Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần Đông Mỹ

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ. 3

I.Cơ cấu tổ chức quản lý. 3

1,Tổ chức,cơ cấu tổ chức. 3

1.1. Tổ chức. 3

1.2.Cơ cấu tổ chức 3

2.Quản lý . 3

2.1Quản lý 3

2.2.Chức năng quản lý 4

2.2.1.chức năng quản lý phân theo quá trình quản lý 4

3.Quyền hạn 5

3.1.khái niệm quyền hạn 5

3.2. Các loại quyền hạn 5

3.2.1.Quyền hạn trực tuyến 5

3.2.2 Quyền hạn tham mưu. 5

3.2.3.Quyền hạn chức năng. 5

4.Cấp quản lý và tầm quản lý 6

5 Phân bổ quyền hạn giữa cấp quản lý - tập trung và phân quyền trong quản lý tổ chức 6

5.1. Khai niệm. 6

5.1.1. Khái niệm tập trung. 6

5.1.2. Khái niệm phân quyền . 7

5.1.3.Khái niệm ủy quyền trong quản lý tổ chức 7

5.2. Mức độ phân quyền trong tổ chức 7

5.3.Những chỉ dẫn để tiến hành ủy quyền có hiệu quả cao. 8

6.Phối hợp các bộ phận của tổ chức 8

6.1.vai trò của sự phối hợp 8

6.1.1 khái niệm phối hợp 8

6.1.2.vai trò 8

7.chức năng và thuộc tính của cơ cấu tổ chức. 9

7.1.Chức năng của cơ cấu tổ chức. 9

7.2.Thuộc tính của cơ cấu tổ chức. 9

7.2.1 Chuyên môn hóa 10

7.2.2 Phân chia tổ chức thành các bộ phận, phân hệ 11

8.một số mô hình cơ cấu tổ chức điển hình. 12

8.1 Cơ cấu tổ chức trực tuyến 12

8.2 Cơ cấu tổ chức theo chức năng 13

8.3 Các cơ cấu tổ chức kết hợp (Ma trận) 14

9.những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức 14

10.Những nguyên tắc tổ chức. 15

II.Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và quản lý sự thay đổi của cơ cấu tổ chức 18

1.Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức 18

1.1 Chiến lược 18

1.2Quy mô tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức 19

1.3 Công nghệ 19

1.4 Thái độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực 20

1.5 Môi trường 20

2.Quản lý sự thay đổi của cơ cấu tổ chức. 21

2.1.khái niệm 21

2.1.1.khái niệm thay đổi cơ cấu tổ chức tổ chức 21

2.2.Nguyên nhân của sự thay đổi cơ cấu tổ chức. 21

2.2.1.nguyên nhân bên trong tổ chức. 21

2.2.2nguyên nhân từ bên ngoài tổ chức. 22

2.3.Một số hình thức thay đổi cơ cấu tổ chức 22

2.3.1.Thay đổi bộ phận. 22

2.3.2.thay đổi toàn diện. 22

2.4.Yếu tố thời gian về sự thay đổi. 24

2.4.1.Thời điểm thực hiện thay đổi. 24

2.4.2. thời gian và tốc độ thay đổi cơ cấu tổ chức. 25

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG MỸ 26

I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TỔ CHỨC 26

2,Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 27

2.1.Chức năng. 27

2.2.nhiệm vụ của công ty 28

3. đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty . 29

3.1.Năng lực về nguồn nhân lực của công ty. 29

4.1.Năm 2003 29

4.2.Năm 2004 31

4.3Năm 2005 33

4.4.Năm 2006 35

II,THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG MỸ. 39

1.Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý. 39

2.chức năng nhiệm vụ,mối liên hệ giữa các bộ phận 40

2.1.Hội đồn quản trị. 40

2.1.1.Chức năng 40

2.1.2.Nhiệm vụ. 40

2.1.3.Mối liên hệ 42

2.2.chủ tich hội đồng quản trị. 42

2.2.1.chức năng. 42

2.2.2.Nhiệm vụ 42

2.2.3 mối liên hệ. 43

2.3. GIÁM ĐỐC CÔNG TY. 43

2.3.1. chức năng và nhiệm vụ 43

2.3.2.mối liên hệ. 44

2.4. PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY 44

2.4.1.chức năng. 44

2.4.2. nhiệm vụ. 44

2.4.3. mối liên hệ 45

2.5. PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 45

2.5.1 Chức năng. 45

5.2Nhiệm vụ. 45

1- Công tác tài chính: 45

6. PHÒNG HÀNH CHÍNH. 48

6.1 Chức năng 48

6.2 Nhiệm vụ. 48

6.2.1. Tổng hợp thông tin phục vụ công tác điều hành hoạt động SXKD và lập biểu báo cáo theo yêu cầu của Lãnh đạo. 48

7. PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG 49

7.1 Chức năng 49

7.2 Nhiệm vụ 49

7.3 Mối quan hệ 50

2.8. PHÒNG KẾ HOẠCH THỊ TRƯỜNG 50

2.8.1 Chức năng 50

2. 8.2 Nhiệm vụ 50

2.8.3 Mối quan hệ 50

9. PHÒNG DỰ ÁN 51

9.1 Chức năng 51

9.2 Nhiệm vụ 51

9.3 Mối quan hệ 51

2.10. PHÒNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ 51

3.Đánh giá chung về cơ cấu tổ chức. 52

3.2.Nhược điểm. 53

CHƯƠNG III 54

I.PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 54

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG MỸ. 55

1.Chiến lược của Công ty trong thời gian tới. 55

2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty cổ phần Đông Mỹ. 55

2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty. 55

2.2.Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý mới. 59

2.2.1.Đối với hội đồng quản trị thìn chức năng nhiệm vụ vẫn vậy chỉ bổ sung thêm công việc chuẩn bị đưa ra cuộc họp nội dung nữa là vấn đề bất động sản. 59

2.2.2.Đối với Giám Đốc cũng tương tự hội đồng quản trị 59

2.2.3.Phó Giám Đốc Quản lý tài chính . 59

3.Đánh giá cơ cấu tổ chức mới. 60

3.1.Ưu điểm. 60

3.2.Nhược điểm. 60

4.2. chính sách lương và đãi ngộ 61

4.3. Xây dựng văn hoá công ty 61

4.5. Hoàn thiện chính sách khen thưởng ,kỷ luật. 62

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2241 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần Đông Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh hưởng lớn từ Quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức .Ở những tổ chức có quy mô càng lớn, thực hiện những công việc càng phức tạp thì thường có mức độ chuyên môn hóa càng cao,tiêu chuẩn hóa càng cao và hình thức hóa cũng cao hơn những tổ chức thực hiện những công việc ít phức tạp hơn và có quy mô nhỏ hơn, nhưng sự tập trung thì những tổ chức lớn đó lại ít hơn các tổ chức nhỏ hơn, thực hiện những hoạt động ít phức tạp hơn. 1.3 Công nghệ Cơ cấu tổ chức chịu sự tác động của tính chất và mức độ phức tạp của công nghệ mà tổ chức áp dụng.Đúng vậy ở các tổ chức mà chú trọng đến công nghệ cao thường có tầm quản lý thấp,mặt khác cơ cấu phải được bố trí sao cho khả năng thích nghi cao trước sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ như hiện nay,bên cạnh đó lại có khó khăn là các nhu cầu công nghệ thường đi trước cơ cấu tổ chức điều này đã gây ra sự chậm trễ trong việc khai thác công nghệ mới. Vì vậy mà các tổ chức khai thác sử dụng công nghệ mới thường sử dụng: thứ nhất là các cán bộ quản lý cấp cao có học vấn cao và có kinh nghiệm về kỹ thuật,thứ hai các cán bộ quản lý có chủ trương đầu tư vào các dự án đi sâu vào việc hậu thuẫn và duy trì vị trí dẫn đầu của tổ chức về mặt công nghệ, thứ ba cơ cấu tổ chức phù hợp với hệ thống công nghệ và đảm bảo sự điều phối một cách chặt chẽ và liên tục trong việc ra các quyết định liên quan đến hoạt động chính của tổ chức và công nghệ. 1.4 Thái độ của lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực Nhà lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức hoàn toàn có thể có những quyết định ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức vì họ là những người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất của tổ chức,và sự hiệu quả trong họat động của tổ chức có ít nhiều liên quan tới lợi ích của họ,đặc biệt nếu là công ty ngoài quốc doanh. Một tổ chức có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và tinh thần làm việc cao thì rõ ràng sẽ giải quyết được một khối lượng công việc lớn hơn so với một tổ chức cũng phải giải quyết công việc đó khi không có những công nhân viên như trên,vậy rõ ràng tổ chức có cán bộ công nhân viên có năng lực về công việc đó sẽ có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn tổ chức có cán bộ công nhân viên có năng lực yếu hơn. 1.5 Môi trường Khi mà môi trường có sự biến đổi ví như ban đầu công ty A không có phó giám đốc tài chính nhưng sau một thời gian hoạt động thì môi trường kinh doanh thuận lợi hơn khiến cho tổ chức đó lớn mạnh hơn, thị phần cũng lớn mạnh hơn và dẫn đến quy mô hoạt động của công ty A đó lớn hơn lượng tiền lưu thông trong công ty này nhiều hơn và tính chất ngày càng phức tạp vì vậy mà phải bổ sung thêm một vị trí giám đốc quản lý tài chính,phong kinh doanh cũng phải lớn hơn,bộ phận sản xuất cũng phải lớn hơn điều này đã làm cho cơ cấu tổ chức phải thay đổi.vì thế khi mà môi trường thay đổi cũng sẽ làm cho cơ cấu tổ chức cũng sẽ thay đổi theo, và những tính chất của môi trường dù là mang tính tích cực hay tiêu cực, tính phức tạp và mức độ thay đổi đều có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Đối với điều kiện môi trường phong phú về nguồn lực, đồng nhất, tập trung và ổn định, tổ chức thường có cơ cấu cơ học, trong đó việc ra quyết định mang tính tập trung với những chỉ thị, nguyên tắc, thể lệ cứng rắn vẫn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, những tổ chức muốn thành công trong điều kiện môi trường khan hiếm nguồn lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thường phải xây dựng cơ cấu tổ chức với các mối liên hệ hữu cơ, ở đó việc ra quyết định mang tính chất phi tập trung với các thể lệ mềm dẻo, với các bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau. 2.Quản lý sự thay đổi của cơ cấu tổ chức. 2.1.khái niệm 2.1.1.khái niệm thay đổi cơ cấu tổ chức tổ chức Thay đổi cơ cấu tổ chức là việc cố gắng có kế hoạch nhằm hoàn thiện, đổi mới cơ cấu tổ chức sao cho nó có thể thích nghi được với những thay đổi của môi trường hay để đạt được những mục tiêu mới của tổ chức. 2.2.Nguyên nhân của sự thay đổi cơ cấu tổ chức. 2.2.1.nguyên nhân bên trong tổ chức. Như ta đã phân tích năng lực của cán bộ công nhân viên trong tổ chức cũng sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức,và khi mà cán bộ công nhân viên trong một tổ chức mà đã già lua thi những nắm bắt những kiến thức mới sẽ không tốt bằng những nhân viên trẻ trung,vì thế hiện nay trong rất nhiều cơ cấu tổ chức đang có xu hướng trẻ hóa lực lượng cán bộ,do vậy cơ cấu phải thay đổi cho phù hợp hơn. Những công ty sau khi họat động mà có quy mô và tính chất mới sẽ làm cho cơ cấu phải biến đổi sao cho phù hợp hơn nữa,ví như công ty cổ phần đông mỹ không nên áp dụng mãi cơ cấu tổ chức khi mới thành lập vì hiện nay vốn điều lệ công ty đã lớn gấp hơn 20 lần. 2.2.2nguyên nhân từ bên ngoài tổ chức. Những vấn đề như môi trường hay cụ thể là với sự phát triển về kinh tế như hiện nay của việt nam thi môi trường luôn có sự biến động và thay đổi,chính vì thế sẽ mở ra rất nhiều cơ hội cho các tổ chức kinh tế vì vậy vấn đề nắm bắt được cơ hội là một vấn đề quan trọng song cũng không phải tổ chức nào cũng có cơ cấu tổ chức phù hợp với sự đổi mới kinh tế đó. 2.3.Một số hình thức thay đổi cơ cấu tổ chức 2.3.1.Thay đổi bộ phận. Là sự thay đổi một bộ phận hay một số bộ phận của cơ cấu tổ chức,có thể đổi tên kéo theo thay đổi chức năng và nhiệm vụ của bộ phận đó,hay có thể cho thêm một bộ phận khác vào trong cơ cấu tổ chức,hiện nay các tổ chức kinh doanh thương hay áp dụng sự thay đổi này khi mà quy mô hoạt động của các tổ chức ngày càng mở rộng 2.3.2.thay đổi toàn diện. Là sự thay đổi mà ở đó cơ cấu tổ chức cũ sẽ thay thế bằng một cơ cấu khác hoàn toàn,trường hợp này thường được các tổ chức áp dụng khi mà tính chất hoạt động của công ty được thay đổi hoàn toàn ví dụ một công ty A đang sản xuất về hàng may mặc thì cơ cấu thường áp dụng là loại cơ cấu tổ chức bộ phận theo quá trình Sau công ty này không sản xuất nữa mà nhập hàng về và phân phối thì cơ cấu tổ chức phải đổi thành cơ cấu tổ chức bộ phận theo đối tượng khách hàng. . 2.4.Yếu tố thời gian về sự thay đổi. 2.4.1.Thời điểm thực hiện thay đổi. Nhiều người cho rằng lên thay đổi cơ cấu tổ chức khi mà nhìn thấy được sự biến động của môi trường hay một vấn đề nào đó có thể là năng lực cán bộ công nhân viên. Ví dụ như sự kiện việt nam đã chính thức trở thành thành viên của wto và nền kinh tế sẽ dần chuyển sang cơ chế thị trường điều này sẽ mở ra những cơ hội mới,nhằm đón đầu sự việc này để nắm bắt được cơ hội và tránh được những đe dọa một số nhà lãnh đạo cấp cao đã thay đổi cơ cấu tổ chức.xong việc thay đổi cơ cấu tổ chức chỉ nên coi như là một công việc chuẩn bị và lên các phương án để nhằm thực hiện khi mà nền kinh tế thật sự là nền kinh tế thị trường,nếu một tổ chức nào đó không có những dự tính về sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức thì sẽ dễ sẽ nhận được những hậu quả không tốt từ cơ chế thị trường.tuy thế,việc thực hiện sự thay đổi không phải là dễ dàng vì vấn đề này không phải ai cũng nhận thức trược được và nhận thức được rồi thì làm thế nào là hợp lý cũng sẽ là một vấn đề gây tranh cãi, Bên cạnh đó còn có những quan điểm cho rằng cơ cấu sẽ thay đổi dễ dàng khi mà tổ chức đứng trước một sự đe dọa và có thể làm cho tổ chức bị suy yếu hơn hay thậm chí bị giải thể lúc này thì tất cả mọi người đều nhận thấy phải thay đổi nhưng trên thực tế lại cho thấy khi đó những thay đổi về cơ cấu tổ chức thường không được hoàn hảo vì lý do không hẳn thuộc về cơ cấu tổ chức có phù hợp với môi trường không mà phần lớn thuộc về do kinh phí để vận hành nó vì khi đó không phải tổ chức nào cũng có đủ tiềm lực để thay đổi... Vậy khi nào là lúc thích hợp cho sự thay đổi cơ cấu tổ chức thì câu trả lời là nó phụ thuộc vào sự nhìn nhận của nhà quản lý và khả năng về con người trong tổ chức, công nghệ, tiềm lực tài chính để thực hiện nó. 2.4.2. thời gian và tốc độ thay đổi cơ cấu tổ chức. Trong thực tế xoay quanh vấn đề thay đổi cơ cấu tổ chức luôn có hàng loạt những câu hỏi đặt ra như là sẽ mất bao lâu để thay đổi,nếu là thay đổi để hoàn thì có phần dễ nhưng nếu thay đổi toàn bộ thì không dễ dàng,hay như là quá trình diễn ra thay đổi sẽ như thế nào,thì không có một câu trả lời cụ thể nào mà nó còn phụ thuộc vào mức độ thay đổi và tính chất thay đổi,nội dung thay đổi còn phụ thuộc vào nưng lực của cán bộ công nhân viên,hay sự ủng hộ của các bên hay những sự cản trở từ trong chính những thành viên trong cơ cấu tổ chức.. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG MỸ I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG MỸ. Sau quá trình tìm hiểu về lĩnh vực thi công công trình, xây lắp công trình dân dụng, tư vấn xây dựng... và sự gặp gỡ giữa bà Lê Thị Thanh cư trú ở Q100 Nguyễn An Ninh - Phường Tương Mai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, bà Nguyễn Thị Thu Hiền cư trú ở 14A Tập thể Dầu Khí - Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà Nội, Đặng Thị Cát 162 Trần Quang Khải - Phường Lý Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội và bà Nguyễn Thị Hải Vân tổ 33 phường Xuân La - Quận Tây Hồ - Hà Nội đã đi đến thống nhất thành lập công ty cổ phần Đông Mỹ vào ngày 8/8/2002 lấy mã số đăng ký kinh doanh 0103001277, các cổ đông cùng nhau đồng nhất bầu bà Lê Thị Thanh làm giám đốc và bà Đặng Thị Cát làm chủ tịch Hội đồng quản trị. Vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng. Công ty đăng ký ngành nghề kinh doanh là: Sản xuất, mua bán bê tông thương phẩm; Tư vấn đầu tư; Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng; Kinh doanh bất động sản; Xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở; Khoan khai thác mỏ; Bốc xúc, san lấp, tạo mặt bằng xây dựng; Dịch vụ vận chuyển hàng hoá; Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình); Kinh doanh vật liệu xây dựng; Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng; Cho thuê ô tô. Sau một năm hoạt động vốn điều lệ của công ty là 8 tỷ đồng tăng 60 % so với ban đầu. Ngày 05/04/2005 do điều kiện về sức khỏe không thể đáp ứng được yêu cầu công viêc bà Lê Thị Thanh đã xin nghỉ việc. Hội đồng quản trị đã họp và quyết định bổ nhiệm bà Đặng Thị Cát đảm nhiệm vị trí giám đốc. Năm 2006, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 15 tỷ đồng tăng 300% so với vốn điều lệ ban đầu. Ngày 06/07/2006, bà Đặng Thị Cát do phải đảm nhiệm nhiều vị trí một lúc trong khi quy mô hoạt động của công ty đã mở rộng hơn rất nhiều nên bà đã xin nghỉ vị trí giám đốc. Hội đồng Quản trị đã họp và quyết định bà Nguyễn Thị Lễ lên làm giám đốc. Đến nay vốn điều lệ đã là 38 tỷ đồng, số lượng cán bộ công nhân viên là 516 người. 2,Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 2.1.Chức năng. Sản xuất, mua bán bê tông thương phẩm Tư vấn đầu tư Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng Kinh doanh bất động sản Xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở; Khoan khai thác mỏ Bốc xúc, san lấp, tạo mặt bằng xây dựng Dịch vụ vận chuyển hàng hoá Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình); Kinh doanh vật liệu xây dựng Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng Cho thuê ô tô. 2.2.nhiệm vụ của công ty - Thực hiện nhiệm vụ cung cấp cho thị trường những công trình xây dựng dân dụng - Đóng thuế đúng theo quy định của nhà nước. - Thực thi đúng và đủ quyền lợi và nghĩa vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty. - Xây dựng công ty trở thành công ty hàng đầu về cung cấp công trình xây dựng dân dụng. - Tạo công ăn việc làm cho khoảng 500 - 700 người đóng góp vào công cuộc giải quyết thất nghiệp của đất nước. 3. đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty . 3.1.Năng lực về nguồn nhân lực của công ty. Tổng số lao động là 516 người Trong đó trong bộ máy quản lý bao gồm có STT CHỨC VỤ SỐ LƯỢNG 1 GIÁM ĐỐC 1 2 PHÓ GIÁM ĐỐC 1 3 TRƯỞNG PHÓ CÁC PHÒNG 10 4.tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4.1.Năm 2003 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính: Việt nam đồng Chỉ tiêu Mã số Năm trước Năm nay Ghi chú Tổng doanh thu 01 78,865,493,656 - Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 - Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 - - _ Chiết khấu bán hàng 04 - _ Giảm giá 05 - - _ Giá trị hàng bán bị trả lại 06 - - _ Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu phải nộp 07 - - 1. Doanh thu thuần 10 78,865,493,656 - 2. Giá vốn hàng bán 11 70,268,695,632 - 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 8,596,798,024 - 4. Chi phí bán hàng 21 - 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1,266,589,562 - 6. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD (20-(21+22)) 30 7,330,208,462 - _ Thu nhập hoạt động tài chính 31 165,389,653 - _ Chi phí hoạt động tài chính 32 754,362,896 - 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31-32) 40 (588,973,243) - _ Các khoản thu bất thường 41 - - _ Các khoản chi phí bất thường 42 - - 8. Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 - - 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 6,741,235,219 - 10. Thuế thu nhập phải nộp 70 1,887,545,861 - 11. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 - 4,853,689,358 - 4.2.Năm 2004 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: Việt nam đồng Chỉ tiêu Mã số Năm trước Năm nay Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) Tổng doanh thu 01 78,865,493,656 85,653,635,650 - Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 - Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 - - _ Chiết khấu bán hàng 04 - _ Giảm giá 05 - - _ Giá trị hàng bán bị trả lại 06 - - _ Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu phải nộp 07 - - 1. Doanh thu thuần 10 78,865,493,656 85,653,635,650 - 2. Giá vốn hàng bán 11 70,268,695,632 76,168,956,218 - 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 8,596,798,024 9,484,679,432 - 4. Chi phí bán hàng 21 - 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1,266,589,562 1,555,462,566 - 6. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD (20-(21+22)) 30 7,330,208,462 7,929,216,866 - _ Thu nhập hoạt động tài chính 31 165,389,653 16,765,986 - _Chi phí hoạt động tài chính 32 754,362,896 956,895,469 - 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31-32) 40 (588,973,243) (940,129,483) - _ Các khoản thu bất thường 41 - - _ Các khoản chi phí bất thường 42 - - 8. Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 - - 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 6,741,235,219 6,989,087,383 - 10. Thuế thu nhập phải nộp 70 1,887,545,861 1,956,944,467 - 11. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 4,853,689,358 5,032,142,916 - 4.3Năm 2005 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: Việt nam đồng Chỉ tiêu Mã số Năm trước Năm nay Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) Tổng doanh thu 01 85,653,635,650 91,569,896,585 - Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 - Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 - - _ Chiết khấu bán hàng 04 - _ Giảm giá 05 - - _ Giá trị hàng bán bị trả lại 06 - - _ Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu phải nộp 07 - - 1. Doanh thu thuần 10 85,653,635,650 91,569,896,585 - 2. Giá vốn hàng bán 11 76,168,956,218 78,256,825,692 - 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 9,484,679,432 13,313,070,893 - 4. Chi phí bán hàng 21 - 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1,555,462,566 1,826,895,463 - 6. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD (20-(21+22)) 30 7,929,216,866 11,486,175,430 - _ Thu nhập hoạt động tài chính 31 16,765,986 26,985,695 - _ Chi phí hoạt động tài chính 32 956,895,469 1,256,895,963 - 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31-32) 40 (940,129,483) (1,229,910,268) - _ Các khoản thu bất thường 41 - - _ Các khoản chi phí bất thường 42 - - 8. Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 - - 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 6,989,087,383 10,256,265,162 - 10. Thuế thu nhập phải nộp 70 1,956,944,467 2,871,754,245 - 11. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 5,032,142,916 7,384,510,917 - 4.4.Năm 2006 BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: Việt nam đồng Chỉ tiêu Mã số Năm trước Năm nay Ghi chú (1) (2) (3) (4) (5) Tổng doanh thu 01 91,569,896,585 89,569,896,585 - Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 - Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 03 - - _ Chiết khấu bán hàng 04 - _ Giảm giá 05 - - _ Giá trị hàng bán bị trả lại 06 - - _ Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu phải nộp 07 - - 1. Doanh thu thuần 10 91,569,896,585 89,569,896,585 - 2. Giá vốn hàng bán 11 78,256,825,692 77,896,685,325 - 3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 13,313,070,893 11,673,211,260 - 4. Chi phí bán hàng 21 - 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1,826,895,463 2,526,463,895 - 6. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD (20-(21+22)) 30 11,486,175,430 9,146,747,365 - _ Thu nhập hoạt động tài chính 31 26,985,695 26,985,695 - _ Chi phí hoạt động tài chính 32 1,256,895,963 785,968,525 - 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31-32) 40 (1,229,910,268) (758,982,830) - _ Các khoản thu bất thường 41 - 2,456,245,125 - _ Các khoản chi phí bất thường 42 - 1,895,648,523 - 8. Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 - 560,596,602 - 9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 10,256,265,162 8,948,361,137 - 10. Thuế thu nhập phải nộp 70 2,871,754,245 2,505,541,118 - 11. Lợi nhuận sau thuế (60-70) 80 7,384,510,917 6,442,820,019 - Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở trên ta có một vài nhận xét đó là : Thứ nhất là quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng,điều này được thể hiện qua chỉ số lợi nhuận sau thuế Thứ hai : là tốc độ gia tăng lợi nhuận sau thuế liên tục tăng từ năm 2003 đến năm 2005 nhưng sang năm 2006 thì công ty lai có lợi nhuận sau thuế đã giảm mất gần một tỷ đồng Từ phân tích ở trên cộng với khi mà nền kinh tế có sự thay đổi mà không có sự thay đổi cơ cấu tổ chức thì đã ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động của công ty . II,THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG MỸ. 1.Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÒNG KẾ HOẠCH THỊ TRƯỜNG PHÒNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ THI CÔNG VÀ VẬT TƯ PHÒNG DỰ ÁN PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Đây là mô hình cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,đây là kiểu mô hinh cơ cấu tổ chức được áp dụng đối với các công ty có đặc điểm nghành hàng là về xây dựng,bộ máy quản lý bao gồm - Hội đồng quản trị - Ban Giám đốc: bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc - phòng kế toán tài chính - Phòng dự án - Phòng hánh chính - Phòng kỹ thuật thi công. - Phòng quản lý thiết bị thi công và vật tư - Phòng kế hoạch thị trường. Từ mô hình cơ cấu tổ chức trên ta có thể có một vài nhận xét về ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức đó 2.chức năng nhiệm vụ,mối liên hệ giữa các bộ phận 2.1.Hội đồn quản trị. 2.1.1.Chức năng Thứ nhất là bộ phận có quyền lực nhất công ty nên cóc chức năng định hướng các mục tiêu phát triển của công ty. Thứ hai là hội đồng quản trị có chức năng điều hành nhưng công việc chung nhất của công ty 2.1.2.Nhiệm vụ. Nhiệm vụ của hội đồng quản trị được ghi rõ trong điều lệ của công ty đó là Quyết định chiến lược phát triển của Công ty; Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; Quyết định phương án đầu tư; Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông; Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty; định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định; Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại; Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi phạm Điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho Công ty. 2.1.3.Mối liên hệ Hội đồng quản trị có mối liên hệ với các phòng ban đó là lập ra ban giám sát để kiểm tra công việc của các bộ phận có làm đúng việc không và có đúng tiến độ công việc không,hội đồng quản trị bầu ra một giám đốc và thông qua giám đốc hội đồng quản trị điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. 2.2.chủ tich hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu ra vì vậy chủ tich hội đồng quản trị có chức năng nhiệm vụ 2.2.1.chức năng. Thứ nhất là lập chương trình,kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị Thứ hai là chủ tọa các cuộc họp đại hội đồng cổ đông 2.2.2.Nhiệm vụ Thứ nhất chuẩn bị chương trình,nội dung,các tài liệu phục vụ cuộc họp hội đồng quản trị Thứ hai tổ chức việc thông quan quyết định của hội đồng quản trị dưới hình thức khác Thứ ba theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị Thư tư ít nhất mỗi quý phải tổ chức họp một lần ngoài ra có tổ chức họp bất thường hay theo đề nghị của ban giám soát 2.2.3 mối liên hệ. Chủ tịch hội đồng quản trị là người đưa ra phương hướng và nội dung cuộc họp và là người điều hành cuộc họp của hội đồng quản trị vì thế chủ tịch hội đồng quản trị là một móc lối rất quan trọng trong hội đồng quản trị,sau mỗi cuộc họp chủ tịch hội đồng quản trị cùng hội đồng quản trị đưa ra những quyết định và đề ra nhiệm vụ rõ ràng cho giám đốc từ đó giám đốc ra quyết định cho các phòng ban nhiệm vụ phải làm. 2.3. GIÁM ĐỐC CÔNG TY. Giám đốc công ty được hội đồng quản trị bầu ra và giao cho chức năng nhiệm vụ như sau 2.3.1. chức năng và nhiệm vụ -Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty; -Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; -Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; -Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty; -Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; -Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc. 2.3.2.mối liên hệ. Giám đốc là một mắt xich rất quan trọng từ hội đồng quản trị với các phòng ban,giám đốc nắm bắt thông tin từ hội đồng quản trị từ đó giám đốc cụ thể thành các quyết định cho các bộ phận thực hiện hay là nơi đưa ra thông tin nhận được từ các phòng ban cho hội đồng quản trị nắm được từ đó có thể có điều chỉnh nhiệm vụ nếu chưa phù hợp hay là phát huy nếu là đang rất tốt. 2.4. PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY Phó giám đốc công ty có thể là do hội đồng quản trị bổ nhiệm hay cũng có thể giám đốc bổ nhiệm,vì vậy mà phó giám đốc có đặc điểm sau. 2.4.1.chức năng. - Triển khai công việc đã đựoc giám đốc phân công. - Trong quá trình thực thi nhiệm vụ nếu thấy vấn đề phát sinh có thể đề xuất với giám đốc để khắc phục,hay cũng có thể đề xuất với giám đốc phương hướng hoàn thiện,phát triển đơn vị . -Liên tục kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã được giao cho các phòng ban sau đó tổng hợp lại rồi báo cáo giám đốc. 2.4.2. nhiệm vụ. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và hội đồng quản trị về kết quả hoạt động nhiệm vụ đã được giao. Phải báo cáo cho giám đốc theo định kỳ và chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản báo cáo. 2.4.3. mối liên hệ Phó giám đốc trực tiếp nhận nhiệm vụ từ giám đốc và lại đưa ra các hành động phối hợp giữa các phòng ban,hay lấy số liệu từ các phòng ban rồi báo cáo cho giám đốc.ngoài ra phó giám đốc còn nhắc nhở các phòng làm đúng tiến độ đây là một mắt xích phải điều hòa các hoạt động của các phòng. 2.5. PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 2.5.1 Chức năng. - Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc Công ty tổ chức, triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn Công ty theo điều lệ Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo Pháp luật. - Tổ chức chỉ đạo công tác tài chính hạch toán kinh doanh trong t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10040.doc
Tài liệu liên quan