MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 4
1.1.2. Vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.2. Cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp 13
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp 13
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp 29
1.3.1. Nhân tố chủ quan 29
1.3.2. Nhân tố khách quan 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG 31
2.1. Khái quát về Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 31
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty 34
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 44
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn của Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng 46
2.2.1. Tình hình huy động vốn của Công ty 46
2.2.2. Cơ cấu vốn của Công ty 51
2.2.3. Điều hoà vốn tại Công ty 53
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng 54
2.3.1. Kết quả đạt được 54
2.3.2. Cơ chế quản lý vốn chưa hoàn thiện 56
2.3.3. Nguyên nhân 58
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 58
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 59
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG 62
3.1. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng 62
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty 62
3.1.2. Định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng 66
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty 67
83 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền thân, Công ty Đóng tàu Phà Rừng là Nhà máy Sửa chữa tàu biển Phà Rừng. Đây là công trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Phần Lan, được xây dựng từ 1979 và đi vào vận hành từ năm 1984. Ban đầu Công ty được thiết kế để sửa chữa các loại tàu biển trọng tải đến 15.000 tấn.
Kể từ khi thành lập Nhà máy đến nay, quá trình hình thành và phát triển của Công ty đóng tàu Phà Rừng được chia làm 4 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn xây dựng
Ngày 14/7/1977: Hiệp định về việc viện trợ xây dựng Nhà máy Sửa chữa tàu biển Phà Rừng giữa 2 chính phủ Cộng hoà Phần Lan và Việt Nam được ký kết tại Hà Nội.
Tháng 4/1979: Khởi công xây dựng Nhà máy Sửa chữa tàu biển Phà Rừng tại thị trấn Minh Đức, Huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
Ngày 5/4/1983: Bộ Giao thông vận tải quyết định định thành lập Nhà máy Sửa chữa tàu biển Phà Rừng.
Ngày 25/3/1984: Khánh thành giai đoạn I Nhà máy SCTB Phà Rừng.
Giai đoạn từ năm 1984 đến năm 1989
Đây là thời kỳ sản xuất trong cơ chế bao cấp. Công ty đã tiến hành sửa chữa các loại tàu trong đó chủ yếu là tàu của khách hàng trong nước. Tỷ lệ tàu nước ngoài sửa chữa tại Công ty chưa nhiều và chủ yếu là các tàu của các nước trong khối xã hội chủ nghĩa. Ở giai đoạn này, các chuyên gia Phần Lan giữ vai trò cố vấn và cung cấp phụ tùng thay thế cho các loại thiết bị. Các chuyên gia Phần Lan có mặt tại Phà Rừng đến tháng 4 năm 1991.
Có thể xem giai đoạn này là giai đoạn chuyển giao, đào tạo, hướng dẫn vận hành khai thác nhà máy với sự giúp đỡ, cố vấn của các chuyên gia Phần Lan. Vào thời điểm năm 1984, Phà Rừng là nhà máy có quy mô lớn nhất và hiện đại nhất Việt Nam. Ụ khô ở đây có đủ điều kiện để sửa chữa tàu biển đến 15.000 tấn. Với dây chuyền thiết bị hiện đại, đồng bộ, mô hình tổ chức sản xuất tiên tiến của Bắc Âu; Phà Rừng là nhà máy duy nhất của Việt Nam có thể sửa chữa các loại tàu đa trọng tải và đa chức năng của Việt Nam mà trước kia phải đưa đi sửa ở nước ngoài. Phà Rừng là địa chỉ duy nhất về sửa chữa tàu biển của Việt Nam được tổ chức Hàng hải quốc tế công nhận.
Trong giai đoạn này, Phà Rừng đã sửa chữa được 153 tàu biển, trong đó có 37 tàu nước ngoài. Mặc dù công tác chỉ đạo sản xuất còn nặng về kế hoạch tập trung bao cấp, nhưng trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1984-1988, doanh thu, nộp ngân sách và lãi của Phà Rừng đã vượt hơn 30 % dự kiến.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1995
Đây là thời kỳ nền kinh tế Việt Nam đổi mới theo cơ chế thị trường, Nhà máy do đội ngũ cán bộ, công nhân Việt Nam hoàn toàn quản lý, khai thác, vận hành. Giai đoạn này, Công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các chủ tàu, trở thành một địa chỉ đáng tin cậy của các chủ tàu trong và ngoài nước. Nhiều chủ tàu của các nước trước đây chưa biết tới Phà Rừng thì nay cũng tìm đến. Phà Rừng đã có bước nhảy vọt trong sửa chữa tàu đặc biệt là tàu nước ngoài. Trong kế hoạch 5 năm lần thứ hai này doanh thu tăng tới 73 lần so với 5 năm trước. Lợi nhuận và trích nộp ngân sách nhà nước cũng tăng lên hàng chục lần.
Ngoài nhiệm vụ sửa chữa trong giai đoạn này, Phà Rừng cũng đã mở rộng năng lực phá dỡ tàu cũ lên một bước nhằm tận dụng tối đa sức lao động còn dư, góp phần ổn định đời sống cán bộ công nhân viên nhà máy.
Năm 1995, với tầm nhìn chiến lược, Giám đốc nhà máy đã ký hợp đồng để đưa lao động sang Nhật Bản tu nghiệp sinh, đào tạo nghề với lưu lượng mỗi năm từ 50 đến 100 người. Đến nay, Phà Rừng đã có hơn 400 lao động được đào tạo công nghệ đóng mới tàu thuỷ tại Nhật Bản. Đây chính là lực lượng nòng cốt giúp Phà Rừng chuyển nhanh sang lĩnh vực đóng mới. Hợp đồng tu nghiệp sinh này cũng là cơ sở tiếp nối để toàn Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (nay là Tập đoàn) duy trì và phát triển việc đưa lao động sang đào tạo tại Nhật Bản cho đến ngày hôm nay.
Giai đoạn từ năm 1996 đến nay
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về thành lập các Tổng Công ty 90 và 91, Phà Rừng được chuyển sang là đơn vị thành viên của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin), đây là giai đoạn hội nhập quốc tế và phát triển vượt bậc của Phà Rừng.
Để khẳng định thương hiệu trên trường quốc tế, Phà Rừng bắt tay vào xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002-1994.
Tháng 2/2001, Phà Rừng vinh dự là đơn vị thứ 2 ngành giao thông vận tải được đón nhận chứng chỉ do tổ chức DET NORSK VERITAS (DNV) cấp.
Khi mở rộng sản xuất sang mô hình đóng mới, năm 2003 Phà Rừng lại bắt tay vào xây dựng chuyển đổi phiên bản ISO 9001 – 2000. Năm 2004, Phà Rừng lại vinh dự được cấp chứng chỉ ISO 9001-2000.
Thực hiện chiến lược phát triển của Vinashin được Chính phủ phê duyệt. Từ năm 2002 Phà Rừng đã mở rộng sang đóng mới tàu biển. Với 4 lợi thế là: năng lực, kinh nghiệm, tay nghề và quản lý, Phà Rừng đã nhanh chóng tiếp cận và hoà nhập vào thị trường đóng mới tàu biển cùng với các đơn vị trong Vinashin.
Công ty đóng tàu Phà Rừng đã thực hiện các dự án nâng cấp mở rộng xây dựng các hạng mục công trình thủy công, nhà xưởng, trang thiết bị để đóng mới tàu biển. Bao gồm các hạng mục công trình chính sau đây:
Xây dựng đà trượt để đóng tàu đến 40.000DWT.
Xây dựng thêm các nhà xưởng: gồm Phân xưởng vỏ 2, Phân xởng vỏ 3, Phân xưởng ống, Phân xưởng điện, Phân xưởng mộc, nhà phun cát sơn tổng đoạn, cầu tàu
Đầu tư các thiết bị nâng cao sức nâng: Cẩu giàn 200T, cẩu bánh lốp, bánh xích 100T, cẩu 50T, 40T, 16T Xe nâng tự hành 100T, 200T.
Đầu tư các dây chuyền thiết bị phục vụ đóng tàu xuất khẩu: Dây chuyền sơ chế tôn, Dây chuyền làm sạch và sơn tổng đoạn, và các hạng mục công trình phụ trợ khác
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty
Kết cấu sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty đóng tàu Phà Rừng là một đơn vị hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Theo mô hình, Công ty đóng tàu Phà Rừng (công ty mẹ) là Công ty TNHH một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn, trực thuộc Tập đoàn kinh tế Vinashin; có tư cách pháp nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp, theo điều lệ tổ chức và hoạt động, Công ty có quyền đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp.
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất số 0204000031 ngày 12/09/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải phòng cấp với chức năng sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:
Sửa chữa tàu biển; dịch vụ hàng hải; tổ chức kinh doanh vận tải đường bộ; gia công lắp đặt cấu kiện thép; phá dỡ tàu cũ; kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị phụ tùng, phụ kiện công nghiệp tàu thuỷ và dân dụng; đóng mới các phương tiện thuỷ; bốc xếp hàng hoá tại cầu tàu; kinh doanh sắt thép phế liệu; vận tải biển và các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật. Chế tạo kết cấu thép dàn khoan; Thi công công trình thuỷ, nhà máy đóng tàu; Sản xuất các loại vật liệu, thiết bị cơ khí, điện, điện lạnh, điện tử phục vụ công nghiệp tàu thuỷ; Lập dự án, chế thử, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp tàu thuỷ; Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ; Đào tạo và cung ứng lao động trong ngành công nghiệp tàu thuỷ; Dịch vụ khách sạn (không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hát karaoke); Dịch vụ logistic, tàu mẫu, quảng cáo; Mua bán, vận tải dầu thô, sản phẩm dầu khí; Mua bán thép đóng tàu, thép cường độ cao; Mua bán, sản xuất và lắp ráp trang thiết bị nội thất thuỷ; Lắp ráp, phục hồi, sửa chữa, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị giao thông vận tải; Khảo sát, thiết kế, lắp đặt các hệ thống tự động, thông tin liên lạc viễn thông, phòng chống cháy nổ; Đầu tư, kinh doanh nhà, xây dựng công nghiệp, dân dụng, khu đô thị và nhà ở; Kinh doanh nạo vét luồng lạch, san lấp, tạo bãi, mặt bằng xây dựng; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp; Dịch vụ hoa tiêu hàng hải; Dịch vụ hàng hải; Đại lý, cung ứng, lai dắt, vệ sinh tàu biển, môi giới hàng hải; Dịch vụ cảng, bến cảng, kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải; Đại lý hàng hoá và môi giới mua bán tàu biển, đại lý vận tải; Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch; Vận tải hành khách và hàng hoá bằng phương tiện đường bộ, đường thuỷ nội địa và quốc tế; Thực hiện kiểm tra không phá huỷ các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông và an toàn; Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực chế tạo cơ khí, xây lắp, kiểm tra, thử nghiệm cơ khí, hàn điện, không phá huỷ.
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Giai đoạn đấu đà (nối các tổng đoạn thành phân tổng đoạn)
Gia công các đường ống vào các thiết bị
Chuẩn bị SX: máy móc thiết, vật tư, nhân lực, vốn
Làm sạch, son tôn mới, thép hình. Gia công chi tiết và lắp ráp các tổng đoạn
Lắp ráp máy chính và các thiết bị vào vị trí
Giai đoạn hoàn thiện, thử hoạt động và thử tải các thiết bị
Bàn giao cho chủ tàu
Bản vẽ thiết kế công nghệ
Các Phân xưởng nhận hạng mục thi công.
Chuẩn bị: vật tư, thiết bị, công nhân
Gia công chi tiết các tổng đoạn theo bản vẽ công nghệ đã được phân công cho từng phân xưởng.
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sửa chữa tàu của Công ty
Tàu nằm dock
10 - 12 ngày
Hoàn thiện công việc sửa chữa tại cầu
Hạ thuỷ
Đưa tàu vào dock chìm
Bộ phận Làm sạch, sơn và sửa chữa nội thất tàu
Bộ phậnửâ chữa điện và nghi khí hàng hải
Bộ phận Sửa chữa van ống và bơm
Bộ phận Sửa chữa phần máy tàu
Bộ phận
Sửa chữa phần vỏ tàu
Kho vật tư phụ tùng
Chuẩn bị nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng
Khảo sát, lập khối lượng sửa chữa
Thử nghiệm, nghiệm thu, bàn giao
Sơ đồ 2.3: Tổ chức điều hành sản xuất của công ty
Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc sản xuất
Phòng Sản xuất
Chủ nhiệm công trình
Các phân xưởng
Quản đốc PX Máy
Quản đốc PX Ụ - đà
Quản đốc PX Bài trí
Quản đốc PX Vỏ 1
Quản đốc PX Vỏ 2
Quản đốc PX Vỏ 3
Quản đóc PX Vỏ 4
Quản đốc PX Ống
Quản đốc PX Điện
Đội
trưởng
Đội cơ giới
Đốc công
Đốc công
Đốc công
Đốc công
Đốc công
Đốc công
Đốc công
Đốc công
Đốc công
Đốc công
Các tổ sản xuất
Các tổ sản xuất
Các tổ sản xuất
Các tổ sản xuất
Các tổ sản xuất
Các tổ sản xuất
Các tổ sản xuất
Các tổ sản xuất
Các tổ phục vụ
Các tổ phục vụ
Sản phẩm của Công ty là con tàu có kích thước lớn không thể di chuyển trong quá trình sản xuất nên tổ chức sản xuất tại Công ty được bố trí theo hình thức chuyên môn hoá, tức là sau khi làm xong công việc của bộ phận nào thì bộ phận tiếp theo vào thi công cho đến khi hoàn thiện tàu.
Các bộ phận sản xuất chính của Công ty bao gồm:
Phân xưởng Bài Trí: Bộ phận làm sạch và sơn vỏ tàu.
Phân xưởng ụ Đà: Cô dây, cởi dây buộc tàu, tháo kê căn phục vụ đấu đà, hạ thuỷ tàu...
Phân xưởng Vỏ 2: Phun sơn, phun bi, Phóng dạng, làm dưỡng, Gia công chi tiêt.
Phân xưởng Vỏ 1: Hàn đắp, hàn mòn, gia công cầu thang, gia công chi tiết, lắp ráp phân đoạn, nắn sửa thượng tầng.....
Phân xưởng Vỏ 3: Phóng dạng, gia công chi tiết, lắp ráp – hàn phân đoạn phẳng và phân đoạn khối....
Phân xưởng Vỏ 4: Đấu đà, sắt hàn trên boong....
Phân xưởng Máy: Hệ động lực, máy chính, máy phụ và thiết bị boong....
Phân xưởng ống: Gia công lắp đăt hệ thống van, hệ thống ống, thử áp lực ống, các công việc về két, nồi hơi, máy nén gió, các loại bơm....
Phân xưởng Cơ điện: Các máy phát, các động cơ điện, hệ thống cứu sinh, cứu hoả trên tàu....
Các bộ phận sản xuất phụ bao gồm:
Phân xưởng Bài Trí: Bộ phận tàu kéo.
Phân xưởng Cơ Điện: Bộ phận cấp điện, khí nén, gas, oxy, nước sinh hoạt, nước kỹ thuật, vận chuyển, trực cứu hoả....
Đội cơ giới: vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống cẩu, xe các loại, lắp đặt hệ thống giàn giáo phục vụ cho các bộ phận khác.
Với lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty là đóng mới và sửa chữa tàu biển và sản phẩm chủ yếu có đặc điểm chủ yếu là: sản phẩm tiêu dùng, đơn chiếc và theo đơn đặt hàng. Sản phẩm có khối lượng và giá trị lớn, thời gian hoàn thành sản phẩm dài, cụ thể: Đối với sản phẩm sửa chữa thường từ 1 đến 3 tháng nếu là trung tu, từ 5 đến 10 ngày nếu là sửa chữa đột suất. Đối với sản phẩm đóng mới có trọng tải từ 6.500DWT – 34.000DWT thường từ 12 đến 18 tháng (đó là những sản phẩm đóng mới Công ty đã hoàn thành trong quá trình đóng mới). Kết cấu sản phẩm phức tạp: khối lượng và giá trị vật tư lớn, đa dạng, nhiều chủng loại và được nhập khẩu từ nhiều nguồn khác nhau. Công lao động trực tiếp lớn, giá thành sản phẩm lớn.
Các sản phẩm đóng mới và sửa chữa đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ sản xuất và chất lượng cao (đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000) đáp ứng yêu cầu của chủ tàu và Đăng kiểm quốc tế.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban Giám đốc gồm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc: Phó Tổng giám đốc sản xuất; Phó Tổng Giám đốc công nghệ; Phó Tổng Giám đốc dự án; Phó Tổng Giám đốc nội chính. Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, là người xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, là người điều hành hoạt động của Công ty. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng do Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam bổ nhiệm.
Các phòng chức năng và phân xưởng: là đơn vị giúp việc cho Ban Giám đốc tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình. Hiện nay Công ty có 13 phòng chức năng và 10 phân xưởng.
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban Tổng Giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng TCCB
Phòng Dân Đảng
Phòng Công trình
Phòng An toàn
Phòng Sản xuất
VP Tổng Giám đốc
Phòng TCKT
Phòng Chất lượng
Phòng Vật tư
Phòng Công nghệ
Phòng KTCĐ
Phòng Y tế
PX Vỏ 1
PX Vỏ 2
PX Vỏ 3
PX Vỏ 4
PX Máy
PX Điện
PX Ống
PX Bài trí
PX ụ Đà
Cơ cấu đầu tư vốn của Công ty
Thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ, nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá ngành công nghiệp tàu thuỷ, chủ động trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã tiến hành đầu tư vốn vào các ngành phụ trợ đóng tàu và hình thành nên các công ty con như: Công ty CP điện lạnh Hải Phòng, Công ty CP kết cấu thép và thiết bị nâng Việt Nam. . .
Các công ty con do Công ty đóng tàu Phà Rừng đầu tư vốn, tuỳ tính chất của công ty con và mức độ đầu tư vốn vào từng công ty con mà công ty con có thể là công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần mà công ty mẹ giữ cổ phần chi phối trên 50%.
Các công ty con được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, tự quyết định phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh trong chiến lược phát triển chung của Công ty mẹ và chiến lược của ngành. Công ty đóng tàu Phà Rừng là người đầu tư vốn và có quyền trong việc định hướng hoạt động của công ty con và thực hiện chế độ giám sát đối với công ty con. Công ty con thực hiện chế độ báo cáo tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh định kỳ với công ty mẹ. Ngoài quan hệ đầu tư vốn, Công ty mẹ và công ty con còn có quan hệ trong kinh doanh thông qua các hợp đồng kinh tế để thực hiện các công trình, dự án cụ thể. Công ty mẹ vừa giữ vai trò là đơn vị sản xuất kinh doanh vừa giữ chức năng chỉ đạo hợp tác với các công ty con.
Các đơn vị thành viên bao gồm:
01 đơn vị hạch toán phụ thuộc: Trung tâm công nghệ thông tin và môi trường.
01 đơn vị sự nghiệp: Trường trung cấp nghề công nghiệp tàu thuỷ Phà Rừng.
04 Công ty TNHH một thành viên: Công ty TNHH một thành viên Cung ứng dịch vụ hàng hải Phà Rừng; Công ty TNHH một thành viên đầu tư thương mại và dịch vụ sửa chữa tàu biển Phà Rừng; Công ty TNHH một thành viên thương mại và dịch vụ tàu biển Phà Rừng; Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Sông Giá.
06 Công ty cổ phần: Công ty CP dịch vụ kỹ thuật Phà Rừng; Công ty CP tư ván đầu tư xây dựng Phà Rừng; Công ty CP tư vấn thiết kế công nghiệp tàu thuỷ Phà Rừng; Công ty CP công nghiệp điện cơ và xây dựng Việt Thành; Công ty CP điện lạnh Hải Phòng; Công ty CP kết cấu thép và thiết bị nâng Việt Nam.
Sơ đồ: 2.5: Mô hình đầu tư vốn của Công ty
Cty CP Công nghiệp điện cơ và xây dựng Việt Thành
Cty CP Điện lạnh
Hải Phòng
Cty CP KCT và TBN
Việt Nam
Cty CP TVĐTXD
Phà Rừng
Trường trung cấp nghề CNTT Phà Rừng
Cty TNHH MTV CƯ
DVHH Phà Rừng
Cty TNHH MTV ĐT TM và DV SCTB
Phà Rừng
Cty TNHH MTV TM và DV tàu biển Phà Rừng
Trung tâm công nghệ thông tin và môi trường
Cty CP tư vấn thiết kế CNTT Phà Rừng
Cty TNHH MTV
đóng tàu Sông Giá
Cty CP dịch vụ kỹ thuật Phà Rừng
Công ty mẹ
Công ty TNHH MTV đóng tàu Phà Rừng
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng là một thành viên của Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt nam VINASHIN), quá trình phát triển của Công ty đóng tàu Phà Rừng dựa trên định hướng phát triển chung của Tập đoàn. Được sự quan tâm đầu tư đúng hướng của Chính phủ, sự chỉ đạo của Tập đoàn và với những nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong những năm qua Công ty đóng tàu Phà Rừng đã có những bước phát triển vượt bậc.
Sản phẩm đóng mới đầu tiên của Công ty là ụ nổi 4.200 T dùng để sửa chữa tàu đến 8.000 DWT. Sản phẩm này đã được trao huy chương vàng tại triển lãm quốc tế về công nghiệp đóng tàu, hàng hải và vận tải Việt Nam.
Kể từ khi chiếc tàu đóng mới đầu tiên mang tên Cái Lân 2 trọng tải 6.300 DWT được làm lễ đặt ky vào ngày kỷ niệm truyền thống lần thứ 20 của Phà Rừng, từ đó đến nay, Công ty đã triển khai nhiệm vụ đóng mới tàu biển và phương tiện thuỷ. Đến nay Công ty đã đóng mới thành công và đưa vào bàn giao cho khách hàng đưa vào khai thác 4 tàu chở hàng 6.500 DWT, 01 tàu chở hàng 6.300 DWT, 01 tàu chở hàng 12.500 DWT, 01 tàu chở hàng 20.000 DWT, 03 tàu chở dầu hoá chất 6.500 DWT. Công ty đàng triển khai đóng mới 03 tàu chở hàng vở kép 34.000 DWT cho Tập đoàn Graig Investments – Vương quốc Anh, 2 tàu chở dầu hoá chất trọng tải 6.500 DWT xuất khẩu cho Fortune Marine – Hàn Quốc, triển khai seri đóng tàu chở dầu/hoá chất 13.000 DWT cho Hy Lạp, tham gia đóng mới kho chứa dầu nổi FSO5 150.000 Tấn với Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu.
Trải qua 25 năm hoạt động, Công ty đã sửa chữa được gần ngàn lượt tàu của các quốc gia trên thế giới như Việt Nam, Liên bang Nga, Cu Ba, Đức, Hy Lạp, Singapore đạt chất lượng cao. Phà Rừng đã trở thành một địa chỉ tin cậy của khách hàng và là một trong những cơ sở sửa chữa tàu biển hàng đầu của Việt Nam.
Với mục đích không ngừng nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa tàu biển của mình. Công ty đã chủ động tìm kiếm, tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư cho Công ty đóng tàu Sông Giá (có thể đóng tàu trọng tải lên tới 100.000 tấn với công suất 26 tàu/năm). Năm 2007, Công ty đã tiến hành khởi công xây dựng tổ hợp công trình Cảng tổng hợp và Cụm công nghiệp Vinashin – Đình Vũ với diện tích 262 ha tại bán đảo Đình Vũ, thành phố Hải Phòng. Với mục tiêu tới năm 2013 có thể nội địa hoá 60% ngành công nghiệp tàu thuỷ, Công ty đang triển khai xây dựng 03 nhà máy trên diện tích 399 ha tại Yên Hưng - Quản Ninh, đó là: Nhà máy lắp ráp và chế tạo động cơ Vinashin – Man – Phà Rừng, Nhà máy đóng tàu Yên Hưng, Nhà máy sửa chữa tàu biển và công nghiệp phụ trợ Yên Hưng.
Trên bước đường hội nhập, thương hiệu Phà Rừng đã được nhiều khách hàng biết đến và trở thành một biểu tượng của ngành Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất trong 25 năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Kỳ kế hoạch
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
1
1984-2988
2.947
283
1.485
2
1989-1993
147.662
17.671
7.090
3
1994-1998
299.721
20.651
11.221
4
1999-2003
370.340
20.974
11.987
5
2004-2008
2.948.082
100.090
22.049
(Nguồn: Báo cáo 25 năm xây dựng và phát triển của Công ty)
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý vốn của Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng
2.2.1. Tình hình huy động vốn của Công ty
Huy động vốn chủ sở hữu
Tại thời điểm chuyển giao Công ty từ trực thuộc Bộ giao thông vận tải về Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, nay là Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, số vốn nhà nước giao cho Công ty là: 86.966 triệu đồng.
Bảng 2.2: Vốn của Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Tổng vốn
Vốn chủ sở hữu
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
2005
882.161
68,31
95.561
5,27
2006
1.721.468
95.14
93.044
-2,53
2007
3.068.233
78,23
104.660
12,48
2008
4.132.092
34,67
107.588
2,80
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2008)
Trong những năm qua, tổng vốn của Công ty liên tục tăng, từ năm 2005 trở về trước tổng vốn của Công ty có tăng nhưng tốc độ không cao, chủ yếu tằng từ lợi nhuận giữ lại tại Công ty. Từ năm 2006, tổng vốn của Công ty tăng với tốc độ cao do Công ty triển khai mạnh công tác đóng mới lên nhu cầu vốn tăng cao. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của Công ty lại không tăng liên tục mà có sự biến động qua các năm. Nguyên nhân chủ yếu là năm 2006, Tập đoàn điều chuyển 8,861 tỷ vốn chủ sở hữu về văn phòng Tập đoàn.
Bảng 2.3: Vốn chủ sở hữu của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Vốn góp
Lợi nhuận giữ lại
Tổng cộng
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
2005
89.458
2.29
6.103
103,43
95.561
5,27
2006
82.297
-0,08
10.747
76,09
93.044
-2,53
2007
82.297
0
22.363
108,09
104.660
12,48
2008
82.297
0
25.291
13,09
107.588
2,80
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2008)
Có thể nói, vốn ban đầu Nhà nước giao cho Công ty là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo quy định hiện hành, Công ty có toàn quyền sử dụng vốn được giao để thực hiện sản xuất kinh doanh nhưng phải theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Công ty được quyền đầu tư vốn của mình ra ngoài doanh nghiệp như mua cổ phiếu, góp vốn vào các công ty khác.
Tuy nhiên vốn ban đầu Nhà nước giao và vốn tự bổ sung từ nguồn lợi nhuận giữ lại chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu vốn của Công ty tại thời điểm năm 2005 trở về trước do nhu cầu vốn cho công tác sửa chữa không cao, vốn tín dụng thương mại huy động được lớn. Từ năm 2006, khi chuyển sang công tác đóng mới, đặc biệt là khi triển khai các seri tàu có trọng tải lớn 12.500DWT; 20.000 DWT và 34.000 DWT nhu cầu vốn tăng cao, vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn ban đầu nhà nước giao và lợi nhuận giữ lại) đã không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Công ty phải huy động nợ để bù đắp nhu cầu vốn.
Huy động nợ
Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Vốn vay ngân hàng và tổ chức tín dụng là một nguồn hết sức quan trọng giúp Công ty phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Qua bảng số liệu ta thấy vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn của Công ty, là nguồn tài trợ chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.4: Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Ngắn hạn
Dài hạn
Tổng cộng
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
Giá trị
Tốc độ tăng (%)
2005
268.058
279,97
208.281
43,02
476.339
97,34
2006
507.112
89,18
609.457
192,61
1.116.569
134,41
2007
1.013.089
99,78
1.338.718
119,66
2.351.807
110,63
2008
1.428.944
41,05
1.453.636
8,58
2.882.580
22,57
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2008)
Tham gia vào thị trường đóng mới tàu biển, đặc biệt là các seri tàu có trọng tải lớn đòi hỏi Công ty phải không ngừng đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu. Để đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong khi vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể, Công ty đã phải huy động vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong đó chủ yếu là vay Công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ, Ngân hàng phát triển Hải Phòng, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng. Vốn tín dụng ngân hàng Công ty huy động được bổ sung cho vốn lưu động và vốn dài hạn phục vụ cho hoạt động đóng mới tàu biển của Công ty.
Qua bảng số liệu ta thấy, lượng vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác năm sau cao hơn năm trước (cả về vay ngắn hạn và vay dài hạn), tốc độ tăng của vốn vay tương đối cao và có xu hướng giảm dần, cao nhất vào năm 2006, năm 2008 khi nền kinh tế đi vào suy thoái tốc độ tăng vốn vay của Công ty cũng giảm xuống. Trong tổng vốn vay của Công ty, vốn dài hạn được Công ty sử dụng đề thực hiện các dự án đầu tư như Dự án nâng cấp mở rộng Công ty đóng tàu Phà Rừng giai đoạn 2; Dự án mở rộng Công ty đóng tàu cơ sở 2 để hình thành thành nên Công ty đóng tàu Sông Giá. Trong vốn vay dài hạn nói trên phải kể đến vốn vay từ Ngân hàng phát triển, đây là nguồn vay mà Công ty được hưởng những ưu đãi từ chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước. Vốn này tuy không lớn (242 tỷ năm 2007) nhưng cũng góp phần đáng kể giúp công ty nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư.
Với vốn vay ngắn hạn mà ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng là đơn vị tài trợ chính được Công ty sử dụng để mua sắm nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp công tác đóng mới. Thời gian trả nợ vốn vay này tối đa là 1 năm và căn cứ vào thời gian đóng mới hoàn thành một sản phẩm.
Vốn vay ngân hàng đã có những đóng góp tích cực vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đặc biệt là với chính sách tín dụng của Nhà nước cho phép Công ty thế chấp các khoản vay bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay, tỷ lệ vốn đối ứng thấp và lãi suất thấp (khi vay của Ngân hàng phát triển Hải Phòng) đã tạo điều kiện cho Công ty huy động được một lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển.
Bên cạnh những ưu điểm do vốn vay mang lại, Công ty phải chịu sức ép lớn từ lãi suất và thời hạn trả lãi. Nếu tiến độ thực hiện các hợp đồng đóng mới không được đảm bảo hoặc có sự chậm trễ có thể ảnh hưởng đến các chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2498.doc