MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I : Khái Quát chung về Doanh nghiệp và cơ cấu vốn của Doanh nghiệp. 2
1.1.Khái quát về Doanh nghiệp. 2
1.1.1.Khái niệm đặc điểm của Doanh nghiệp. 2
1.1.1.1.Khái niệm. 2
1.1.1.2. Đặc điểm. 4
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu. 6
1.2.Cơ cấu vốn của Doanh nghiệp. 6
1.2.1.Nguồn vốn của Doanh nghiệp. 6
1.2.1.1.Dựa vào nguồn hình thành. 6
1.2.1.2.Dựa vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn. 7
1.2.1.3.Dựa vào phạm vi huy động vốn. 8
1.2.2.Cơ cấu vốn của Doanh nghiệp. 9
1.2.2.1.Khái niệm cơ cấu vốn. 9
1.2.2.2.Phương pháp xác định cơ cấu vốn tối ưu của Doanh nghiệp. 10
1.2.2.3. Ý nghĩa của việc xác định cơ cấu vốn tối ưu của Doanh nghiệp. 18
1.2.2.4.Chọn lựa các công cụ huy động vốn. 18
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của Doanh nghiệp. 21
1.3.1.Các nhân tố chủ quan. 21
1.3.2.Các nhân tố khách quan. 22
Chương II:Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản AGF. 24
2.1.Khái quát về AGF. 24
2.1.1.Sơ lược quá trình thành lập và phát triển. 24
2.1.2.Cơ cấu tổ chức nhân sự. 26
2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông. 28
2.1.2.2.Hội đồng quản trị. 28
2.1.2.3.Ban Kiểm soát. 28
2.1.2.4.Ban Giám Đốc. 28
2.1.2.5.Các phòng ,Ban-Đơn vị kinh doanh. 29
2.1.3.Kết quả kinh doanh chủ yếu. 32
2.2.Thực trạng cơ cấu vốn của AGF. 37
2.2.1.Thực trạng nguồn vốn của AGF. 38
2.2.1.1.Vốn Chủ sở hữu. 39
2.2.1.2.Nợ. 39
2.2.2.Thực trạng cơ cấu vốn của AGF. 39
2.3. Đánh giá thực trạng cơ cấu vốn của AGF. 40
2.3.1.Kết quả. 42
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân. 43
2.3.2.1.Hạn chế. 43
2.3.2.2.Nguyên nhân. 43
III.Chương III.Giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn của AGF. 45
3.1. Định hướng hoàn thiện cơ cấu vốn của AGF. 45
3.2.Giải pháp. 48
3.3.Kiến nghị. 48
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2002 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ cấu vốn của công ty Xuất nhập khẩu thuỷ sản An Giang (AGF), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nào hiện tại.Do vậy,khi dự tính hiệu quả của một công cuộc kinh doanh sắp tới,chi phí sử dụng vốn(CFSDV) có thể được tính như sau:
- Trường hợp 1 : Nếu công cuộc kinh doanh này sử dụng toàn bộ bằng vốn của nhà đầu tư thì CFSDV được tính là lãi suất trái phiếu của chính phủ hoặc lãi suất huy động dài hạn của Ngân hàng có uy tín,với quan điểm nếu vốn của nhà đầu tư không chi cho công cuộc kinh doanh này thì chắc chắn sẽ có một lãi suất sinh lời an toàn và ổn định là mua trái phiếu chính phủ hoặc gửi dài hạn vào ngân hàng.Tất nhiên nhà đầu tư cũng có thể sinh lời với một lãi suất cao hơn nếu đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp hay gửi vào các NH nhỏ,tuy nhiên lúc này độ rủi ro nó sẽ lớn,và độ rủi ro nó sẽ lớn hơn nữa nếu mua cổ phiếu của Doanh nghiệp.
- Trường hợp 2 : Nếu công cuộc này sử dụng vốn vay ngân hàng,thì CFSDV được tính là lãi suất cho vay dài hạn của NH.
- Trường hợp 3 : Trong trường hợp nhà đầu tư dự định đầu tư cho dự án bằng một phần vốn của mình và một phần vốn vay,thì CFSDV lúc này sẽ được tính theo phương pháp bình quân trọng số,có nghĩa là lấy lãi suất của trường hợp 1 nhân với tỷ trọng của nhà đầu tư tham gia dự án cộng với lãi suất của trường hợp 2 nhân với tỷ trọng vốn vay tham gia dự án.
(3.2) Trường hợp đang kinh doanh : thật ra khi nêu trường hợp mới bắt đầu kinh doanh để chúng ta dễ thấy ý nghĩa của CFSDV,trong thực tế việc phân tích phương án huy động vốn hoặc hiệu quả đầu tư đều từ các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư đang hoạt động,có nghĩa là DN đang có nhiều nguồn vốn kinh doanh với nhiều lãi suất khác nhau.Khi đó CFSDV được tính như sau :
- Thông thường nguồn vốn kinh doanh của DN bao gồm vốn CSH và nợ.Vốn CSH đang có tỷ suất sinh lời (ROE) ổn dịnh trong hiện tại,còn nợ thì DN cũng trả lãi vay với một lãi suất đã định.Do vậy CFSDV của doanh nghiệp chính là tỷ suất bình quân giữa suất sinh lời vốn CSH và lãi suất cho vay của khoản nợ tính theo trọng số mỗi nguồn.
- Xét về vốn CSH chúnh ta có cổ phần ưu đãi và cổ phần thường.Nếu xét về khoản nợ,thì DN có thể nhiều khoản nợ khác nhau bao gồm Vay ngắn hạn,vay dài hạn,tín dụng thương mại,trái phiếu DN..Do vậy từ những trường hợp trên dẫn đến tính CFSDV của doanh nghiệp chính là tính chi phí trung bình trọng của các nguồn vốn đang sử dụng trong DN(WACC).
- Do mục đích tính chi phí sử dụng vốn để so sánh hiệu quả của các công cuộc kinh doanh và đầu tư dự định trong tương lai nên WACC không quan tâm đến cơ cấu thành phần vốn cụ thể sử dụng cho đầu tư khi xem xét chi phí đầu tư,bởi việc áp dụngchi phí sử dụng vốn theo thành phần sẽ dẫn tới nhiều điểm không nhất quán.Tựu chung, WACC được tính như sau:
WACC = W1k1 + W2k2 + ...+ Wnkn
Wi : thể hiện tỷ lệ hay tỷ trọng của nguồn vốn thứ i .
ki : là chi phí của nguồn vốn thứ i.
(3.3) Tính WACC : chúng ta tính từng nguồn vốn theo tỷ lệ của nó trong tổng vốn.Tuy nhiên về tổng quát chúng ta có thể chia là hai loại là nguồn vốn CSH và nợ
(3.3.1) Chi phí sử dụng các khoản nợ : bao gồm các loại vay ngân hàng,trái phiếu,mỗi loại có cách tính khác nhau để tính lãi suất,nhưng khi đã tính ra lãi suất của khoản nợ thì việc tính CFSDV như nhau.
WDkD =
KD là lãi suất vay của khoản nợ D
T là thuế suất thu nhập DN.
(3.3.2) Chi phí sử dụng vốn của vốn CSH (cổ phiếu).
+ Chi phí cổ phần ưu đãi :
Dp :lợi tức mỗi cổ phần ưu đãi
kp :tỷ lệ sinh lời cần thiết theo thị trường
Pp : giá bán cổ phần ưu đãi
Do lợi tức cổ phần ưu đãi không được khấu trừ vào thuế của công ty,nên chi phí kp không cần phải điều chỉnh thuế.Nó chính là lãi suất sau thuế.
-> Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi :
Kp =
+ Chi phí cổ phần thường :
* Phương pháp 1: Sử dụng mô hình tăng trưởng không đổi hoặc mô hình tăng trưởng giảm dần.
Mô hình tăng trưởng không đổi có thể được sử dụng để đánh giá chi phí của vốn cổ phần,khi nhưng thu nhập tương lai được kì vọng tạo ra một kiểu mẫu tăng trưởng ổn định.
Po =
d1 là lợi tức cổ phần.
g là tỷ lệ tăng thu nhập kỳ vọng trên vốn đầu tư hàng năm.
Ke là tỷ lệ sinh lời trên cổ phần
Do đó,tỷ lệ sinh lời cần thiết theo thị trường là :
Ke = + g
* Phương pháp 2 : Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Để thực hiện được việc này,chúng ta cần tính hệ số của các khoản đầu tư tiềm tàng,tỷ lệ rủi ro không thể tránh được về lãi suất và tỷ lệ sinh lời kì vọng của danh mục đầu tư thị trường :
Ke = i + (Km – i )
i : tỷ lệ sinh lời ở mức rủi ro không thể tránh được ước tính.
km : Tỷ lệ sinh lời ký vọng trên danh mục đầu tư thị trường ước tính.
: Hệ số beta ước tính của dự án đầu tư mới.
- Tỷ lệ sinh lời i được tính bằng với lãi suất trái phiếu chính phủ trong kỳ 5-10 năm tuỳ thuộc vào điều kiện và yếu tố kinh tế từng nước-là khoảng thời gian phù hợp với dòng cashflow được tính trong doanh nghiệp.
- (Km – i) chính là tỷ lệ bù đắp rủi ro trên thị trường,nó thể hiện sự chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời an toàn là lãi suất trái phiếu chính phủ i và tỷ suất sinh lời bình quân của các công ty.Phần chênh lệch này bù đắp rủi ro cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào các chứng khoán công ty có khả năng bị thiệt hại do công ty thua lỗ,phá sản...
- Hệ số thể hiện mức ước tính rủi ro của hệ thống kinh doanh đang tính toán.Khi cổ phiếu có hệ số < 0 thì tỷ suất sinh lời của Cổ phiếu có xu hướng dao động thấp hơn sự dao động của thị trường.
* Phương pháp 3: so sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí nợ vay.
Phương pháp này sử dụng dữ liệu thống kê của những kết quả quá khứ nên chưa thật sự phản ánh hiện trạng của công ty,tuy nhiên nó thuận lợi do sử dụng “Tỷ lệ lãi suất thị trường” của loại trái phiếu rủi ro nhất của công ty,phản ánh những thông tin mới nhất về lãi suất trái phiếu công ty và thị trường chấp nhận nên có độ tin cậy khá cao.
* Phương pháp 4 : sử dụng tỷ lệ sinh lời trên vốn cổ phần trong quá khứ.
-Tỷ lệ sinh lời quá khứ trên vốn cổ phần có thể được sử dụng một cách thận trọng như những cột mốc chỉ đường đối với tỷ lệ sinh lời cần thiết tương lai.Một kết quả ước tính về tỷ lệ sinh lời cần thiết trên vốn cổ phần của công ty trong tương lai là tỷ lệ sinh lời từ quá khứ tư bản trên vốn cổ phần.
- Tỷ lệ sinh lời cần thiết tính theo phương pháp này có hạn chế bởi những điều kiện của nền kinh tế luôn thay đổi và chúng ta không thể kỳ vọng những điều kiện quá khứ vẫn tồn tịa trong tương lai.Tuy nhiên có thế áp dụng cho những ngành ít biến động như ngành điện,ngành cấp nước,ngành vận chuyển công cộng...Tỷ lệ sinh lời theo phương pháp này là số bình quân ROE đạt được trong số năm gần đây.
1.2.2.3. Ý nghĩa của việc xác định cơ cấu vốn tối ưu của Doanh nghiệp.
Giúp cho doanh nghiệp giảm được tối thiểu chi phí sử dụng vốn và tăng lợi ích cho cổ đông.
- Khi thiếp lập được cơ cấu vốn tối ưu DN có thể đưa ra được các kế hoạch tăng vốn phù hợp với mục tiêu đề ra mà không ảnh hưởng tới khả năng tăng trưởng,cũng như cơ cấu vốn của công ty.
1.2.2.4.Chọn lựa các công cụ huy động vốn.
(1) Vay cá nhân :
Đây là một cách huy động vốn khá phổ biến đối với doanh nghiệp tư nhân.Phần lớn Doanh nghiệp tư nhân khi khởi đầu kinh doanh thường huy động vốn từ bạn bè và người thân.
Ưu điểm
Nhược điểm
Có thêm vốn để đầu tư kịp thời.
Lượng vốn vay bị hạn chế.
Cho phép sử dụng linh hoạt trong việc vay và trả nợ.
Các quan hệ vay ít có ràng buộc pháp lý chặt chẽ.
(2) Tín dụng thương mại(mua trả góp ,trả chậm) :
Đây là phương thức mua trả góp hoặc mua trả chậm nguyên vật liệu,hàng hoá thiết bị.Tín dụng thương mại là hình thức công ty tài trợ cho doanh nghiệp ần vốn lưu động và vốn đầu tư dài hạn,trong đó vốn lưu động tập trung chính yếu vào việc kinh doanh hàng tồn kho.Ngoài ra,có một số công ty tài chính khác được các công ty mẹ thành lập nhằm để giúp bán sản phẩm của công ty mẹ.
Ưu điểm
Nhược điểm
Có thể đạt được kết quả nhanh chóng thuận lợi.
Thiếu chủ động trong việc chọn lựa hàng hoá thiết bị.
Do mua trả chậm nên khá yên tâm về chất lượng hàng hoá tín dụng.
Thường có chi phí cao hơn so với vay vốn để trả thằng.
(3) Thuê tài sản :
Thuê tài sản có hai phương thức chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.Thuê vận hành hay còn gọi là cho thuê hoạt động hoặc thuê dịch vụ. Đây là hình thức thuê ngắn hạn tài sản.Thuê tài chính là hình thức thuê để rồi mua,là loại cho thuê dài hạn,bên thuê không được huỷ bỏ hợp đồng.Bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế.Thực chất cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn,trong đó hợp đồng thuê phải đảm bảo yêu cầu chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản từ bên thuê sang bên cho thuê.
Ưu điểm
Nhược điểm
Thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp có lượng vốn đầu tư vào TSCĐ
Có chi phí cao hơn so với vay vốn để mua trả thẳng.
Thuê tài chính có điều kiện thuận lợi hơn hình thức tín dụng trung hạn và dài hạn ngân hàng,thường hay đòi hỏi DN có tài sản thế chấp.
(4) Vay tổ chức tín dụng :
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp.Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ khó tiếp cận nguồn vốn này.
Ưu điểm
Hạn chế
- Lãi suất thường thấp hơn mua trả chậm.
- Huy động nhanh và đơn giản nếu công ty có uy tín và tình hình tài chính tốt.
- Công ty được chủ động sử dụng vốn vay để chọn lựa đầu tư thích hợp.
- Trường hợp vay trung dài hạn cần trình bày các số liệu tài chính và phương án kinh doanh và khả năng trả nợ.
- Ngân hàng giám sát việc sử dụng tiền vay đúng mục đích,việc giải ngân có thể tốn thời gian và các thủ tục.
- Những đơn vị đang yếu về tài chính khó được vay.
(3) Phát hành trái phiếu :
Là hình thức vay trực tiếp của các nhà đầu tư với thời hạn trả vốn được quy định trong trái phiếu,lãi suất có thể cố định hoặc linh hoạt.
Ưu điểm
Hạn chế
- Cho phép huy động vốn một cách trực tiếp với khối lượng vốn lớn và vốn huy động được là vốn trung và dài hạn.
- Lãi suất thường thấp hơn mua trả chậm.
- Công ty được chủ động sử dụng vốn huy động để chọn lựa đầu tư thích hợp.
- Công ty có thời gian dài để trả vốn.
- Những đơn vị vừa và nhỏ,chưa có uy tín khó sử dụng phương án này.
- Chi phí phát hành có thể cao khiến cho tổng chi phí sẽ cao.
Mỗi công cụ có những mặt ưu và hạn chế ,do vậy tuỳ theo tình hình của doanh nghiệp và mục đích sử dụng vốn mà chúng ta có thể chọn lựa công cụ huy động vốn thích hợp.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của Doanh nghiệp.
1.3.1.Các nhân tố chủ quan.
- Rủi ro doanh nghiệp: Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi công ty không sử dụng nợ.Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ tối ưu.
- Sự chủ động về tài chính: Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về tài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty.
- Phong cách và thái độ của ban quản lý công ty : Một số ban giám đốc thận trọng hơn những người khác,do đó ít sử dụng nợ hơn trong tổng nguồn vốn của công ty.
- Tính ổn định về doanh số.Nếu doanh số ổn định,một doanh nghiệp có thể gia tăng sử dụng nợ và chi phí cố định cao hơn.
- Cấu trúc tài sản.Các doanh nghiệp mà tài sản đã được dùng làm tài sản thế chấp cho các khoản vay sẽ có xu hướng hoạt động với mức độ đòn bẩy tài chính cao hơn.
- Đòn bẩy hoạt động.Giảm đòn bẩy hoạt động nhìn chung cho phép một doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn.
- Tỷ lệ tăng trưởng.Các doanh nghiệp đang tăng trưởng nhanh nhìn chung có nhu cầu bên ngoài lớn.CHi phí phát hành liên quan tới nợ nhìn chung là thấp hơn đối với cổ phiếu thường,bởi vậy các doanh nghiệp đang tăng trưởng nhanh có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn.
- Khả năng sinh lời cao hàm ý khả năng huy động nợ cao.Tuy nhiên,nhiều doanh nghiệp sinh lợi tốt có thể đáp ứng nhu cầu tài trợ của chúng bằng thu nhập giữ lại.
- Kiểm soát.Các nhà quản lý kiểm soát các vấn đề như bỏ phiếu, đảm bảo công việc và nỗi sợ bị thôn tính-toàn bộ nhân tố đó ảnh hưởng tới cơ cấu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau.
1.3.2.Các nhân tố khách quan.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp cho công ty tiết kiệm thuế.Tuy nhiên điều này sẽ không còn ý nghĩa nữa đối với những công ty nào được ưu đãi hay vì lý do gì đó mà thuế suất thuế thu nhập ở mức thấp hoặc bằng 0.
- Thái độ của chủ nợ và tổ chức xếp hạng tín dụng.Nhân tố này thể hiện án phạt dành cho các doanh nghiệp vượt ra ngoài mức trung bình ngành xét dưới giác độ đòn bẩy tài chính.
- Các điều kiện thị trường.Vào bất cứ thời điểm nào,thị trường chứng khoán có thể ủng hộ cả việc sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu.
Chương II:Thực trạng cơ cấu vốn của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản AGF.
2.1.Khái quát về AGF.
2.1.1.Sơ lược quá trình thành lập và phát triển.
Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản An Giang,tiền than là xí nghiệp Đông lạnh An Giang được xây dựng năm 1985 do công ty Thuỷ sản An Giang đầu tư cơ sở hạn tầng và trang thiết bị và chính thức đi vào hoạt động tháng 3 năm 1987.
Năm 1990 do công ty Thuỷ sản An Giang bị giải thể,Xí nghiệp Đông lạnh An Giang được sát nhập vào Công ty Xuất Nhập khẩu Nông thuỷ sản An Giang(AFIEX) và được đổi tên là Xí nghiệp Xuất khẩu Thuỷ sản, được phép hạch toán theo cơ chế tự hạch toán hiệu quả;tự cân đối đầu vào và tìm kiếm thị trường xuất khẩu;xây dựng cơ cấu sản phẩm phù hợp với lĩnh vực hoạt động và tiềm năng nguyên vật liệu của địa phương.
Tháng 10 năm 1995,Công ty Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản An Giang được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 06 năm 2001.Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản An Giang được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc Hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 12/6/1999.
Đại hội đồng Cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản An Giang được tổ chức vào ngày 28/07/2001. Đại hội đã thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động,các phương án hoạt động kinh doanh của công ty;bầu ra Hội đồng Quản trị,Ban Kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên(2001-2002);và đồng ý tham gia niêm yết cổ phiếu của công ty trên Thị trường Chứng Khoán.
Với thành tích hoạt động kinh doanh,Công ty Agifish đã nhận được các khen thưởng sau :
+ 1987,Huân chương lao động hạng 3 do Chủ tịch nước tặng;
+ Từ năm 1996-2000 Công ty liên tục là đơn vị lá cờ đầu thi của ngành Thuỷ sản, được Chính phủ tặng cờ luân lưu.
+ Tháng 4 năm 200 được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hung lao động.Công ty Agifish được ghi nhận có nhiều thành tích trong việc đầu tư nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Basa,cá Tra.Hoạt động này đựơc hợp tác với trường Đại học Cần thơ và Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp phục vụ phát triển-CIRAD(Pháp).Công ty đã cho ra đời thành công mẻ cá Basa sinh sản nhân tạo đầu tiên trên thế giới vào ngày 20/5/1995.
Từ năm 1997, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP,GMP,SSOP và hiện nay Công ty đã được cấp 3 code vào EU là DL07,DL08 và DL360.
Ngày 01/08/2002,Côn gty Agifish được tổ chức quốc tế SGS công nhận hợp tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Tháng 4/2003,các sản phẩm chế biến của công ty đã được đại diện Ban Hồi Giáo tại Việt nam cấp chứng nhận HALAL mở ra một thị trường tiêu thụ mới cho cộng đồng người Hồi giáo trong và ngoài nứơc.
Năm 2006,Công ty được công nhận hợp chuẩn các hệ thống quản lý chất lượng Safe Quality Food 1000(SQF1000),Safe Quality Food 2000(SQF2000),British Retail Consortium(BRC).Ngoài ra,Xí nghiệp Chế biến Thực phẩm (BINH DUC SEAFOOD) được cấp chứng nhận Code EU :DL360.Công ty hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống xử lý nước thải công suất 800m3/ngày đêm tại Xí nghiệp đông lạnh 8.
Công ty Agifish đạt danh hiệu “Hàng Việt nam chất lượng cao” liên tục trong 4 năm 2003-2006 do người tiêu dung bình chọn.Ngoài ra,công ty được thời báo Kinh tế Việt nam và Triển lãm Thương hiệu Việt nam bình chọn là thương hiệu mạnh trong năm 2004.
Liên tục trong các năm 2003-2004,Công ty được tặng thưởng cờ thi đua của chính phủ trong việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh góp phần vào sự phát triển chung của ngành thuỷ sản Việt nam.
Tháng 2/2007 Phòng kiểm nghiệm Công ty Agifish được tổ chức chứng nhận VILAS thuộc Tổng cục đo lường chất lượng Bộ khoa học và Công nghệ là tổ chức công nhận các phong thí nghiệm và hiệu chuẩn trong cả nước và công nhận Phòng kiểm nghiệm của Công ty Agifish đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 : 2005. Đây là điều kiện để công ty chủ động kiểm soát các hoạt động sản xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm. Đồng thời Ban công nghệ làm dịch vụ kiểm nghiệm cho các doanh nghiệp khách doanh thu trên 1 tỷ đồng.Tháng 12/2007,Agifish chính thức được cấp giấy chứng nhận ISO 14001.Agifish là 1 trong 6 doanh nghiệp trong cả nước đạt giải vàng chất lượng Việt nam năm 2007(Việt nam Quality Gold Arward 2007), được thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen do đã có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức nhân sự.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách tài chính-KT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách kĩ thuật-XDCB
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách GTGT,KHKD
XN Đông lạnh 9
XN Đông lạnh360
XN dvụ Thuỷ sản
Phòng KD tiếp thị
Phòng KH sx
Phòng kế toán
Phòng tổ chức HC
XN dvụ KT
Thư kí Công ty
CN Cty tại HCM
XN Đông lạnh 7
XN Đông lạnh 8
Ban thu mua
Ban CN và KT
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ CHỦ TỊCH HĐQT
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty AGF
2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông.
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản An Giang. Đại hội đồng Cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng Quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh;quyết định các phương án,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua,bổ sung,sửa đổi điều lệ công ty;thông qua các chiế lược phát triển;bầu ra Hội đông Quản trị,Ban Kiểm soát;và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty.
2.1.2.2.Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng Quản trị.Hội đồng Quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản An Giang có 11 thành viên.
2.1.2.3.Ban Kiểm soát.
Ban kiểm soát thay mặt Đại hội cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,quản trị điều hành công ty.Ban kiểm soát có 3 thành viên.
2.1.2.4.Ban Giám Đốc.
Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm,chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng Cổ đông về quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Giúp việc cho Tổng Giám đốc có hai Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng.
2.1.2.5.Các phòng ,Ban-Đơn vị kinh doanh.
(1) Phòng kế toán tài vụ.
Phòng kế toán tài vụ bao gồm 14 nhân viên,có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán,quản lý tài chính của Công ty,lập sổ sách,hạch toán,báo cáo số liệu kế toán,trực tiếp công tác kế toán cho hai Xí nghiệp đông lạnh.
(2) Phòng kế hoạch và điều độ sản xuất.
Phòng lập kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp,hoàn thành các thủ tục xuất khẩu,lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty.Nhân sự của phòng là 9 người.
(3) Phòng kinh doanh tiếp thị.
Tiếp nhận đơn đặt hàng,lập kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp;Thiết lập mạng lưới tiêu thụ hang GTGT trên toàn quốc thông qua các tổng đại lý,hệ thống Co-o mart,Metro;Tham gia tất cả các hội chợ “hàng Việt nam chất lượng cao”,quản bá thương hiệu AGIFISH;Xuất khẩu.Nhân sự của phòng là 54 người.
(4) Phòng tổ chức hành chính.
Phòng gồm 17 nhân viên,có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác hành chính tổ chức của Công ty,theo dõi,giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
(5) Ban quản lý chất lượng.
Ban gồm 12 nhân viên,có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường,xây dựng công nghệ chế biến các sản phẩm mới,nghiên cứu cải tạo, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường,lập kế hoạch quản lý chất lượng cho Công ty.
(6) Ban thu mua.
Ban có 11 nhân viên,làm nhiệm vụ thu mua,vận chuyển nguyên liệu và điều phối cho hai Xí nghiệp đông lạnh.
(7) Chi nhánh tại Thành phố Hồ chí Minh.
Kinh doanh hang hoá xuất nhập khẩu,uỷ thác,gia công hang xuất khẩu,giao dịch,thanh toán tín dụng,dịch vụ giao nhận ngoại thương, đàm phán,ký kết các hợp đồng mua bán,xuất nhập khẩu,tiếp thị và chăm sóc khách hang là nhiệm vụ của chi nhánh.Chi nhánh có 32 nhân viên.
(8) Xí nghiệp đông lạnh 7.
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán báo sổ,có nhiều quyền tự chủ trong sản xuất và kinh doanh chế biến hang thuỷ sản đông lạnh.Tổng số nhân viên xí nghiệp là 950 người.
(9) Xí nghiệp đông lạnh 8.
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán báo sổ,có nhiều quyền tự chủ trong sản xuất và kinh doanh chế biến hang thuỷ,hải sản đông lạnh.Tổng số nhân viên của xí nghiệp là 972 người.
(10) Xí nghiệp đông lạnh 9.
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán báo sổ,có nhiều quyền tự chủ trong sản xuất và kinh doanh chế biến thuỷ,hải sản đông lạnh.Tổng số nhân viên của xí nghiệp là 755 người.
(11) Xí nghiệp chế biến thực phẩm.
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán báo sổ,có nhiều quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh phụ phẩm tận dụng từ hai xí nghiệp đông lạnh,và sản xuấy hang GTGT từ cá tra và cá basa.Tổng số nhân viên của xí nghiệp là 699 người.
(12) Xí nghiệp dịch vụ thuỷ sản
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán báo sổ,có nhiều quyền tự chủ trong nghiên cứu,sản xuất kinh doanh thuốc thú y thuỷ sản,tư vấn kỹ thuật nuôi cho ngư dân.Tổng số nhân viên của xí nghiệp là 20 người.
(13) Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật.
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán báo sổ,có nhiều quyền tự chủ trong công việc quản lý và điều hành nội bộ các hoạt động kỹ thuật của công ty;Quản lý thực hiện thiết kế và giám sát toàn bộ các công trình xây dựng cơ bản;Mua bán máy móc thiết bị chuyên ngành chế biến thực phẩm,chế biến thuỷ sản.Tổng số nhân viên của xí nghiệp là 145 người.
2.1.3.Kết quả kinh doanh chủ yếu.
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
2007
2006
Tổng doanh thu
1.246.311.221.084
1.196.462.671.902
Doanh thu bán hàng hoá
185.413.859.625
213.641.443.295
Doanh thu bán thành phẩm
1.059.396.762.017
978.119.211.057
Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.500.599.442
4.702.017.550
Các khoản giảm trừ doanh thu
12.577.255.009
5.556.901.664
Chiết khấu thương mại
47.547.515
1.771.003
Giảm giá hàng bán
1.261.178.955
148.594.552
Hàng bán bị trả lại
11.268.528.539
5.406.536.109
Doanh thu thuần
1.233.733.966.075
1.190.905.770.238
Trong đó:
Doanh thu thuần bán hàng hoá
185.274.696.075
211.964.774.233
Doanh thu thuần bán thành phẩm
1.046.958.670.246
974.238.978.455
Doanh thu thuần cung cấp dịch vụ
1.500.599.442
4.702.017.550
Agifish hiện nay có các nhóm sản phẩm chính như sau:Sản phẩm cá Tra,cá Basa đông lạnh;Sản phẩm giá trị gia tăng;Sản phẩm thuốc thú y thuỷ sản;và sản phẩm từ phụ phẩm.
+ Cá Tra và cá Basa là sản phẩm chính của công ty trong các năm qua,năm 2006 sản phẩm này chiếm 73% doanh thu của công ty.Năm 2007 xuất khẩu cá tra,cá basa vẫn giữ nguyên mức tăng trưởng mạnh. Đầu năm 2007,công ty đã đưa vào vận hành nhà máy đông lạnh AGF9 và tiếp tục triển khai xây dựng nhà máy đông lạnh AGF8 theo nghị quyết của Đại hội cổ đông thường niên 2006 đề ra.Việc xây dựng nhà máy đông lạnh AGF8 không kịp tiến độ đã phần nào ảnh hưởng tới sản xuất của công ty,các chỉ tiêu về sản lượng xuất khẩu và lợi nhuận đều không đạt như kế hoạch năm 2007 đề ra,So sánh với năm 2006:
Sản lượng xuất khẩu đạt 21.247 tấn đạt 110.6%.
- Doanh thu 1.264 tỷ đồng đạt 104%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 54.837 triệu USD đạt 98.5%.
Xuất khẩu cá tra,cá basa Việt nam tiếp tục tăng trưởng,tăng 35% về lượng,32.9% về kim ngạch so với năm 2006(sản lượng ước đạt 386.870 tấn với kim ngạch đạt khoảng 979,4 triệu USD).Chất lượng sản phẩm xuất khẩu được cải thiệ rõ rệt nhờ việc kiểm tra nghiêm ngặt trong lĩnh vực chế biến và bước đầu được triển khai tại vùng sản xuất nguyên liệu.
Agifish hiện là doanh nghiệp đứng thứ 4 trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra,cá basa hàng đầu năm 2007.Thị trường xuất khẩu Agifish tiếp tục giữ vững với những khách hàng truyền thống ở Tây Âu,Châu Úc và Châu Á.Thị trường Đông Âu bao gồm các nước Balan, Ucraina,Nga tăng trưởng khá với cả 2 nhà máy AGF 7, AGF9 được cấp phép xuất khẩu snag thị trường Nga sau những lần kiểm tra điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm của Đoàn thanh tra Nga.Hiện nay cả 4 xí nghiệp trực thuộc công ty đều được cấp code xuất khẩu vào EU.Trong năm,phát triển được một số thị trường mới như : Ai cập.Lebanon, UAE(Trung Đông),(Dominican Nam Mỹ) trong đó Nam Mỹ và Australia có mức tăng trưởng khá so với năm 2006.
Bên cạnh đó sản xuất hàng GTGT tăng khá so với 2006:
Doanh số và sản lượng hàng GTGT xuất khẩu như sau:
– Sản lượng 510 tấn
- Doanh số 1.747 triệu USD
Doanh số và sản lượng hàng GTGT nội địa như sau:
- Sản lượng:2100 tấn.
- Doanh số: 51,8 tỷ đồng tăng 21% so với năm 2006.
Các hoạt động dịch vụ đã có mức tăng trưởng khá:
- Ban công nghệ làm dịch vụ kiểm nghiệm cho các doanh nghiệp khác với doanh thu trên 1 tỷ đồng.
- Xí nghiệp dịch vụ thuỷ sản tư vấn kỹ thuật nuôi cá,phòng trị bệnh cho ngư dân và kinh doanh th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30559.doc