môn hóa công việc Xây dựng các bộ phận và phân hệ cơ cấu Thể chế hóa cơ cấu tổ chức ( 1 ) Sơ đồ 1.9.Quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức (2)Chuyên môn hóa công việc Phân tích các mục tiêu chiến lược Phân tích các chức năng hoạt động Phân tích công việc Sơ đồ 1.10.Quá trình chuyên môn hóa công việc (3) Xây dựng các bộ phận và phân hệ cơ cấu Bộ phận hóa các công việc Hình thành cấp bậc quản lý Giao quyền hạn Phối hợp hoạt động Sơ đồ 1.11.Quá trình xây dựng các bộ phận và phân hệ cơ cấu (4) Thể chế hóa cơ cấu tổ chức Sơ đồ cơ cấu tổ chức Mô tả vị trí công tác Quyền hạn và quyết định Sơ đồ 1.12.Quá trình xây thể chế hóa cơ cấu tổ chức 1.3.5.Nội dung của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức ( Tóm tắt Lý thuyết quản trị kinh doanh – TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền ,TS Nguyễn Thị Hồng Thủy, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội 1997-Trang 252-257 ) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp đang hoạt động được bắt đầu bằng công việc nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu hiện tại sau đó sẽ tiến hành đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp theo những cắn cứ, chuẩn mực nhất định. Để làm được điều này, người ta thường biểu thị cơ cấu tổ chức hiện tại và các bộ phận, phân hệ của tổ chức dưới dạng sơ đồ. Thông qua sơ đồ đó sẽ chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó thực hiện. Nội dung phân tích cơ cấu tổ chức đang hoạt động: - Phân tích việc thực hiện các chức năng của từng bộ phận phân hệ trong bộ máy tổ chức. - Phân tích khối lượng công việc thực tế của mỗi bộ phận, phân hệ và phát hiện ra những khâu yếu trong việc phân bổ khối lượng công việc - Phân tích việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, phân hệ, các cấp quản lý - Phân tích tình hình phân định chức năng, kết quả thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân, mối quan hệ ngang dọc trong cơ cấu - Phân tích việc thực hiện các văn kiện, tài liệu, những quy định ràng buộc của các cơ quan quản lý vĩ mô trong phạm vi cơ cấu tổ chức - Phân tích tình hình tăng giảm số lượng, cơ cấu, độ tuổi, trình độ tỉ lệ CBCNV gián tiếp so với trực tiếp sản xuất… - Phân tích sự phù hợp giữa trình độ CBCNV hiện có với yêu cầu công việc, điều kiện làm việc hợp lý hóa lao động và cơ khí hóa lao động của CBCNV. - Phân tích những yếu tố khách quan có ảnh hưởng ( tích cực hay tiêu cực) đến việc duy trì sự ổn định của quản trị doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẠM NGUYỄN 2.1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Phạm Nguyễn Công ty Cổ phần Phạm Nguyễn được chính thức thành lập và hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103001575 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12/11/2002 và được bổ sung đăng ký kinh doanh vào ngày 12/05/2003. Xuất phát từ những nhu cầu phát triển của xã hội và sự bùng nổ về thông tin, ngay từ khi ra đời Công ty cổ phần Phạm Nguyễn đã được định hướng xây dựng là một đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp thông tin và chăm sóc khách hàng trên nền công nghệ viễn thông. Với định hướng đó Công ty Phạm Nguyễn không ngừng phát triển cả về quy mô lẫn chiều sâu với sự minh chứng là các đơn vị trực thuộc đã được hình thành và ngày càng phát triển với quy mô và tính chuyên nghiệp cao, v à trụ sở chính của công ty đặt tại số34A trần phú ba đình Hà Nội và chi nhánh đặt tại thành phố nha trang Số 31/14 Biệt thự - Phường Tân Lập - Thành phố Nha Trang - Tỉnh Khánh Hoà các đơn vị trực thuộc gồm có: Trung tâm tư vấn thông tin xã hội Trung tâm tư vấn thông tin thể thao Trung tâm tư vấn thông tin 1088 Trung tâm tư vấn thông tin y dược Trung tâm chăm sóc khách hàng vinaphone Ngoài ra công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh sau: X ây lắp công trình thông tin Tư vấn đầu tư ,phát triển công nghệ thông tin kỹ thuật tự động Cung cấp dịch vụ internet ,viễn thông Buôn bán máy móc ,thiết bị linh kiện viễn thông và tin học Xây dựng dân dụng ,cộng nghệ hạ tầng đô thị Mục tiêu trở thành nhà cung cấp call center với cam kết cung cấp dịch vụ ngày càng hoàn hảo, đáp ứng kịp thời hơn nữa mong đợi của khách hàng Đảm bảo duy trì chất lượng và một môi trường làm việc thân thiệt mà ở đó thúc đẩy sáng tạo và phát huy sáng kiến Xây dựng văn hoá doanh nghi ệp với cách hành xử nhân văn và đội ngũ chuyên nghiệp,trung thành và tận tuỵ 2.2 Thực trang cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần phạm nguyễn 2.2.1 cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần phạm nguyễn Giám Đốc P. Giám Đốc Phòng công đoàn P.K ỹ thuật sản xuất P.kế hoạch sản xuất P. Kế toán P.Tổ chức hành chính Phòng cskh P.bảo vệ P. đời sống Trung tâm y tế (Nguồn : Văn bản nội bộ - Phòng Tổ chức hành chính) 2.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận +Giám đốc : Là đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên của công ty. Là người chịu trách nhiệm điều hành sản xuất và kinh doanh của toàn bộ công ty. STT Chức danh Vị trí Phạm vi phát huy sáng tạo Người giúp việc Người dưới quyền 1 Giám đốc Thủ trưởng cấp cao nhất Toàn công ty Các trưởng phòng Mọi người trong công ty 2 phó giám đốc người giúp giám đốc điều hành công ty toàn công ty Các trưởng phòng Mọi người trong công ty (nguồn : văn bản nội bộ _ phòng hành chính nhân sự) Phòng tài chính kế toán: Số lượng nhân viên:5 nhân viên. Gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 3 nhân viên +Chức năng :Giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính trong công ty Trình độ Số năm công tác Đại học cao đẳng Sơ cấp Trung cấp <3 3-5 >5 02 0 03 03 01 01 (nguồn : văn bản nội bộ _ phòng hành chính nhân sự) +Nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy kế toán, thống kê ghi chép đầy đủ phản ánh trung thực toàn bộ các hoạt động tài chính trong công ty, cung cấp cho giám đốc những thông tin quan trọng về tình hình tài chính. Tính toán và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính của công ty đối với Nhà nước, đối với cán bộ công nhân viên, và các đối tượng có liên quan khác. Tổ chức kiểm tra, thiết lập các báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. Phòng Kỹ thuật sản xuất Số lượng nhân viên: 06 bao gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng sản xuất và phó phòng kỹ thuật,03 quản đốc phân xưởng +Chức năng Quản lý hoạt động sản xuất chung của toàn bộ doanh nghiệp. áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất của toàn bộ doanh nghiệp. +Nhiệm vụ - sửa chữa máy móc sớt các cuộc gọi trong tháng Xây dựng các phương án sản xuất và các chỉ tiêu kĩ thuật nhằm đưa hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Báo cáo tình hình sản xuất của các phân xưởng một cách định kỳ lên giám đốc Trình độ Số năm công tác Đại học cao đẳng Sơ cấp Trung cấp <3 3-5 >5 03 0 03 03 01 02 (nguồn : văn bản nội bộ _ phòng hành chính nhân sự) Phòng kế hoạch: Số lượng nhân viên: 05 nhân viên, gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 02 nhân viên +Chức năng Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh cho toàn bộ công ty, chịu trách nhiệm báo cáo trước giám đốc về tính hình thực hiện các mục tiêu kế hoạch của công ty theo niên độ tháng, quý, năm.. Trình độ Số năm công tác Đại học cao đẳng Sơ cấp Trung cấp <3 3-5 >5 04 0 01 05 0 0 (nguồn : văn bản nội bộ _ phòng hành chính nhân sự) Phòng tổ chức- hành chính Số lượng nhân viên: 05 nhân viên trong đó gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 02 nhân viên +Chức năng: Thực hiện các công tác tổ chức hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp, thực hiện các vấn đề có liên quan đến tình hình nhân sự của công ty. Chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc những vấn đề có liên quan tới tổ chức nhân sự. Phòng công đoàn Số lượng nhân viên: 05 nhân viên trong đó gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 03nhân viên Chức năng: Thực hiện các công tác tổ chức hoạt động thăm hỏi chăm lo đ n đời sống của nhân viên trong công ty 2.2.3.Mối liên hệ giữa các bộ phận Vì cơ cấu công ty được tổ chức theo mô hình kiểu trực tuyến chức năng kiểu giản đơn vì vậy các bộ phận chức năng trong công ty chịu sự điều hành và kiểm soát trực tiếp của giám đốc. Tuy nhiên giữa các phòng ban trong công ty vẫn có mối liên hệ thường xuyên với nhau nhằm nắm được tình hình biến động trong công ty đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thông suốt. Ví dụ như phòng sản xuất tuy không có chức năng trong việc quản lý về mặt nhân sự nhưng phải thường xuyên cung cấp thông tin cho phòng tổ chức nhân sự về tình hình nhân sự trong các phân xưởng. Cũng như thế phòng sản xuất phải thường xuyên báo cáo đối với phòng kế hoạch để có những kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp với tình hình sản xuất của các công ty. Chính sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty đã tạo được sự liên kết vững chắc giúp công ty Phòng TCKT Phòng KH Phòng TC-NS Phòng SX 2.2.4 Phân tích tình hình lao động quản lý 2.2.4.1.Về số lượng Lao động quản lý là loại hình lao động đặc thù trong các doanh nghiệp. Tuy chiếm số lượng nhỏ nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại Công ty cổ phần phạm nguyễn lao động quản lý chiếm 19,6% trên tổng số công nhân viên của công ty.Nhìn chung đối với một doanh nghiệp có quy mô nhỏ như Công ty cổ phần phạm nguyễn thì số lượng nhân viên quản lý như trên là khá đông. Đây có thể là một trong những nguyên nhân của sự kém hiệu quả trong hoạt động quản lý của công ty trong thời gian gần đây. 2.2.4.2.Về chất lượng Hầu hết cán bộ quản lý của công ty đều có trình độ đại học và trên đại học. Đây là một trong những điều kiện hoạt động quản lý khoa học và có hiệu quả. Nhìn chung trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý tại Công ty cổ phần phạm nguyễn là khá cao có khả năng đáp ứng được áp lực công việc. Có thể nói đây là một lợi thế đối với công ty trong thời gian sắp tới khi mà công ty đang có những dự án mở rộng quy mô sản xuất của công ty. 2.3.Một số đánh giá về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Công ty cổ phần phạm nguyễn 2.3.1.Những thành tựu đã đạt được Trong quá trình hoạt động của mình, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần phạm nguyễn đã đạt được những thành tựu nhất định. Điển hình là lợi nhuận của công ty đạt được qua các năm liên tục tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Làm được điều này là nhờ: +Trong quá trình tồn tại và phát triển cán bộ công nhân viên của công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí cao. Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, cán bộ công nhân viên luôn sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch. Ban giám đốc công ty luôn có những chính sách hợp lý khuyến khích người lao động. Tạo cho mọi người động lực để lao động. Đây là một trong những thành công lớn của lãnh đạo Công ty cổ phần phạm nguyễn mà không phải bất kỳ một doanh nghiệp tư nhân nào cũng làm được. Trong năm trở lại đây công ty đã ký kết lại toàn bộ hợp đồng đối với cán bộ công nhân viên của công ty, thực hiện đóng bảo hiểm đầy đủ, thực hiện những biện pháp an toàn trong sản xuất. Chính những việc làm đó đã tạo không khí an tâm cho cán bộ nhân viên trong quá trình làm việc và sản xuất. +Trong sản xuất kinh doanh, ban giám đốc công ty luôn mạnh dạn đổi mới các phương thức sản xuất kinh doanh và mạnh dạn đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Cụ thể trong năm vừa qua công ty đã đầu tư 3 tỷ đồng để đổi mới trang thiết bị trong sản xuất. +Đội ngũ cán bộ quản lý trẻ có năng lực chuyên môn cũng là một nhân tố giúp cho doanh nghiệp thành công trong các hoạt động của mình. 2.3.2.Những khó khăn tồn tại Mặc dù đã có nhiều cố gắng song trong quá trình hoạt động cơ cấu bộ máy quản lý của công ty còn bộc lộ nhiều yếu kém. Thứ nhất, cơ cấu bộ máy quản lý cũ dường như không còn đáp ứng được một cách tốt nhất những yêu cầu của công ty trong giai đoạn mới. Trong công ty tình trạng xử lý các thông tin còn chậm khá phổ biến, chưa phát huy được tính sáng tạo của các phòng ban trong công ty. Như vậy ở đây nên chăng có một mô hình quản lý mới theo kiểu phân cấp ở đó quyền và trách nhiệm không chỉ tập trung ở ban lãnh đạo công ty và các bộ phận chức năng mà phải được mở rộng tới từng cá nhân, từng bộ phận nhỏ, làm sao để mọi người đều có quyền, có trách nhiệm sử dụng tốt các nguồn lực của mình phục vụ cho lợi ích của mình và cho toàn bộ công ty Thứ hai, Việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty còn chưa thực sự đựoc tốt. Nguyên nhân chính là do thiếu sự phân công trách nhiệm và quyền hạn một cách chính xác và rõ ràng giữa các bộ phận chức năng trong bộ máy quản lý. Cơ sở chức năng tổ chức là mối quan hệ tồn tại trong mọi doanh nghiệp. Thứ ba, công tác lập kế hoạch và triển khai kế hoạch đến từng bộ phận còn yếu kém, do thiếu sự phối hợp một cách chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng trong công ty Thứ tư, trong dây chuyền sản xuất tính chuyên môn hoá trong lao động của công nhân còn chưa tổ chức được một cách thực sự khoa học và hợp lý. Chính vì vậy mặc dù năng suất lao động của công ty đã tăng song vẫn chưa đáng kể. 2.3.3.Sự cần thiết phải củng cố bộ máy tổ chức, sắp xếp lại cán bộ, lực lượng lao động tại công ty cổ phần Phạm Nguyễn Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, muốn họat động có hiệu quả phải tổ chức được một bộ máy nhịp nhàng, tối ưu, một cơ cấu quản lý và tổ chức tốt sữ là phương pháp tốt nhất để nhà quản lý giải quyết mâu thuẫn cơ bản trong doanh nghiệp. Phân chia quá trình tổ chức kinh doanh thành những phần nhỏ theo hướng chuyên môn hóa và tổ chức phối hợp liên kết giữa các nhóm này đảm bảo tính hiệu quả của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Phạm Nguyễn xuất thân của nó là công ty tư nhân. Bộ máy tổ chức còn nhiều hạn chế, cồng kềnh, đông người nhưng hoạt động kém hiệu quả. Cán bộ phần lướn trước kia làm công tác quản lý nên kinh nhgiệp kinh doanh còn yếu và thiếu năng động trên thị trường. Để đào tạo được những bước đi vững chứ trong hiện tại và tương lai lãnh đạo công ty cần mạnh dạn sắp xếp lại đội ngũ cán bộ lực lượng lao động trong bộ phận theo mức độ cần thiết của công việc và phù hợp với khả năng của nhân viên.Hiện nay tại công ty cổ phần Phạm Nguyễn có 30 cán bộ công nhân viên, 200 khai thác viên thể hiện qua bảng sau: Chức danh Tổng số Tuổi đời Trình độ <25 25-35 >35 Đại học Cao đẳng Trung cấp TổngsoCBCNV 30 10 19 1 10 11 9 Giám đốc, P. Giám đốc 2 0 3 0 3 0 0 NVcác phòng ban 28 8 18 1 0 0 0 Với việc áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy fax, gmail... thì số lượng nhân viêc thuộc bộ này chỉ cần từ 3 đến 5 người. Như vậy công ty cần phải tổ chức sắp xếp lại nhân viên trong từng bộ phận. Bộ phận thị trường, điều hành đặc biệt là bộ phận phòng phim và phòng Media, do tính chất công việc cần phải thêm số lượng nhân viên. Vì vậy công ty nên bổ xung đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ. 2.4.Nguyên nhân chủ yếu của sự yếu kém của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Công ty cổ phần Phạm nguyên 2.4.1.ảnh hưởng của môi trường kinh tế Một trong những nguyên nhấn gây ra sự yếu kém trong hoạt động của bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thương mại phạm nguyễn là do sự biến động thất thường của môi trường kinh tế trong khi đó trong bộ máy quản lý của công ty lại chưa có một phòng ban chức năng nào chịu trách nhiệm trong việc thu thâp hoặc tiến hành điều tra những thông tin về môi trường. Đây là một trong những khiếm khuyết trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần phạm nguyễn vì như đã phân tích tác động của môi trường kinh tế đối với tình hình hoạt động kinh doanh của một công ty là rất lớn. Bên cạnh đó cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trên thị trường cũng là cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là các tổ chức doanh nghiệp Nhà nước là những thành phần có ưu thế vượt trội về ( Vốn đầu tư, được ưu đãi…..). Các chính sách vĩ mô của Nhà nước tuy đã có nhưng thực hiện chưa thực sự hiệu quả như về cơ chế vay vốn, thuế nên thực sự chưa khuyến khích doanh nghiệp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.4.2.Công tác lập kế hoạch của công ty Công tác lập kế hoạch của công ty còn chưa thực sự khoa học và có hiệu quả do công việc lập kế hoạch chủ yếu dựa trên kinh nghiệm chứ chưa thực sự dựa vào tình hình thực tế của công ty. Vì thế khi thực hiện còn xuất hiện vướng mắc ở một số khâu và công đoạn nhất định. Hơn thế nữa trong quá trình lập kế hoạch bộ máy quản lý của công ty chưa tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận dẫn đến tình trạng kế hoạch của các phòng ban nhiều khi không phù hợp với nhau từ đó dẫn đến việc thực hiện kế hoạch còn nhiều khó khăn. 2.4.3.Thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm Mặc dù như đã phân tích ở trên, số lượng cán bộ quản lý của công ty có trình độ chuyên môn cao trong công ty là khá lớn. Tuy nhiên trong quá trình quản lý trình độ chuyên môn nhiều khi chưa đủ mà còn phải cần tới kinh nghiệm của các nhà quản lý lâu năm. Vì lý do này nên nhiều quyết định của công ty đưa ra trong trường hợp thiếu thông tin chưa thật đạt được hiệu quả cao. 2.4.4.Thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận Đây là một trong những khuyết điểm xuất phát từ bản chất của cơ cấu trực tuyến chức năng như đã phân tích ở trên. Về hợp tác giữa các phòng ban chức năng trong công ty vẫn còn thả lỏng, trong khi là việc vẫn còn duy trì phong cách trì trệ thiếu linh hoạt sáng tạo. Các trưởng phòng ban nhiều khi chưa tạo ra được mối liên hệ chặt chẽ trong chính phòng ban của mình gây ra tác động tâm lý không thực sự tốt tới cán bộ công nhân viên. 2.5.Tình hình kinh doanh và những thành tựu đạt đựơc 2.5.1 Vốn kinh doanh. Công ty Cổ phần Phạm Nguyễn vốn hoạt động kinh doanh ban đầu của doanh nghiệp kinh doanh ban đầu của công ty là 1 tỷ đồng. Lượng vốn kinh doanh được tăng lên qua các năm, điều này được lấy từ lợi nhuận của công ty. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày cang phát triển, chúng không chỉ phát triển theo chiều rộng mà chúng còn phát triển theo chiều sâu. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng, nộp ngân sách luôn đúng yêu cầu của Nhà nước. nguồn vốn cũng tăng lên nó được thể hiện ở bảng sau: Vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn Stt Năm Vốn kinh doanh 1 2008 1.000 2 2009 1.120 ( Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính ). Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng. Lúc đầu vốn kinh doanh có 1 tỷ đồng, đến năm 2008 vốn kinh doanh của công ty đã là 1.120. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm. Vốn kinh doanh của Công ty rất quan trọng, nó là tiền đề cho mọi hoạt động của Công ty. Bảng vốn ở trên đây là vốn chủ sở hữu của công ty. Vốn này được công ty trích ra từ lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. Sau khi hạch toán tài chính, công ty đã trích từ 30-40% lợi nhuận sau thuế để đưa vào vốn kinh doanh của công ty. Với số lượng vốn như vậy, công ty không những duy trì được hoạt cả trên lĩnh vực kinh doanh thương mại cho thuê biển bảng.... Ngoài lượng vốn kinh doanh thuộc sở hữu của công ty, công ty còn hoạt động trên cả lượng vốn vay của ngân hàng. Các đối tác quen thuộc lâu của công ty là ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng Thương Mại, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.... Điều này chứng tỏ rằng ngay từ lúc mới thành lập công ty đã đề ra cho mình những hướng đi đúng đắn, để đảm bảo duy trì kinh doanh ở hiện tại, giải quyết khó khăn trước mặt và phát triển lâu dài trong tương lai cho đến này công ty đã gặt hái được nhiều thành công, là một công ty dịch vụ thương mại lớn mạnh và có uy tín trên thị trường. 2.5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật Cùng với sự phát triển chung của phương tiện khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, công ty đã xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tiên tiến để đáp ứng nhu cầu làm việc chung của nhân viên trong cơ quan. Công ty đã dùng vốn tự có và nguồn vốn hỗ trợ để đầu tư, nâng cấp thiết bị văn phòng như máy điện thoại, fax, máy vi tính, máy photo. Điều đó được thể hiện qua bảng Cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty cổ phần Phạm Nguyễn Stt Nội dung Số lượng Đơn vị 1 Máy in 3 chiếc 2 Máy photo 1 chiếc 3 Máy vi tính 150 chiếc 4 Máy điện thoại 150 chiếc ( Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính ). Việc sử dụng phương tiện hiện đại này tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc thông tin liên lạc, trao đổi giữa Công ty với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng giữa công ty với các đối tác ở khoảng cách xa, tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc ký kết hợp động. Giá thành sản phẩm của công ty thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, tạo được một vị thế thuận lợi trên thương trường, tạo được một hình ảnh tốt của công ty trong tâm trí của khách hàng là địa chỉ tin cậy để họ gửi gắm niềm tin. 2.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù Công ty Cổ phần Phạm Nguyễn chưa có bộ phận điều hành, marketing riêng, các bộ phận này nằm trong phòng ban khác nhau của công ty nhưng chúng vẫn hoạt động một cách mạnh mẽ nó là nòng cốt cho mọi hoạt động khác. Các chương trình dịch vụ khuyến mại chủ động, các chương trình này chủ yếu là sản phẩm mới. Khi bộ phận Marketing phát hiện được nhu cầu của khách hàng thông qua việc thu nhập thông tin trên thị trường, công ty sẽ tổ chức khảo sát, thử nghiệm chương trình với toàn bộ công nhân viên marketing. Sau đó, xây dựng chương trình một cách hợp lý,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25800.doc
Tài liệu liên quan