Chuyên đề Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty tài chính Cống nghiệp Tàu thuỷ

 Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành; Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong , ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế; Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

 Cho vay dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Cho vay theo uỷ thác của Chính Phủ, của tổ chức và cá nhân trong ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác; Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp;

 Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; Được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân; Được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác với các tổ chức tín dụng khác;

 

doc72 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty tài chính Cống nghiệp Tàu thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àm ăn thua lỗ để bảo đảm sự hoạt động bình thường và uy tín cho Công ty, trả lợi tức cổ phần cho cổ đông trong những năm kinh doanh kém hiệu quả, bổ sung vốn khi tăng vốn của Chủ sở hữu. Số dư lợi nhuận ròng còn lại sử dụng để lập quỹ trả lợi tức cho các cổ đông (phần đem chia), quỹ này được sử dụng để trả lợi tức cho những cổ đông có Cổ phiếu ưu tiên theo mức lợi tức cố định, trích thưởng cho những cán bộ, công nhân viên có thành tích trong việc điều hành, phần còn lại dùng trả lợi tức cho các cổ phiếu phổ thông. Cơ chế kiểm soát tài chính Cơ chế kiểm soát tài chính của Doanh nghiệp bao gồm các phương pháp, hình thức và công cụ nhằm kiểm soát các thông tin tài chính, kiểm soát các số liệu dự toán, quyết toán, kiểm soát nội bộ Kiểm soát tài chính, nhìn từ nhiều góc độ khác nhau gồm có thanh tra, kiểm tra của các cơ quan độc lập, kiểm soát trong nội bộ doanh nghiệp. Trong phạm vi báo cáo này bài viết chỉ giới hạn trong phạm vi kiểm soát tài chính nội bộ, kiểm soát nội bộ bao gồm kiểm soát quản trị nội bộ và kiểm soát kế toán nội bộ. Kiểm soát nội bộ bao gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản tổ chức, kiểm tra sự chính xác, tin cậy của thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đề ra. Kiểm soát quản trị nội bộ bao gồm nhưng không hạn chế kế hoạch tổ chức và các trình tự, hồ sơ cần thiết cho các quá trình quyết định dẫn đến quyền quản lý cho phép tiến hành các nghiệp vụ. Kiểm soát kế toán nội bộ bào gồm các kế hoạch tổ chức và các trình tự hồ sơ cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách tài chính Cơ cấu của hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty tài chính bao gồm: Môi trường kiểm soát chung; hệ thống kiểm soát kế toán và các thể thức kiểm soát cụ thể. Môi trường kiểm soát chung bao gồm: Thái độ, khả năng nhận thức của người quản lý đối với các hoạt động kiểm soát; các hệ thống quy trình, chính sách, thủ tục, tài liệu kiểm soát, cơ cấu tổ chức chính sách nhân sự, sự phân công chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân và phòng ban. Hệ thống kiểm soát kế toán bao gồm chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán và quá trình kiểm tra kế toán, qua các thông tin kế toán có thể xác định các nghiệp vụ kế toán chủ yếu của Công ty, xử lý công việc như thế nào, thể hiện trên báo cáo như thế nàonhằm mục tiêu bảovệ tài sản của Công ty. Hệ thống kế toán chẳng những cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình quản lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các hoạt động của Công ty nên nó là một bộ phận quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu phải đảm bảo được những mục tiêu tổng quát như: tính có thực (ghi chép những nghiệp vụ kinh tế có thực), tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, sự đúng hạn. Các thể thức kiểm soát cụ thể là những chính sách và thủ tục kiểm soát được thíêt kế để đảm bảo những hoạt động cần thiết được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Chúng phụ thuộc vào đặc thù cơ cấu tổ chức theo ba nguyên tắc: Nguyên tắc cách ly thích hợp về trách nhiệm Nguyên tắc phân công phân nhiệm Nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn Cơ chế hoạt động công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế Trong cơ cấu tổ chức của Tập đoàn kinh tế, ngoài Công ty mẹ, công ty con làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thường tồn tại các tổ chức trung gian tài chính trung gian phổ biến nhất là Công ty Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, Công ty chứng khoán. Côn g ty Tài chính trong tập đoàn kinh tế có vị trí rất quan trọng trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh doanh trong Tập đoàn, điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên của Tập đoàn nhằm tối ưu hoá quá trình sử dụng vốn và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Cơ chế hoạt động của Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế trước hết là phục vụ các thành viên trong tập đoàn, sau đó phục vụ cho các doanh nghiệp ngoài tập đoàn nhưng có hoạt động tương tự với tập đoàn gắn liền với phạm vi hoạt động của tập đoàn. Đặc điểm của Công ty tài chính là có chuyên môn sâu và có nhiều thông tin trong lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn , cho nên các doanh nghiệp bên ngoài có hoạt động tương tự như các Doanh nghiệp trong tập đoàn thường rất ưa chuộng các dịch vụ mà Công ty Tài chính trong tập đoàn này cung cấp. Hoạt động của Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế bao gồm: Hoạt đông huy động vốn Phát hành trái phiếu công ty: Công ty tài chính có thể phát hành trái phiếu cho mình hoặc Công ty mẹ, cho các thành viên công ty tập đoàn cũng như các doanh nghiệp khác bên ngoài là khách hàng của mình. Phát hành chứng chỉ nợ: Đây là hình thức huy động vốn ngắn hạn để giải quyết nhu cầu vốn tạm thời, thường là bù đắp sự thiếu hụt tiền mặt, chứng chỉ nợ có thể là chứng chỉ gửi loại lớn, hợp đồng thoả thuận mua lại. Vay nợ: Tiếp nhận vốn uỷ thác: hoạt động cho vay vốn Hoạt động điều hoà vốn trong nội bộ tập đoàn kinh tế: Trong vai trò này, Công ty Tài chính là một trung tâm thanh toán nội bộ, nhận tiền gửi của Các Cty thành viên để hình thành các quỹ cho vay. Tiền gửi của các công ty thành viên có thể là tiền mặt, các khoản tiền chưa đến hạn thanh toán, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ chưa đến hạn sử dụngTrong khi đó, một số đơn vị thành viên khác lại có nhu cầu về vốn sử dụng trong thanh toán, mua sắm công cụ lao động, tiến hành đầu tư hoặc nhu cầu tức thời về tiền mặt lại đến Công ty tài chính để vay vốn. Thông qua hoạt động này Công ty tài chính thực hiện chức năng điều hoà vốn nội bộ tập đoàn. Mặt khác, cần thấy rằng công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế còn đóng vai trò là trung tâm thanh toán nội bộ tập đoàn. Do đó, các khoản tiền trong thanh toán, các quỹ tiền tệ tập trung, lợi nhuận chưa được phân phốicủa các công ty con, cháu, công ty mẹ đều được gửi vào tài khoản do công ty tài chính quản lý, do quy mô của tập đoàn lớn lên tích luỹ các khoản vốn tạm thời này là khá lớn. Từ đó công ty tài chính còn có thêm chức năng điều hoà vốn nội bộ tập đoàn theo phương thức “nhận tiền gửi nội bộ để cho vay”. Mối liên hệ giữa công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế với các thành viêc khác của tập đoàn là mối quan hệ bình đẳng dựa trên các hợp đồng kinh doanh, hai bên cùng có lợi, cùng hỗ trợ nhau để phát triển theo đúng định hướng chiến lược của tập đoàn kinh tế. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty tài chính a, Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính * Đối với bản thân các Công ty tài chính     - Hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn và giám sát hoạt động của Công ty tài chính thông qua các quy chế an toàn.     Hoạt động của các Công ty tài chính gặp rất nhiều rủi ro về tài chính và rủi ro kinh doanh. Kinh doanh và làm dịch vụ tiền tệ có thể thành công hoặc thua lỗ, đi đến phá sản, làm mất an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng nhà nước cần có những quy định và buộc các Công ty tài chính phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn tài chính, (nên đề ra những tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tổng mức vay tối đa so với vốn tự có).     Ngân hàng Nhà nước đưa ra các quy chế yêu cầu Công ty tài chính hoạt động trong phạm vi một số hạn mức tài chính cụ thể, các hạn mức này sẽ cho phép Ngân hàng nhà nước điều tiết các hoạt động của Công ty tài chính để duy trì trong một giới hạn an toàn và phù hợp với các tiêu chí được quốc tế công nhận.     - Yêu cầu về dự phòng rủi ro     Tuy đã có những giải pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của các Công ty tài chính và hệ thống tài chính quốc gia, nhưng không thể loại trừ hết rủi ro đối với các Công ty tài chính. Do đó Ngân hàng nhà nước cũng cần đề ra những quy định về trích lập các khoản dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu, nợ khó đòi đã quá hạn. Có thể phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động của Công ty tài chính thành các mức độ sau: dự phòng đối với tất cả các rủi ro của Công ty tài chính, dự phòng chung cho tất cả các khoản lỗ từ những khoản cho vay, dự phòng cho những khoản tín dụng cụ thể được xác định là nợ khó đòi. Tiền đưa vào dự phòng cho các khoản vay cụ thể được xác định thì nên khấu trừ khỏi thuế để phù hợp với thông lệ quốc tế. Các khoản dự phòng cho khoản cho vay nên giảm xuống khi nhận được thanh toán cho các khoản tín dụng đã quá hạn hoặc khó đòi.     Ngoài ra, các Công ty tài chính còn phải thường xuyên rà soát lại các khoản cho vay của mình, bao gồm tất cả các khoản cho vay, khoản phải thu, các khoản tín dụng và các cam kết ngoại bảng. Việc làm này là một bộ phận trong hệ thống quản lý hạn chế rủi ro và biện pháp kiểm soát của mình, được tiến hành độc lập với quy trình và quá trình cho vay.     - Yêu cầu về báo cáo tài chính đối với Công ty tài chính     Báo cáo của các Công ty tài chính phải tập trung vào một số nội dung như: danh mục đầu tư của Công ty tài chính (gồm loại giao dịch như khoản cho vay, bảo lãnh, trả chậm, trả góp, mức độ tập trung vào khách hàng và hạn mức tín dụng vượt quá 10% tài sản rủi ro của Công ty tài chính hoặc 5% vốn cổ phần của công ty, mức độ tập trung vào ngành nghề hay lĩnh vực nào đó vượt quá 10% tổng tài sản rủi ro của Công ty tài chính); tóm tắt các danh mục nguồn vốn (vốn cổ phần, các khoản vốn đi vay, trái phiếu, tiền gửi có kỳ hạn, giấy chứng nhận tiền gửi, tiền gửi tín thác, tiền gửi từ các công ty thành viên và  tổng công ty); bảng cân đối kế toán lãi lỗ và các tỷ lệ an toàn áp dụng cho Công ty tài chính.     - Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ      Các Công ty tài chính cần thiết lập ngay hệ thống kiểm soát nội bộ ngay sau khi đi vào hoạt động nhằm giám sát hoạt động của tất cả các bộ phận trong Công ty tài chính như: việc tổ chức các quy trình nội bộ phù hợp với các quy định của pháp luật, quy chế hiện hành phù hợp với các tiêu chuẩn và quy tắc nghề nghiệp, giám sát việc tôn trọng và tuân thủ các quyết định, các biện pháp phòng ngừa rủi ro, giám sát chất lượng thông tin kế toán và lưu trữ các thông tin đó. Giám sát chất lượng các hệ thống thông tin và truyền tin.     * Đối với các cơ quan chức năng     - Hoàn thiện môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động của Công ty tài chính ở Việt Nam:        Về tổ chức, Công ty tài chính thuộc sự điều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng và  Luật doanh nghiệp, còn về hoạt động lại chịu sự điều chỉnh chung của luật các tổ chức tín dụng như các tổ chức tín dụng khác. Về vấn đề này đề nghị Chính phủ kiến nghị với Quốc hội ban hành luật riêng điều chỉnh toàn bộ hoạt động phù hợp với đặc thù của Công ty tài chính, hoặc sửa đổi bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành, trong đó bao gồm các điều khoản cụ thể điều chỉnh đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động của Công ty tài chính và tổ chức tín dụng phi ngân hàng.     - Tạo sự ổn định môi trường chính trị - tăng trưởng kinh tế - ổn định đồng tiền     Tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập đồng thời ổn định tiền tệ là điều kiện quan trọng để mỗi cá nhân và mỗi tổ chức kinh tế lựa chọn các kế hoạch đầu tư, chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, tạo thị trường sôi động cho sự mở rộng và phát triển các tổ chức tài chính trong đó có Công ty tài chính.     - Mở rộng thị trường, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh trên thị trường.     Công ty tài chính là loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng nên cần được bình đẳng như các tổ chức tín dụng khác. Do Công ty tài chính là mô hình hoạt động mới nên cần có hỗ trợ và phát triển của thị trường. Ngân hàng nhà nước cần xác định rõ lợi ích của cạnh tranh và tính chủ động của các Công ty tài chính và các khách hàng của họ. Mặt khác, Ngân hàng nhà nước cũng nên cân nhắc giữa việc giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động của Công ty tài chính với việc tạo lập môi trường thuận lợi cho Công ty tài chính phát triển thị trường.     Ngoài ra, Ngân hàng nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để thiết lập các tiêu chuẩn và áp dụng các thông lệ quốc tế cho các đối tượng quản lý để các tổ chức cho vay và các nhà đầu tư quốc tế tin tuởng vào sức mạnh cũng như mức độ ổn định của hệ thống tài chính Việt Nam, từ đó thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.     - Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng nhà nước     Ngân hàng nhà nước cần tiến hành kiểm tra chi tiết ở mỗi Công ty tài chính ít nhất mỗi năm 1 lần, Ngân hàng nhà nước cần tiến hành thanh tra đột xuất tại bất kỳ Công ty tài chính nào có thể là lựa chọn ngẫu nhiên hoặc công ty nào đó đang có vấn đề cần được quan tâm, cũng có thể thông qua giám sát từ xa phát hiện Công ty tài chính có vấn đề bất thường. Những đợt kiểm tra như thế nên xem xét tính hợp lệ của hệ thống quản lý và kiểm soát nội bộ, việc tuân thủ các chế độ báo cáo cho Ngân hàng nhà nước và tính hiệu quả của cán bộ quản lý cao cấp trong việc tuân thủ pháp luật trong nội bộ Công ty tài chính.     - Ngân hàng nhà nước cần có giải pháp hỗ trợ về     + Duy trì lòng tin đối với khách hàng.     + Duy trì lòng tin của người đi vay và người cho vay đối với Công ty tài chính.     + Bảo vệ các khách hàng mua và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Công ty tài chính. b, Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của Cơ chế quản lý tài chính Với mục đích là gia tăng giá trị của vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình Công ty tài chính thường thông qua các chỉ tiêu về mặt định lượng với các chỉ số tài chính được chia thành các nhóm sau: Tỷ số về khả năng thanh khoản: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty tài chính. Dự trữ sơ cấp/Tổng tài sản; (Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp)/Tổng tài sản; (Ngân quỹ + chứng khoán thanh khoản)/(Tiền gửi + tiền vay ngắn hạn); Dự trữ sơ cấp/ tín dụng. Tỷ số về hoạt động huy động vốn: Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn có phân loại theo thời gian (ngắn, trung, dài hạn), phân theo khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính), theo loại tiền (nội tệ - ngoại tệ) Cơ cấu nguồn vốn, nhóm nguồn và sự thay đổi cơ cấu nguồn. Kết quả thực hiện so với kế hoạch, hoặc so với thực hiện kỳ trước. Tỷ số về hoạt động tín dụng: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của Công ty tài chính. Các chỉ tiêu tài sản gồm: Tổng dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn Quy mô và tốc độ tăng trưởng của các khoản mục tài sản có phân loại theo khách hàng, quy mô, có tài sản đảm bảo hay không Cơ cấu tài sản và sự thay đổi cơ cấu tài sản. Nợ xấu và cơ cấu nợ xấu Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty tài chính. Các tỷ lệ sinh lời phản ánh mức sinh lời trên tổng tài sản hoặc trên tổng vốn của chủ. Với mục tiêu tối đa hoá lợi ích chủ sở hữu, chỉ tiêu ROE là quan trọng nhất. Tổng lợi nhuận; ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản ROE = Lợi nhuận ròng sau thuế/Vốn chủ sở hữu Các chỉ tiêu phi tài chính không có trong báo cáo tài chính của các công ty tài chính nhưng nó đánh giá cơ chế quản lý tài chính của Công ty tài chính có phù hợp hay không đó là: uy tín của Công ty với khách hàng, số lượng khách hàng có ngày càng gia tăng không, khách hàng có thích sự phục vụ của Công ty tài chính không và các chỉ tiêu khác có liên quan. Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tài chính a, Nhân tố chủ quan Cơ cấu tổ chức Sự hình thành các Công ty tài chính là sự phát triển tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của thị trường tài chính chứ không phải là các quyết định hành chính. Để đáp ứng được các điều kiện ứng dụng các thành tựu kinh tế kỹ thuật hiện đại và tổ chức quản lý tiên tiến. Vì vậy, Cơ cấu tổ chức của Công ty tài chính có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của Công ty đặc biệt hơn là với vai trò trung gian tài chính. Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ sở để phân định rõ ràng các chức năng quản lý, vai trò của từng đơn vị thành viên, các bộ phận phòng ban như Hội đồng quản trị và ban giám đốc trong Công ty. Là sản phẩm của sự vận động có ý thức của con người trong việc sử dụng các chức năng của tài chính, Cơ chế quản lý tài chính của Công ty tài chính không phải là một đại lượng không thay đổi. Ngược lại nó luôn được bổ sung, hoàn thiện sao cho phù hợp với những thay đổi về cơ cấu tổ chức, về môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể trong mỗi giai đoạn phát triển cũng như sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà nước. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Nó ảnh hưởng trực tiếp đến mô hình tổ chức, cơ chế quản lý tài chính và mức độ phức tạp của quản lý tài chính. Công ty tài chính với chức năng huy động vốn của mình tham gia quá trình điều hoà vốn, khai thác tối đa mọi nguồn lực về vốn của thị trường trong và ngoài nước luôn đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý tài chính một cách hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, Công ty tài chính đòi hỏi phải có uy tín lớn trên thị trường, cơ sở vật chất và công nghệ đây là những điều kiện cần thiết và quan trọng để đánh giá được tình hình hoạt động và phát huy được khả năng đáp ứng các nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Cơ chế quản lý tài chính của Công ty tài chính sẽ ảnh hưởng lớn hiệu quả của công tác huy động vốn, quản lý sử dụng vốn và tài sản một cách có hiệu quả. b, Nhân tố khách quan Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ đối với sự hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính. Một mặt, với tư cách là một Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cụ thể, Công ty tài chính chịu sự tác động của nhiều nhân tố của môi trường kinh doanh và bản thân Công ty. Mặt khác, các Công ty tài chính có sự tác động trở lại, có những ảnh hưởng nhất định và làm thay đổi môi trường kinh doanh. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới cơ chế quản lý tài chính do các nhân tố sau: Chính sách vĩ mô của Nhà nước: Với bàn tay vô hình nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh tế xã hội nhằm phát huy những ưu thế và khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường. Nhà nước với vai trò là người hướng dẫn, kiểm soát, điều tiết chính sách tiền tệ thông qua việc ban hành các chính sách, hành lang pháp lý và Ngân hàng nhà nước. Công ty tài chính là một trung gian tài chính nên chịu sự điều tiết của luật các tổ chức tín dụng và sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Trung ương. Do vậy, Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có tác động trực tiếp, quy định khung pháp lý cho việc xác lập cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty tài chính. Chế độ sở hữu là một nhân tố nền tảng, có ảnh hưởng quyết định đối với cơ chế quản lý tài chính của Công ty tài chính. Trong công ty tài chính có quan hệ về vốn nên nó có ảnh hưởng trực tiếp trong việc ra quyết định. Thị trường tài chính: Sự phát triển của thị trường tài chính cùng với sự phát triển đa dạng các công cụ tài chính, thị trường tài chính là nơi bơm và hút vốn chủ yếu của các chủ thể tham gia thị trường. Sự phát triển thị trường tài chính tạo ra cơ chế cạnh tranh về lãi suất huy động, tín dụng nó tác động trực tiếp tới quá trình huy động và sử dụng vốn của Công ty tài chính. Sự vận hành một cách có hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính của Công ty tài chính chịu sự tác động trực tiếp của thị trường tài chính. Vì vậy, cơ chế quản lý tài chính luôn đòi hỏi phải có sự linh hoạt điều chỉnh sao cho phù hợp với quy định của pháp luật và xu thế hội nhập với thông lệ quốc tế. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ 2.1. Khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ - VFC là công ty tài chính Nhà nước, thành viên Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam - VINASHIN. VFC được thành lập theo Quyết định số 3456/1998/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT với chức năng chủ yếu là thu xếp vốn cho các dự án đầu tư, thực hiện các đề án phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế, nhận uỷ thác quản lý vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính cho Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn. Sau hơn 7 năm chính thức đi vào hoạt động, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đã từng bước khẳng định được vị thế của một trung gian tài chính trong đại gia đình hơn 200 thành viên của VINASHIN. Đến nay, Công ty tài chính đã có quan hệ tín dụng với hơn 250 khách hàng  là các đơn vị thành viên Tập đoàn, các cá nhân là CBCNV đang công tác trong ngành và nhiều doanh nghiệp, tập thể, cá nhân đang hoạt động trong các thành phần kinh tế khác nhau. Công ty đã thiết lập và mở rộng quan hệ chặt chẽ với hơn 50 tổ chức tín dụng, tài chính, bảo hiểm, quỹ đầu tư lớn trong nước và quốc tế, tạo ra các tổ hợp sản phẩm tài chính có chất lượng cao mang tính hệ thống của Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ. Với quy mô đội ngũ nhân sự hơn 600 cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, chuyên ngành, VFC luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với vai trò: Là người luôn đồng hành cùng với bạn, làm tăng năng lực tài chính và đáp ứng nhu cầu tài chính của bạn. Là đối tác tin cậy cung cấp cho bạn  các dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính tốt nhất nhằm làm tối đa hoá lợi nhuận và đảm bảo an toàn tài chính cho bạn. Là người cùng đầu tư với bạn, lắng nghe, chia sẻ và cùng bạn đi tới tương lai. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành; Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong , ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế; Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Cho vay dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Cho vay theo uỷ thác của Chính Phủ, của tổ chức và cá nhân trong ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác; Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp; Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; Được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân; Được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác với các tổ chức tín dụng khác; Bảo lãnh: Được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh; việc bảo lãnh của Công ty phải được thực hiện theo các quy định của Luật của Các tổ chức tín dụng và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước; Được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ; Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác; Đầu tư các dự án theo hợp đồng; Tham gia thị trường tiền tệ; Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng; Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác cho các doanh nghiệp; Nhận quyền uỷ thác, đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng; Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng; cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác; Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên bằng ngoại tệ; vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản bằng ngoại tệ; Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng ngoại tệ; Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố các thượng phiếu và các giấy tờ có giá tờ khác bằng ngoại tệ; Hoạt động bao thanh toán; Dịch vụ khoa học kỹ thuật, đầu tư, bảo hành, bảo trì hệ thống thông tin, tài chính; Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, máy móc vật tư phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty và các đơn vị cùng nghành kinh tế kỹ thuật; Đào tạo cung ứng, ứng dụng công nghệ thông tin; Đại lý tiêu thụ thiết bị công nghệ thông tin, điện tử, nghi khí hàng hải, thiết bị văn phòng và các sản phẩm công nghệ cao; Sản xuất, lắp ráp và giới thiệu các sản phẩm trên; Kinh doanh phương tiện vận tải; Thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dân dụng; Kinh doanh đại lý bảo hiểm; Bảo lãnh bằng ngoại tệ; Mua, bán ngoại tệ với khách hàng cụ thể; Thu đổi và đặt bàn đổi ngoại tệ./. Về địa vị pháp lý của Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ: Có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; Tên gọi bằng tiếng Việt:CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ Tên giao dịch quốc tế : VINSHIN FINANCE Tên viết tắt : VFC Trụ sở tại: 120 Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vốn: 1.023.000.000.000 đồng Việt Nam. Các mốc lịch sử của Vinashin Finance 11/2005 Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành Công ty ra mắt và chính thức đi vào hoạt động 11/2005 Được Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam uỷ thác quản lý và sử dụng 750 triệu USD từ nguồn vốn vay lại của Bộ Tài chính, nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn Quốc tế. 12/2005 Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7895.doc
Tài liệu liên quan