Mục lục
MỞ ĐẦU 3
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 3
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
5. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.1. QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ 6
1.1.1. Khái niệm, thực chất và vai trò của quản lý 6
1.1.2. Chức năng quản lý 7
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 9
1.2.3. Những nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 10
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 11
1.2.5. Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 12
1.2.6. Phân công và phối hợp giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 17
1.4. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ GIẢI KHÁT DONANEWTOWER 22
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ GIẢI KHÁT DONANEWTOWER 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 22
2.1.2. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 23
2.2. THỰC TRANG XÂY DỰNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 38
2.2.1. Quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức máy quản lý của Công ty 38
Qua nhiều lần xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được hình thành theo sơ đồ sau. 38
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn, biên chế Ban giám đốc, các phòng ban chức năng của Công ty 40
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ GIẢI KHÁT DONANEWTOWER 49
2.3.1 Đánh giá chung. 49
2.3.2. Những ưu điểm: 49
2.3.2. Những khó khăn: 50
PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ GIẢI KHÁT DONANEWTOWER 51
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 51
3.1.1. Mục tiêu 51
3.1.2. Phương hướng 52
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 53
3.2.1. Thành lập phòng Marketing 53
3.2.2. Thành lập phòng KCS 55
3.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn cho cán bộ 57
3.2.4. Cải thiện điều kiện làm việc của lao động quản lý 58
3.2.5. Áp dụng biện pháp kinh tế 59
3.2.6. Hoàn thiện công tác quy hoạch đào tạo, tuyển chọn cán bộ 60
63 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Thực phẩm và giải khát DONANEWTOWER, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằng máy tính trung tâm, hoàn toàn tự động hoá: Dây chuyền Prue, Dây chuyền nước giải khát, Dây chuyền nước, Dây chuyền vỏ hộp lon. Công ty còn có hai phòng thí nghiệm dành cho nhóm nhân viên chuyên môn đầy kiến thức tiến hành khai thác và nghiên cứu sản phẩm mới .
Năng lực sản xuất mỗi năm: 15000 tấn Prue trái cây các loại, 15000 tấn nước giải khát nguyên chất và hỗn hợp, 20000 tấn nước tinh khiết , 100 triệu bộ hộp lon các loại và các thực phẩm bổ dưỡng cho sức khoẻ có nhãn hiệu Nature, đồ hộp trái cây.
Công ty thiết kế tổng theo tiêu chuẩn tiên tiến quốc tế, mời 12 chuyên gia nước ngoài trực tiếp tham dự quản lý kỹ thuật, đồng thời chấp hành tiêu chuẩn tối cao về sản phẩm cùng loại trên thế giới và có sản xuất theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng.
Công ty tổ chức một hệ thống tương đối hoàn hảo, phục vụ một cách tốt nhất cho sự phát triển lâu dài của Công ty, đồng thời để tiện phục vụ cho người tiêu dùng. Công ty có các chi nhánh đóng tại các thành phố lớn: Hà nội, Đà nẵng, Biên hoà, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần thơ.
Các loại sản phẩm mang nhãn hiệu Nature đã được nhiều giải thưởng chất lượng và huy chương vàng trong cả nước và được bình chọn là “ Hàng Việt nam chất lượng cao”. Các loại sản phẩm mang nhãn hiệu Nature không những là một trong những sản phẩm nổi tiến tại Việt nam mà còn là một trong những “ Người dẫn đầu” trong ngành nước giải khát Việt nam. Nhãn hiệu Nature được mọi người biết đến như một sản phẩm bổ dưỡng và có ích cho sức khoẻ.
Trong những năm qua, Công ty lấy mục tiêu phục vụ người tiêu dùng làm trong điểm, luôn tận tâm, tận lực, cố gắng tối đa để đưa các loại thực phẩm và nước giải khát đến với người tiêu dùng.
2.1.2. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Công ty kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng thực phẩm và nước giải khát vì vậy chức năng của Công ty thể hiện qua mục đích và nội dung kinh doanh.
+ Nội dung kinh doanh bao gồm:
. Kinh doanh các mặt hàng nước giải khát, thực phẩm ( như nước yến, nước sâm cao ly, nước cam, nước dừa).
. Tổ chức sản xuất, gia công chế các mặt hàng thực phẩm, vỏ hộp lon.
. Tổ chức liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tạo nguồn hàng đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
. Tổ chức xuất khẩu và uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng theo quy định của Nhà nước.
. Chủ động giao dịch ký kết hợp đồng mua bán, liên kết, liên doanh với các đối tác kinh doanh.
. Tự tổ chức mua sắm nguồn hàng, tổ chức quản lý thị trường và phân phối các mặt hàng sản xuất kinh doanh.
+ Công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau:
. Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh theo pháp luật của Nhà nước.
. Tổ chức sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
. Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn, phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
. Quản lý tốt đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân theo phân cấp của Công ty. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động, không ngừng nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực, phân phối lợi nhuân theo kết quả lao động công bằng hợp lý.
- Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ chính của Công ty:
Ngày nay, mặt hàng của Công ty rất phong phú về chủng loại đa dạng về mẫu mã, đáp ứng được nhu cầu muôn hình, muôn vẻ của người tiêu dùng cả về số lượng, chất lượng. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Công ty đã mạnh dạn tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở đa dạng hoá mặt hàng, đồng thời tiến hành các công tác kiểm tra vệ sinh thực phẩm, các quy định thời hạn sử dụng của sản phẩm sản xuất đến tiêu thụ, để đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Nước ngọt mang nhãn hiệu Nature là mặt hàng chủ yếu truyền thống của Công ty, nước Nature đã có uy tín trên thị trường từ rất lâu. Sản phẩm mang nhãn hiệu Nature của Công ty là nước Yến ngân nhĩ, nước Sâm cao ly, nước Cam, nước Đu đủ, nước Tinh khiết
Thị trường đầu vào của Công ty: Được cung ứng từ các bạn hàng trong nước như nhà máy đường, sữa. Ngoài ra, Công ty còn quan hệ với các hãng nước như Nhật, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á.
Thị trường đầu ra của Công ty: Bao gồm thị trường trong nước và nước ngoài như Trung Quốc, Nhật bản. Khách hàng của Công ty là các nhà máy hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Tình hình tiêu thụ sản phẩm nước ngọt của Công ty được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 2.1: Khối lượng tiêu thụ nước Ngọt năm 2005 – 2007
Nội dung
Đơn vị
2005
2006
2007
Khối lượng tiêu thụ đầu kỳ
1000 thùng
105,23
187,45
395,14
Khối lượng sản xuất trong kỳ
1000 thùng
1128,45
1245,23
1041,73
Khối lượng tồn kho cuối kỳ
1000 thùng
296,93
369,82
1436,87
Khối lượng tiêu thụ trong kỳ
1000 thùng
936,75
1062,86
1156,24
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Triệu đồng
10.487
11.257
11.984
Qua bảng trên kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, từ năm 2005 đến năm 2007 khối lượng tiêu thụ của Công ty tăng 23,43%, và doanh thu của Công ty hàng năm tăng khoảng 14,27%/năm. Cụ thể doanh thu của Công ty được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 2.2: Doanh thu của Công ty từ năm 2005 – 2007
Nội dung
Đơn vị
2005
2006
2007
Khối lượng đầu kỳ
1000 bình
120
135
123
Khối lượng sản xuất trong kỳ
1000 bình
150
165
170
Khối lượng tồn kho cuối kỳ
1000 bình
162
156
131
Khối lượng tiêu thụ trong kỳ
1000 bình
108
144
162
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Triệu đồng
2.160
2.880
3.240
Trong những năm qua, doanh thu của Công ty ngày năm sau cao hơn năm trước, năm 2006 so với 2005 tăng 33,33%, còn năm 2007 tăng 50%. Nguyên nhân do các dây chuyền sản xuất mới đầu tư trải qua giai đoạn xâm nhập thị trường và sau đó dần dần chiếm lòng tin của khách hàng, nên lượng tiêu thụ tăng lên và ổn định kéo dài, theo đó là sự tăng lên của doanh thu. Kết quả tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty được thể hiện tại bảng sau.
Bảng 2.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Sản phẩm
2005
2006
2007
TH
KH
TH/KH
(%)
TH
KH
TH/KH
(%)
TH
KH
TH/KH
(%)
Nước ngọt
(1000 thùng)
937
860
109
1063
1008
105
1156
1090
106
Nước tinh khiết
(1000 bình)
108
98
110
144
120
120
162
150
108
Thực phẩm khác
1058
1198
88
1350
1290
104
1542
1410
109
Qua bảng số liệu trên ta thấy, đối với sản phẩm nước ngọt và nước tinh khiết khối lượng tiêu thụ của Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, còn các thực phẩm khác tuy trong năm 2005 Công ty đã không hoàn thành kế hoạch nhưng sang năm 2006 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 4% và năm 2007 là 9% qua đó đã thấy sự cố gắng rất lớn của Công ty.
- Đặc điểm lao động của Công ty. Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, với địa bàn kinh doanh rộng lớn, mặt hàng kinh doanh phong phú, đa dạng nên Công ty có số lao động đông đảo. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, số lao động nhiều mà không đủ việc làm cho họ thì quả là một vấn đề nan giải.
Ban lãnh đạo Công ty đã tập trung trăn trở, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp như: Mạnh dạn mở rộng mặt hàng kinh doanh, loại hình kinh doanh, địa điểm kinh doanh, liên kết với các đơn vị khác để bố trí sử dụng hợp lý nguồn lao động. Bên cạnh đó, Công ty đã đề ra chế độ trách nhiệm vật chất thông qua khen thưởng kỷ luật, không ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, tăng năng suất lao động từ đó năng suất lao động bình quân chung của toàn doanh nghiệp ngày càng tăng lên.
Bảng 2.4: Đặc điểm về số lao động của Công ty
Chỉ tiêu
2005
(người)
2006
(người)
2007
(người)
Tổng số lao động
650
800
950
Lao động trực tiếp
580
717
840
Lao động gián tiếp
55
65
90
Lao động phục vụ khác
15
18
20
Qua bảng trên ta thấy năm 2005, Công ty chỉ có 650 lao động nhưng tới 2006 tổng số lao động là 800 người tăng 23.08% và đến năm 2007 tổng số lao động là 950 người tăng 18.75% so với năm 2005. Điều đó cho thấy sự cố gắng và nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty trong công tác lao động.
+ Về lao động trực tiếp: Lực lượng lao động trực tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ khá lớn và có xu hướng tăng dần. Năm 2005, số lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng 89.23%, năm 2006 tăng lên 137 người thành 717 người chiếm tỷ trọng 89.63%. tới năm 2007 tăng 123 người thành 840 người chiếm tỷ trọng 88.42%.
+ Về lao động gián tiếp: Công ty có xu hướng tăng dần năm 2006 số lao động gián tiếp của Công ty là 65 người tăng 10 người so với năm 2005, hay tăng tương đối là 18.18%, tới năm 2007 số lao động gián tiếp là 90 người tăng 38.46% so với năm 2006. Nhìn bề ngoài ta có cảm giác bộ máy của Công ty đang trở nên cồng kềnh nhưng thực tế nhìn vào xu hướng tăng lao động trực tiếp của Công ty thì việc tăng lao động gián tiếp là hệ quả tất yếu và đặc biệt là tốc độ tăng lao động gián tiếp luôn thấp hơn tốc độ tăng lao động trực tiếp là việc hoàn toàn đúng.
+ Về lao động phục vụ khác: Số lao động này là những người làm các công việc như : bảo vệ vận chuyển dọn dẹp lực lượng này có xu hướng tăng nhẹ năm 2006 có 18 người chiếm tỷ trọng 2.25% tăng 3 người so với năm 2005, năm 2007 số lao động phục vụ khác là 20 người tăng 2 người so với năm 2006 chiếm tỷ trọng 2.11%.
+ Về trình độ lao động của Công ty : Nhận thức được trình độ lao động đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, Công ty đã đề ra chiến lược pháp triển, nâng cao trình độ lao động, chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ trong những năm gần đây, Công ty thường xuyên cử người đi học nâng cao,hàm thụ, tại trức, tập huấn nghiệp vụ, đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ. Đối với tuyển nhân viên, Công ty luôn ưu tiên nhân viên có trình độ chuyên ngành, có bằng cấp cho dù là nhân viên bán hàng hay nhân viên quản lý. Những biện pháp này nhằm nâng cao trình độ nhận thức về kinh doanh cho đội ngũ lao động toàn Công ty. Ngoài ra, Công ty còn bố trí lao động cho phù hợp, chính xác, đặc biệt là đội ngũ lao động quản lý.
Bảng 2.5: Đặc điểm trình độ lao động của Công ty
Chỉ tiêu phân công trình độ chuyên môn
2005
(người)
2006
(người)
2007
(người)
Đại học và trên đại học
60
68
85
Cao đẳng, trung cấp, Sơ cấp
120
150
163
Công nhân trực tiếp sản xuất
470
582
702
Nhìn vào bảng trên ta thấy, số lao động có trình độ đại học và trên đại học của Công ty năm 2005 là 68 người tăng 8 người so với năm 2005 hay tăng tương đối là 13.33%, còn năm 2007 là 85 người tăng 25% so với năm 2006. Số lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp cũng tăng qua các năm: năm 2006 số lao động này là 150 người tăng 25% so với năm 2005 còn năm 2007 là 163 người tăng 8.67% so với năm 2006.
+ Về độ tuổi lao động của Công ty:
Bảng 2.6: Đặc điểm về tuổi đời người lao động tại Công ty
Chỉ tiêu đặc điểm về độ tuổi
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Người
%
Người
%
Người
%
Tổng số lao động
650
100
800
100
950
Tổng số lao động <30 tuổi
90
13.85
140
17.50
210
22.10
Tổng số lao động từ 30 – 45 tuổi
120
18.46
210
26.25
260
27.37
Tổng số lao động trên 45 tuổi
440
67.69
450
56.25
480
50.53
Số liệu trong bảng cho thấy có tuổi đời cao chiếm đa số trong toàn bộ lực lượng lao động. Tuy nhiên từ năm 2005 đến nay Công ty có xu hướng trẻ hoá nhưng số lao động có tuổi đời dưới 30 vẫn chiếm tỷ lệ thấp 210 người chiếm tỷ lệ 22.10% năm 2007.
+ Về thâm niên công tác của Công ty:
Nhìn chung Công ty có xu hướng trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên tuy nhiên đây là hệ quả tất yếu của việc mở rộng quy mô sản xuất cần tuyển thêm nhân viên. Xét về lâu dài Công ty nên có biện pháp nâng cao tay nghề kỹ năng nghiệp vụ công tác mới đáp ứng yêu cầu công việc.
Bảng 2.8: Đặc điểm về thâm niên công tác
Chỉ tiêu đặc điểm thâm niên công tác
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Người
%
Người
%
Người
%
Tổng số lao động
650
100
800
100
950
Thâm niên công tác
³ 20 năm
< 10 năm
³ 10 năm
110
260
280
16.92
40
43.08
105
320
375
13.13
40
46.87
107
380
463
11.26
40
48.74
+ Đặc điểm về giới tính của Công ty:
Là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, chức năng chủ yếu là bán các hàng hóa tới người tiêu dùng nên điều này cũng ảnh hưởng nhiều tới đặc điểm giới tính trong đội ngũ lao động của công ty.
Bảng 2.9: Đặc điểm về giới tính người lao động
Chỉ tiêu đặc điểm giới tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Người
%
Người
%
Người
%
Tổng số lao động
650
100
800
100
950
100
Tổng số lao động Nam
341
52.46
427
53.38
524
55.16
Tổng số lao động Nữ
309
47.54
373
46.62
426
44.84
Nhìn vào bảng trên ta thấy bộ phận lao động Nam thường chiếm trên 50% tổng số lao động của công ty. Năm 2005 số lao động Nam là 341 người chiếm 52.46%, năm 2006 là 427 người chiếm 53.38% và tới năm 2007 là 524 người chiếm 55.16% tổng số lao động toàn công ty.
Trong khi đó số lao động Nữ toàn công ty năm 2005 lá 309 người chiếm 47.54%, năm 2006 là 373 người chiếm 46.62% và tới năm 2007 là 426 người chiếm 44.84% tổng số lao động toàn công ty.
- Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của Công ty
Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc nằm rải rác ở Miền bắc, chi nhánh ở Miền Trung, chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh, do đó đã tạo nên không những thuận lợi và khó khăn nhất định trong việc quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là vốn, song Công ty không ngừng củng cố đầu tư, nâng cấp trang thiết bị để các cơ sở đi vào sản xuất ổn định, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân viên. Đến nay, Công ty đã đầu tư các dây chuyền sản xuất với công nghệ mới.
+ Phân xưởng Pure: Phân xưởng Pure được chuyển giao công nghệ bởi thực phẩm nổi tiếng từ Châu âu, chuyên chế biến thức uống từ nguyên liệu trái cây thiên nhiên. Dây chuyền hoạt động khép kín từ lúc đưa nguyên liệu sau khi được sơ chế để loại bỏ các tạp chất, qua hệ thống trà sơ bộ, chà mịn, qua hệ thống sát trùng, làm nguội... cho đến lúc ra thành phẩm được hoàn toàn kiểm soát tự động, do điều khiển trung tâm máy tính. Vì vậy sản phẩm qua từng công đoạn được giám sát chặt chẽ về chất lượng.
Năng lực sản xuất của dây chuyền là trên 15000 tấn từ trái cây tươi như: Dứa, Xoái, Đu đue, Chuối...hầu hết được xuất sang các thị trường khó tính như: Nhật, Châu âu...
+ Phân xưởng giải khát: Phân xưởng giải khát được thành lập và đi vào hoạt động từ những năm đầu thành lập Công ty. Hệ thống được nhập từ Châu âu, Đài loan...dây chuyền sản xuất liên hoàn, khép kín bảo đảm tối đa về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất các loại thức uống bổ dưỡng như: Nước yến ngân nhĩ, Nước sâm cao ly...Được các chyuên gia hàng đầu về kỹ thuật đến từ Hồng kông và Trung Quốc trực tiếp giám sát hệ thống quản lý tại phân xưởng Nước giải khát tổ chức chứng nhật Quốc tế ISO 9001:2000. Do đó việc kiểm soát sản phẩm được giấm sát rất nghiêm ngặt, vì vậy sản phẩm xuất xưởng đạt chất lượng cao.
+ Phân xưởng nước Tinh khiết: Dây chuyền sản xuất nước Tinh khiết của Công ty được công nhận đạt tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000, quy trình khép kín từ khâu súc rửa chai đến lúc ra thành phẩm, hệ thống hiện đại được nhập từ Mỹ và Đài Loan, được bố trí phòng kín vô trùng, nhằm tránh tối đa nguy cơ nhiễm vi trùng.
Thiết bị xúc rửa chai tự động hoàn toàn, qua nhiều khâu súc rửa sơ bộ bằng nước nguồn, sau đó qua hệ thống phân xưởng nước nóng từ 70ºC - 80ºC cả bên trong và bên ngoài bằng nước tinh khiết, chính vì thế chai sau khi qua dây chuyền được đảm bảo an toàn về vệ sinh.
Năng lực sản xuất của dây chuyền nước tinh khiết 1000 tấn/năm có thể sản xuất đủ chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi người tiêu dùng.
Với cơ sở vật chất như vậy, Công ty Thực và giải khát DONANEWTOWER có nhiều điệu kiện thuân lợi cạnh tranh trên thị trường, sản xuất các loại sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thi trường.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Thực và giải khát DONANEWTOWER là một doanh nghiệp Nhà nước do đó nguồn vốn ban đầu của Công ty chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay cũng chủ yếu là vay ngân hàng Nhà nước. Do đó vốn Nhà nước cấp cho Công ty không được nhiều, năm 2005 là 8.32421 triệu đồng, năm 2006 là 10.45534 triệu đồng, năm 2007 15.83537 triệu đồng, Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn như: vay ngân hàng, huy động từ cán bộ công nhân viên và đặc biệt là nguồn vốn tự bộ sung. Do đó vốn của Công ty luôn được bảo tồn và phát triển.
Sau quá trình sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và định hướng mục tiêu kinh doanh đã có một số thành tựu đáng khích lệ, nhất là ba năm gần đây: 2005, 2006, 2007.
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng doanh thu
(Triệu đồng)
1.157,389
1.756,967
1.923,452
2. Tổng kim ngạch Xk
(Triệu USD)
Tổng kim ngạch Nk
(Triệu USD)
7,8
2,34
14,7
5,9
18,7
10.4
3. Tổng nộp NSNN
(Triệu đồng)
12.746,78
17.145,56
19.234.23
4. Tổng lợi nhuận
(Triệu đồng)
1134,5
4524,94
4872,7
5.Bq thu nhập đầu người
(Triệu đồng)
1,3
1,57
1,63
Mặc dù tình hình thị trường trong những năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp nhưng căn cứ vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấy kết quả kinh doanh của Công ty vẫn đều qua các năm.
Tổng doanh thu của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 599,578 tỷ đồng hay tăng tương đối là 51,8%, năm 2007 so với năm 2006 là 166,485 tỷ đồng hay tăng tương đối là 9,48%. Như vậy, Công ty Thực phẩm và nước giải khát DONANEWTOWER đã hoạt động có hiệu quả, việc tiêu thụ hàng hoá được đẩy mạnh, chiếm lĩnh được thị trường, tăng uy tín của Công ty trên thị trường. Đây là kết quả rất đáng khích lệ nhất là trong tình hình thị trường có nhiều biến động phức tạp như hiện nay.
Tổng kim ngạch của Công ty tuy còn thấp nhưng đều qua các năm và đều vượt kế hoạch đặt ra của Công ty nhất là năm 2007 đã vượt so với năm 2006 từ 14,7 triệu USD lên tới 18,7 triệu USD với đà này kim ngạch xuất khẩu của Công ty còn tăng hơn những năm tới đây.
Công ty cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kinh tế với Nhà nước. Do doanh thu tăng nên mức thuế nộp cho ngân sách Nhà nước năm 2006 đạt 17.145 triệu đồng tăng 4.399 triệu đồng so với năm 2005 hay tăng tương đối 34,5%. Năm 2007 Công ty nộp thuế 19.234,23 triệu đồng tăng 2.089 triệu đồng so với năm 2006 hay tăng 12,18%.
Mức lãi gộp của Công ty cũng tăng đều qua các năm. Năm 2006 đạt 4.524,94 triệu đồng tăng gấp 4 lần so với năm 2005, còn năm 2007 Công ty đạt 4.872,7 triệu đồng tăng 347,76 triệu đồng.
Bình quân thu nhập đầu người trên tháng tăng từ 1,3 triệu đồng/tháng năm 2005 lên 1.57 triệu đồng/tháng năm 2006 và năm 2007 là 1.63 triệu đồng/tháng. Các con số này đã cho thấy Công ty hoạt động rất hiệu quả góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Trong những năm gần đây, kết quả kinh doanh của Công ty tăng đều qua các năm. Các đơn vị trực thuộc Công ty đều bảo toàn, sử dụng tốt nguồn vốn và kinh doanh có lãi. Công ty không chỉ thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước mà còn từng bước cải thiện đời sống của cán bộ, công nhân viên. Qua đó, đánh giá sự quan tâm của Công ty tới đời sống người lao động tạo nên sự ổn định về bộ máy tổ chức và tạo đà cho Công ty phát triển trong những năm tới.
Nhìn chung trong những năm vừa qua tình hình kinh tế nói chung có những chuyển biến phức tạp. Bên cạnh đó là sự ra nhập ồ ạt của các sản phẩm nước ngoài. Và vào tháng 12/2006 vừa qua Việt nam ra nhập Tổ Chức Kinh Tế Thế Giới WTO cũng là một thời cơ thận lợi nhưng cũng là một thách thức lớn của các doanh nghiệp, Công ty Thực phẩm & Giải khát DONANEWTOWER cũng không phải là ngoại lệ. Trên thị trường kinh tế mở như hiện nay, thu hút rất nhiều các doanh nghiệp tham ra từ mọi thành phần kinh tế, do đó hàng hoá được tung ra thị trường nhiều, các hình thức, dịch vụ cung ứng, quảng cáo, khuyến mại thường xuyên diễn ra một cách đa dạng và phong phú. Nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng cao, họ lựa chọn sản phẩm kỹ hơn, khó tính hơn. Trước những khó khăn trên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cơ quan cấp trên và sự nỗ lực, đoàn kết, Công ty đã thu được những thắng lợi bước đầu cơ bản, kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây có dấu hiệu khả quan.
2.2. THỰC TRANG XÂY DỰNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2.2.1. Quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức máy quản lý của Công ty
Qua nhiều lần xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được hình thành theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
kế hoạch tổng hợp
Phòng
tổ chức lao động tiền lương
Phònghành chính
Phòng
đầu tư
Phòng
tài chính kế toán
Phòng
kinh doanh XNK
Phòng
nước ngọt và các sản phẩm khác
Ban thanh tra thi đua
CN
Hà nội
CN
Đà nẵng
CN
Biên hoà
CN
TP
HCM
CN
Cần thơ
TT
chăm sóc
KH
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn, biên chế Ban giám đốc, các phòng ban chức năng của Công ty
- Phân công trong bộ máy quản lý, Ban giám đốc Công ty.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao động về toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho toàn bộ quyền lợi của cán bộ công nhân viên của Công ty theo luật định.
- Giám đốc Công ty phụ trách, chỉ đạo các công việc sau:
. Quyết định phương hướng, kế hoạch, kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty.
. Quyết định về các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đạt hiệu quả cao.
. Tổ chức nhân sự, đề bạt cán bộ, quyết định tiền lương, tiền thưởng, sử dụng quỹ của Công ty.
. Quyết định các kế hoạch, kinh doanh tài chính, mở rộng mạnh lưới kinh doanh.
. Quản lý xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế.
. Ký duyệt phiếu thu, chi, thanh quyết toán định kỳ.
. Ký văn bản, công văn gửi các cơ quan hữu quan, cấp trên.
. Quyết định về đào tạo cán bộ. Tổ chức thanh tra và sử lý các vi phạm điều lệ Công ty.
- Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo chỉ tiêu được giao.
+ Phó giám đốc Công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được giám uỷ quyền trực tiếp phu trách một số lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ hoặc công việc cụ thể khác nhau chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về phần được giao.
Phó giám đốc kinh doanh:
- Chức năng : Được Giám đốc uỷ quyền tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, điều hành hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu:
. Xây dựng phương án sản xuất, sắp xếp lao động hợp lý.
. Có quyền đình chỉ các hoạt động vi phạm nội quy, quy chế trong sản xuất, phục vụ sản xuất trước khi báo cáo Giám đốc.
. Đề ra các giải pháp kỹ thuật và sử lý các hiện tượng phát sinh gây ách tắc trong sản xuất và phục vụ sản xuất.
. Tiếp khách hàng và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của mình.
. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do Giám đốc phân công khi cần thiết.
. Đề nghị khen thưởng, kỷ luật cá nhân và tập thể trong lĩnh vực mình công tác.
Phó giám đốc sản xuất:
- Chức năng: Được Giám đốc uỷ quyền phụ trách điều hành sản xuất theo kế hoạch tác nghiệp, phụ trách công tác chất lượng, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo, bảo hộ lao động, sáng kiến tiết kiệm, duyệt các luân chứng kinh tế, đầu tư mua sắm và thanh lý các tài sản, thiết bị.
- Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu:
. Đề ra các giải pháp kỹ thuật, sử lý các hiện tượng phát sinh gây ách tắc trong sản xuất và phục vụ sản xuất.
. Có quyền dình chỉ sau đó báo cáo Giám đốc xử lý đối với các hoạt động vi phạm nghiêm trọng các quy định về quy trình, gây mất an toàn lao động, giảm chất lượng sản phẩm, thiết bị.
. Thay mặt Giám đốc ký các hợp đồng sản xuất.
. Đề nghị khen thưởng kỷ luật các cá nhân và tập thể trong lĩnh vực mình phụ trách.
. Tiếp khách hàng và các cơ quan quan lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của mình.
. Chỉ đạo các phương án sản xuất.
. Có quyền đình chỉ sau đó báo cáo Giám đốc, xử lý với các hoạt động vi phạm nghiêm trọng các quy định về quy trình công nghệ, quy phạm gây mất an toàn lao động, giảm chất lượng sản phẩm.
- Các phòng ban, chức năng, chi nhánh , trung tâm trong Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Thực phẩm và giải khát DONANEWTOWER được tổ chức các phòng ban chức năng, trung tâm, chi nhánh...
+ Các phòng ban trong Công ty:
. Phòng Tổ chức lao động tiền lương.
. Phòng Kế toán tài chính.
. Phòng Hành chính.
. Phòng Kế hoạch tổng hợp.
. Phòng Kinh doanh XNK tổng hợp.
. Phòng Đầu tư.
. Ban thanh tra thi đua.
. Phòng nước ngọt và các sản phẩm khác.
+ Các chi nhánh của Công ty:
. Chi nhánh Hà nội.
. Chi nhánh Đà nẵng.
. Chi nhánh Biên hoà Đồng nai.
. Chi nhánh TP HCM.
. Chi nhánh Cần thơ.
+ Trung tâm chăm sóc khách hàng TP HCM.
- Nhiệm vụ và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7439.doc