Chuyên đề Hoàn thiện công nghệ Marketing nhập khẩu linh kiện xe máy tại Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT (T.M.T)

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN I :HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

I : Hoạt động nhập khẩu và môi trường kinh doanh nhập khẩu

1: Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu

2: Vị trí hoạt động nhập khẩu của các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu

3: Vai trò của hoạt động nhập khẩu

4: Môi trường kinh doanh quốc tế

II. Nội dung cơ bản công nghệ marketing nhập khẩu hàng hoá ở Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu

1.Nghiên cứu marketing nhập khẩu của công ty kinh doanh

2. Lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu

3 Lùa chọn phương thức nhập khẩu

4 Xác lập các yếu tố marketing hỗn hợp nhập khẩu

5 Đàm phán thương lượng ký kết hợp đồng

6 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu

III.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ Maketing nhập khẩu hàng hoá.

1. doanh thu của Công ty .

2. Lợi nhuận của Công ty .

3.Tỷ suất lợi nhuận.

4.Tỷ lệ ngoại tệ.

PHẦN II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH CÔNG NGHỆ MAKETING NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT

I . Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT

1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển .

2.Nhiệm vụ, chức năng, mục đích,phạm vi hoạt động.

3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

4.Đánh giá tình hình hoạt động của Công ty trong vài năm qua.

II. Phân tích thực trạng vận hành công nghệ Marketing nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT

1. Phân tích và nghiên cứu Marketing nhập khẩu của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT

2. Phân tích và lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu tại Công tyTM & SX vật tư thiết bị GTVT

3. Phân tích và lùa chọn phương thức nhập khẩu

4. Phân tích và xác lập yếu tố Marketing - Mix trong nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Công ty TM & SX vật tư thiết GTVT

5.Đàm phán thương lượng ký kết hợp đồng nhập khẩu tại Công ty TM & SX Vật tư thiết bị GTVT

6.Phân tích nghiệp vụ tổ chức thực hợp đồng nhập khẩu tại Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT

III. Đánh giá chung về thực hiện công nhập khẩu ở Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT .

PHẦN III : NHỮNG ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY TẠI CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT(T.M.T)

I Dự báo môi trường kinh doanh quốc tế và phương hướng hoạt độngcủa Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT

1.Dù báo môi trường kinh doanh quốc tế

2.Kinh tế Việt Nam trong xu thế phát triển của thị trường thế giới

3.Chính sách của Nhà nước trước biến động về môi trường kinh doanh quốc tế

4.Hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TM &SX vật tư thiết bị GTVT

II Những đề xuất hoàn công nghệ Marketing nhập khẩu linh kiện xe gắn máy nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT

1.Đề xuất hoàn thiện quy trình Marketing nhập khẩu

2.Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu Marketing nhập khẩu

3.Đề xuất mở rộng nguồn hàng nhập khẩu của Công ty

4.Đề xuất giải pháp giảm giá nhập khẩu

5. Đề xuất hoàn thiện quyết định phân phối

6. Đề xuất thực hiện Marketing trực tiếp

7. Đề xuất lập một phòng Marketing

 

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1799 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công nghệ Marketing nhập khẩu linh kiện xe máy tại Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT (T.M.T), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của mình hơn nữa nó là một sự khởi đầu cho chiến lược kinh doanh thâm nhập thị trường mục tiêu . 1. 2- Nghiên cứu thị trường nước ngoài Trên cơ sở ngiên cứu nội địa các công ty đã hình thành cho mình một mặt hàng cần nhập khẩu từ đó Công ty tiến hành xem xét khía cạnh của hàng hoá trên thế giới ,khả năng sản xuất và nguồn cung ứng cho Công ty . Do vậy bước tiếp theo Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài , ở bước này Công ty tập trung nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu và nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia . Nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu :Bắt nguồn từ nghiên cứu thương nhân hoặc các tổ chức bán buôn hàng hoá nước ngoài , nhà sản xuất nước ngoài , đối tác kinh doanh của doanh nghiệp trên các biểu thức : Nghiªn cøu nguån hµng nhËp khÈu :B¾t nguån tõ nghiªn cøu th­¬ng nh©n hoÆc c¸c tæ chøc b¸n bu«n hµng ho¸ n­íc ngoµi , nhµ s¶n xuÊt n­íc ngoµi , ®èi t¸c kinh doanh cña doanh nghiÖp trªn c¸c biÓu thøc : + Chất lượng hàng hoá : Theo các tiêu chuẩn về kích cỡ , chủng loại , thông số kỹ thuật . + Khả năng cung ứng của nguồn hàng và tính ổn định của nguồn hàng + Giá cả quốc tế : Giá cả quốc tế là giá cả của giao dịch thương mại thông thường không kèm theo điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ được tự do chuyển đổi , giá cả quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhcạnh tranh , lạm phát , độc quyền. + Các điều kiện thanh toán ,thời gian giao hàng , điều kiện và phương thức giao hàng . + Dịch vụ sau bán nh: Khả năng vận chuyển , tổ chức cung ứng đòng bộ dịch vụ kỹ thuật , tổ chức sửa chữa bảo hành sản phẩm . Các tiêu thức này không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới tính liên tục , ổn định trong quá trình kinh doanh .Vì vậy Công ty nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu một cách tôt nhất phù hợp với yêu cầu của mình . Ngoài nghiên cứu thị trường nhập khẩu Công ty cần tìm hiểu các chính sách thị trường , chính sách mặt hàng , chính sách hỗ trợ của các quốc gia mà Công ty quan hệ , đồng thời dự báo quan hệ cung cầu của hàng hoá trên thị trường 1.3 - Nghiên cứu chính sách và biện pháp bảo hộ trong nước Thông thường Chính Phủ cố gắng điều hoà dòng vận động thương mại quốc tế nhằm đảm bảo ngành hàng trong nước không bị phá huỷ bởi các hàng nhập khẩu hoặc đảm bảo hàng nhập khẩu không bị lệch hướng Để làm được điều này Chính Phủ thường sử dụng các hàng rào thương mại nh: Thuế quan , hạn ngạch và các hàng rào phi thuế quan khác ( kiểm soát ngoại hối các luật lệ khác v.v.) 2- Phân tích và lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu Trên cơ sở nghiên cứu thị trường nước ngoài Công ty cần lự chọn nước nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước cần tiến hành theo các bước để lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu + phân loại thị trường : Theo các tiêu thức địa lý , chính sách , tập quán thương mại , chế độ chính trị . + Gạn lọc những thị trường không thích hợp + Lùa chọn thị trường mục tiêu . + Lùa chọn bạn hàng giao dịch : Sau khi đã lùa chọn được một số thị trường tiến hành nhập khẩu thì bước tiếp theo là lùa chọn bạn hàng giao dịch ,bạn hàng ở đây có thể là các hãng , các Công ty sản xuất hoặc các Công ty xuất nhập khẩu 3- Phân tích và lùa phương thức nhập khẩu 3.1- Nhập khẩu uỷ thác Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động được hình thành khi các đơn vị kinh có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá nhng không có quyền nhập trực tiếp hoặc không có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên Công ty đã uỷ thác cho Công ty khác có chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của đơn vị , bên nhận uỷ thác tiến hànhđàm phán với nước ngoài để làm thủ tục, ký hợp đồng nhập khẩu 3.2- Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là phương thức nhập khẩu độc lập của một đơn vị kinh doanh có khả năng thực hiện trực tiếp hoạt động nhập khẩu . Hoạt động này đòi hỏi nghiên cứu thị trường tronh và ngoài nước , có kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu NhËp khÈu trùc tiÕp lµ ph­¬ng thøc nhËp khÈu ®éc lËp cña mét ®¬n vÞ kinh doanh cã kh¶ n¨ng thùc hiÖn trùc tiÕp ho¹t ®éng nhËp khÈu . Ho¹t ®éng nµy ®ßi hái nghiªn cøu thÞ tr­êng tronh vµ ngoµi n­íc , cã kinh nghiÖm trong kinh doanh xuÊt nhËp khÈu 3.3 Nhập khẩu liên doanh liên kết Nhập khẩu liên doanh liên kết là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết mét cách tự nhiên nhằm phối hợp thực hiện hoạt động nhập khẩu theo hướng có lợi cho cả hai bên , cùng chịu rủi ro , cùng chia lợi nhuận. 4- Phân tích và xác lập các yếu tố Marketing hỗn hợp nhập khẩu 4.1 Xác lập mặt hàng nhập khẩu Trên cơ sở thông tin thu nhận được từ quá trình nghiên cứu Marketing , có nhận định tổng quát về diễn biến tình hình thị trường rót ra nét tổng quát về cung cầu , giá cả , đối thủ cạnh tranh cũng nhdự báo những biến động có thể xảy ra , đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu . Do phân và nhận biết mặt hàng nhập khẩu mà Công ty có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thông qua các yếu tè : + Cấu trúc kỹ nghệ của nền kinh tế từ đó cần định hình các sản phẩm cần nhập khẩu . + Chính sách thuế và công cụ quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước + Phân phối thu nhập , ước lượng tiềm năng thị trường hiện tại và tương lai + Các định mức về an toàn vệ sinh , đặc tính kỹ thuật đối với sản phẩm + Các mặt hàng nhập khẩu phải đáp ứng được nhu cầu dịch vụ nh: Quá trình lắp đặt , bảo dưỡng , sửa chữa cung cấp chi tiết thay thế cũng nhcác chỉ dẫn sử dụng rõ ràng và bằng tiếng của người bán và bằng thứ tiếng thông dụng khác nhtiếng Anh chẳng hạn . 4.2- Xác lập giá nhập khẩu Giá thành là một phần của chiến lược Marketing- mix là điều kiện thực hiện một cách trực tiếp lượng bán , lượng mua và lợi nhuận * Đối với các Công ty nhập khẩu trực tiếp ( tư doanh ) thì giá nhập khẩu được tính : Giá nhập khẩu = giá mua tại nước nhập khẩu + chi phí vận chuyển + chi phí bảo hiểm + chi phí phát sinh khác * Đối với Công ty nhận nhập khẩu uỷ thác Giá nhập khẩu = giá nhập khẩu nguyên tệ theo điều kiện CIF x Tỷ giá hối đoái hiện hành + %phí uỷ thác Trong thực tế giá cả của từng mặt hàng nhập khẩu ở từng thời điểm khác nhau , ở mỗi nước khác nhau nó phụ thuộc mức lạm phát , tỷ giá hối đoái , yếu tố độc quyền , sù bất ổn định chính trị , cách thức thanh toán , yếu tố cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng khác . 4.3- Xúc tiến thương mại Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu sử dụng các công cụ của giao tiếp khuếch trương để khẳng định vị thế , quy mô khả năng đảm nhận tiêu thụ hàng hoá của công ty đối với các bạn hàng thông qua các phương tiện nh : báo chí , truyền thanh , truyền hình , sử dụng hội trợ . 5- Đàm phán thương lượng , ký kết hợp đồng nhập khẩu Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Đàm phán thương mại là quá trình bàn bạc trao đổi ý kiến của các chủ thể trong xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định , thống nhất quan niệm , thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ mua bán giữa hai bên hoặc nhiều bên . Thông thường trong giao dịch quốc tế các Công ty thường sử dông các hình thức : Đàm phán giao dịch qua thư tín , đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp ... Mét cuộc đàm phán trải qua các bước : Hái giá , báo giá , chào hàng , hoàn giá , chấp nhận và xác nhận kết quả cuối cùng của bước này là đi đến ký hợp đồng nhập khẩu. Khi ký hợp đồng ngoại thương các bên phải thống nhất các điều khoản , khi ký kết hợp đồng nhập khẩu phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện đã thoả thuận và đạt được trong đàm phán 6-Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết tức là các bên gắn quyền lợi và trách nhiệm của mình và hợp đồng . Dưới góc độ của nhập khẩu . Sau khi ký kết thì phải tiến hành nhập khẩu hàng hoà đây là công việc phức tạp nó không chỉ liên quan đến luật pháp quốc gia mà cả luật pháp quốc tế ,nó đòi hỏi phải đảm bảo quyền lợi quốc tế và đảm bảo uy tín doanh nghiệp .Nhìn chung để thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu , đơn vị kinh doanh phải thực hiện quy trình sau: Xin giấy phép nhập khẩu Thuê tàu lưu cước nếu nhập theo giá FOB Mua bảo hiểm Các bước làm thủ tục hải quan - Khai báo hải quan - Thực hiện quyết định của hải quan . Giao nhận hàng hoá với tàu : theo quy định các cơ quan vận tải , ga cảng phải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từ các phương tiện vận tải vào ra cảng, xếp dỡ, bảo quản lưu kho, lưu trữ và giao hàng cho đơn vị kinh doanh nhập khẩu theo lịch của nhà nhập khẩu . Kiểm tra hàng hoá : Theo quy định của nhà nước thì hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu phải được kiểm tra kỹ lưỡng . Làm thủ tục thanh toán : Đây khâu trọng tâmvà là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh thương mại quốc tế . Khiếu nại và giải quyết khiếu nại : Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu phát hiện thấy hàng hoá nhập khẩu bị tổn thất , đổ vì , thiếu hụt thì cần lập hồ sơ khiếu nại . III Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ Marketing nhập khẩu hàng hoá 1 . Doanh thu Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của Công ty mà các Công ty có cách tính giá trị doanh thu khác nhau . Trong các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu Giá trị doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty gồm : + Doanh thu xuất khẩu (bán hàng ra nước ngoài ) + Doanh thu bán hàng hoá do thực hiện xuất khẩu ,nhập khẩu uỷ thác Trong đó doanh thu bán hàng của công ty kinh doanh xuất nhập khẩu là toàn bộ giá trị hàng hoá dịch vụ đã bán đã thu được tiền chưa thu được tiền trong một kỳ kinh doanh 2- Lợi nhuận Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu qủa kinh tế các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp 3-Tỷ suất lợi nhuận Là chỉ tiêu quan trọng đánh giá trong mét 100 đồng vốn hoặc 100 chi phí sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận 4- tỷ lệ ngoại tệ Nếu tỷ lệ suất hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hiện hành thi tiến hành nhập khẩu . Nếu Công ty tăng mức lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu , lưu chuyển với tốc độ cao thì nâng cao được hiệu quả kinh doanh , tăng kim ngạch nhập khẩu , tăng doanh thu , tăng lợi nhuận , giảm chi phí lưu thông , tăng tốc độ vòng quay vốn . PHẦN II PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY TẠI CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT(TMT) I KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Trước sự phát triển của nền kinh tế và của Tổng Công ty Cơ Khí GTVT Công ty TM & SX Vật Tư Thiết Bị GTVT đã được thành lập để nâng cao năng lực sản xuất , tỷ lệ nội địa hoá xe gắn máy hai bánh theo đúng chủ trương phát triển ngành công nghiệp ô tô Ngày 5 tháng 4 năm 1993 được sù uỷ quyền của thủ tướng Chính Phủ và Bộ GTVT Tổng Công ty Cơ khí GTVT , Bé trưởng Bộ GTVT đã ký quyết định sè 602 / QĐ / TCCB - LĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước : CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT Tên giao dịch tiếng anh : TRADING AND MANUFACTURING EQUIPMENT MATERIAL FOR TRANSPORTATION COMPANY Tên viết tắt tiếng anh ( T.M.T ). Trụ sở đặt tại :199B - Phè Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội Thuộc : TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ GTVT ( TRANSINCO) Công ty TM & SX Vật tư Thiết bị GTVT là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Cơ Khí GTVT có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại Ngân hàng , có con dấu riêng và được đăng ký kinh doanh theo pháp luật Trong hoạt động kinh doanh đơn vị phải chịu trách nhiệm về mặt vật chất và cam kết của mình . Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư hàng hoá dịch vụ trên cơ sở tuân thủ các chính sách , luật pháp của Nhà nước Việt Nam và các quy định liên quan đến luật quốc tế . Công ty TM & SX Vật tư Thiết bị GTVT kể từ khi hoạt động đến nay đã và đang hoạt đông khá hiệu quả . Là một trong những mòi nhọn phát triển chiến lược của chiến lược phát triển của Tổng Công ty Cơ Khí GTVT trong cơ chế thị trường sau 10 năm hoạt động ( 1993 - 2003 ) Công ty cùng các đơn vị thành viên khác đã khắc phục những khó khăn về điều kiện vật chất để đứng vững trên thị trường trong nước và thế giới 2. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty TM & SX Vật tư, thiết bị GTVT 2.1 Nhiệm vụ của Công ty. + Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải ,nông sản và hàng tiêu dùng. + Đại lý kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng và dịch vụ vận tải hàng hoá. + Sản xuất và cung ứng thiết bị cơ khí. + Thiết lập hợp đồng ngoại thương, hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ. 2.2 Chức năng của Công ty + Nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về để kinh doanh trong nước và trong ngành có lãi. + Nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về phục vô ngành công nghiệp + Xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước không quản lý hạn ngạch. + Nhận bán hàng hoá trên cơ sở kinh doanh hợp pháp, lấy thu bù chi và có lãi sau khi nép nghĩa vụ với Nhà nước 3 - Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TM & SX Vật tư thiết bị GTVT. Công ty TM & SX Vật tư thiết bị GTVT có bộ máy tổ chức theo sơ đồ sau . BIỂU HÌNH II.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY Gi¸m ®èc p.Gi¸m ®èc i P.s.xuÊt p.k.doanh p.x.n.khÈu p.Gi¸m ®èc ii 4 Đánh giá tình hình hoạt động kinh của Công ty trong vài năm gần đây 4.1 Môi trường Marketing nội tại của Công ty * Hệ thống tổ chức của Công ty Trong 10 năm thành lập và hoạt động hệ thống tổ chức của Công ty đã và đang được hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức trình độ của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao, nhờ vào sự bố trí hợp lý nên đã phát huy được khả năng của từng cá nhân trong kinh doanh, phát huy tính tự giác và tinh trách nhiệm của từng cán bé . Cán bộ và công nhân viên trong Công ty luôn có tinh thần học hỏi để nâng cao kiến thức nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc * Khả năng tài chính của Công ty Là doanh nghiệp SX và KD nên nguồn vốn của Công ty luôn được ổn định cả về vốn lưu động và vốn cố định Nguồn vốn của Công ty được Tổng Công ty giao cho là BIỂU HÌNH II.2 NGUỒN VỐN KINH DOANH Danh mục ĐV tính(đ) Thời điểm đầu năm 1993 Thời điểm đầu năm 2002 Tổng số vốn Vốn lưu động Vốn cố định 1000 1000 1000 840.000.000 560.000.000 280.000.000 1.492.597.000 816.117.000 676.480.000 Việc thu hồi công nợ với khách hàng trong còn gặp nhiều khó khăn Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá hạn dẫn đến việc quay vòng vốn gặp nhiều khó khăn 4.2- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong vài năm gần đây Là doanh nghiệp bước vào hoạt động kinh doanh quốc tế nhiều biến động và, Công ty không tránh khỏi những thăng trầm trong kinh doanh. Tuy nhiên qua biểu hình II.3 về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thấy tuy mức lợi nhuận còn khiêm tốn nhng cũng chứng tỏ được Công ty là doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đóng góp phần không nhỏ vào hiệu quả chung của Công ty Cơ Khí GTVT và đóng góp vào sự thúc đẩy của nền kinh tế Việt Nam BIỂU HÌNH II.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: triệu (đ) TT Chỉ tiêu Tổng giá trị Chênh lệch 2001/2000 1999 2000 2001 Giá trị % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tổng doanh thu - Nhập khẩu - KD trong nước Giá vốn hàng bán Lãi gộp Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Lợi tức thuần HĐKD Lợi tức thuần HĐTC Chi phí HĐTC Lợi nhuận bất thường Chi phí bất thường Lợi tức 34.586 19.342 15.244 31.095 3.490 1.573 2.059 -142 488 31 378 75.722 61.662 14.160 69.461 6.360 233 5.557 569 -126 7.225 45 12 480 120.945 75.709 45.236 113.556 7.221 7.209 221 81 8.153 40 9 123 +4.523 +14.107 +31.116 +44.094 +861 +6.975 -5.557 -566 +207 +972 -5 -3 -357 +5.97 +22,90 +220,38 +66,48 +13,53 +2.985,1 -100 -97,84 +164,30 -12,83 -11,47 -27,40 -74,25 II. phân tích thực trạng vận hành công nghệ marketing nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty tm & sx vật tư thiết bị gtvt 1. Phân tích tình hình nghiên cứu marketing nhập khẩu của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT 1.1 Nghiên cứu môi trường và thị trường trong nước a - Các nhân tố thuộc môi trường quản lý vĩ mô tác động đến Công ty * Môi trường kinh tế Trong xu thế khu vực hoá nhhiện nay việc liên doanh liên kết kinh tế mang tính hệ thống đã có ảnh hưởng rất lớn đến các Công ty xuất nhập khẩu .Các nước trong cùng một khu vực được ưu tiên hơn về lĩnh vực trao đổi thương mại thì cũng đồng thời gặp khó khăn hơn khi trao đổi với các nước ngoài khu vực . Việc nước ta chính thức trở thành một trong 10 thành viên chính thức của ASEAN đã đánh dấu một bước ngoặt kinh tế, đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế được mở rộng nhng cùng với nó là sự gia tăng cạnh tranh . * Môi trường chính trị pháp luật Tình hình chính trị nước ta hiện nay tương đối ổn định là điều kiện khá tốt cho việc thu hót vốn đầu tư nước ngoài tạo lập mối quan hệ với các nước trong và ngoài khu vực . Bên cạnh việc ban hành nghị định 94/NĐ- CP về việc bỏ giấy phép nhập khẩu (21/12/98 ) đã làm cho hoạt động nhập khẩu dễ dàng hơn ,thủ tục gọn nhẹ hơn , Nhà nước cũng tăng cường chính sách khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu bằng cách tăng danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu và nâng cao thuế với mặt hàng không cần thiết, việc này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng hoạt động nhập khẩu của Công ty . * Môi trường văn hoá xã hội Tuy nền kinh tế nước ta có những bước phát triển khá rõ rệt nhng vẫn có một khoảng cách khá lớn so với các nước trên thế giới và trong khu vực . Đặc biệt là về khoa học và công nghệ .Yếu tố văn hoá xã hội góp phần không nhỏ đưa nền kinh tế nước ta theo kịp thời đại linh tế trí thức b- Nghiên cứu thị trường của Công ty * Nghiên cứu khách hàng và người tiêu dùng trọng điểm của Công ty Ban lãnh đạo Công ty đã nhận thức đây là một nội dung nghiên cứu trọng yếu , là bí quyết thành công của Công ty .Với vai trò nhập khẩu Công ty xác định thị trường mục tiêu của Công ty là thị trường nội địa với tập khách hàng là các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy và các doanh nghiệp sản xuất xe gắn máy và người tiêu dùng trên cả nước với nhu cầu ngày càng cao của người dân Việt Nam * Nghiên cứu giá cả trong nước Qua nghiên cứu thị trường bán ,nghiên cứu khách hàng Công ty đã nhận định khách hàng của Công ty là các doanh nghiệp lắp ráp xe gắn máy và người tiêu dùng trong nước. Do vậy Công ty xác định cần định giá cho các mặt hàng nhập khẩu sao cho phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng trong nước và các doanh nghiệp kinh doanh và lắp ráp xe gắn máy ,các quy định của chính phủ về thuế và định giá * Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của Công ty Với xu thế kinh tế thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng đang ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam .Mặt khác nhu cầu trên thị trường đang mở rộng và cũng đang được các đối thủ tận dụng một cách mạnh mẽ hiểu được tình hình đó Công ty đã rất coi trọng việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Xét trong ngành thì Công ty có một số đối thủ thuộc các Công ty nước ngoài nhloncin, lifan và các Công ty khác nhng đối thủ chính của Công ty chủ yếu là hai Công ty trên .Vì hai Công ty trên đã áp dụng chính sách giá đối với người tiêu dùng nước ta là ham rẻ do vậy đã gây khó khăn rất lớn cho chính sách của Công ty . 1.2- Nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu của Công ty Công ty tiến hành nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu là các hãng sản xuất , các tổ chức xuất khẩu của các nước thành viên, các tổchức kinh tế trên thế giới . Ngoài quan hệ với các nguồn hàng truyền thống Công ty không ngừng mở rộng công việc nghiên cứu của mình ra các thị trường mới nhằm thoả mãn nhu cầu trong nước,Công ty tiến hành một loạt những hoạt động nghiên cứu nhnghiên cứu pháp luật, tập quán thương mại, khả năng cung cấp mặt hàng diễn biến tình hình thị trường ,các yếu tố cấu thành chi phí nhđịa lý, điều kiện vận tải phương thức chuyên chở. 1.3- Nghiên cứu chính sách và các biện pháp bảo hộ trong nước. - Thuế quan nhập khẩu : Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT chủ yếu phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước là linh kiện xe gắn máy thuế nhập khẩu dao động từ 5 % -10% và10%thuế VAT - Hạn ngạch và hàng rào phi thuế khác : Công ty luôn tuân thủ các quy định về mặt hàng nhập khẩu theo đúng số lượng chất lượng, kỹ thuật, mức độ an toàn - Nghiên cứu tỷ giá tỷ giá hối đoái lạm phát : Công ty luôn chú trọng vào việc nghiên cứu biến động thị trờng tài chính và lạm phát vì Công ty đặt quan hệ mua bán và thanh toán bằng ngoại tệ khi tiêu thụ trong nước thì được thanh toán bằng đồng Việt Nam 2- Phân tích và lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu tại Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT Trong thời gian qua Công ty đã nghiên cứu và mở rộng quan hệ buôn bán với đối tác nước ngoài nh: Hàn quốc, Đài loan, Singapo... hiện nay và đang cố gắng tìm hiểu thị trường mới đem lại nhiều lợi Ých hơn cho Công ty còng nhe sản xuất trong nước. Để lùa chọn đúng nguồn thu nhập khẩu, Công ty rất chú trọng đến việc lùa chọn nhà cung ứng.Các nhà cung ứng nước ngoài có thể là các Công ty sản xuất nước ngoài cũng có thể là những Công ty xuất khẩu nước ngoài. Để lùa chọn đúng nguồn hàng nhập khẩu, Công ty rất chú trọng đến việc lùa chọn nhà cung ứng. Các nhà cung ứng nước ngoài có thể là các Công ty sản xuất nước ngoài cũng có thể là các Công ty xuất khẩu nước ngoài. Qua biểu hình II.5 ta thấy mặc dù Công ty có quan hệ buôn bán với hầu hết các nước trên thế giới nhưng thị trường Châu Á mà đặc biệt là 4 thị trường Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc luôn là thị trường nhập khẩu chính của Công ty tuy cơ cấu có sự thay đổi qua các năm song hầu hết tất cả thị trường đều có giá trị nhập khẩu tăng năm 2000 giá trị nhập khẩu là cao hơn cảvì thị trường này cung cấp chủ yếu là linh kiện và phụ tùng thay thế TT Năm 2000 2001 2002 Thị trường USD % USD % USD % 1 2 3 4 5 6 7 8 Hàn Quốc Đài Loan Singapo Trung Quốc Hồng Kông Nhật Đức Một số nước# 150.820 203.027 250.593 43.202 140.378 60.328 25.523 265.675 17,5 13 21,6 5,5 12,1 5,2 2,2 22,9 897.656 575.929 671.256 39.719 575.929 293.923 51.635 865.880 22,6 15,4 16,9 1,0 14,5 7,4 1,3 20,8 978.594 675.236 821.373 56.590 489.328 278.562 108.474 806.263 23,22 15,66 19,58 1,35 11,66 6,64 2,58 19,21 1.160.152 100 3.971.972 100 5.461.331 100 3- Phân tích tình hình và lùa chọn phương thức nhập khẩu tại Công ty TM &SX vật tư thiết bị GTVT Nhập khẩu trực tiếp : Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT được công nghiệp hoá, hiện đại hoáthiết bị và linh kiện xe gắn máy được giao nhiệm vụ nhập khẩu linh kiện xe gắn máy với một số lượng lớn .Công ty trực tiếp gặp và thương lượng với đối tác đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu. Trước đó Công ty phải lập dự án kinh doanh trình lên hội đồng phê duyệt dự án và được Tổng Công ty Cơ khí GTVT cấp vốn khi phương kinh doanh án được duyệt mặt khác Công ty còn phải nghiên cứu thị trường trong nước đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy.Công ty phải tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu đảm bảo nguyên tắc hai bên cùng có lợi 4- Phân tích và xác lập yếu tố Marketing - mix trong nhập khẩu linh kiện xe gắn của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT 4.1-Xác lập mặt hàng nhập khẩu Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT xác lập mặt hàng nhập khẩu dùa trên nghiên cứu thị trường, giải pháp kinh doanh kết hợp định hướng đầu tư và phát triển của Nhà nước và của Tổng Công ty Cơ khí GTVT mặt hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là linh kiện xe gắn máy Công ty chuyên nhập khẩu các loại mặt hàng như: Các loại mặt hàng về linh kiện xe gắn máy : Xích cam , Bánh xích cam Thân xi lanh, Côm chi tiết đầu xi lanh, Côm chi tiết hộp trục khuỷu và rất nhiều các linh kiện xe gắn máy Song song với việc duy trì nhập khẩu các mặt hàng linh kiện Công ty còn dùa trêncác kết quả nghiên cứu thị trường để có quyết định loại bỏ những mặt hàng mà người tiêu dùng không chấp nhận hoặc nhu cầu bị thu hẹp hay các mặt hàng có chi phí nhập khẩu tương đối lớn. 4.2- Xác lập giá nhập khẩu . Giá mua của Công ty dùa vào đơn chào hàng của nước ngoài. Gia nhập tính theo giá CIF hoặc CFR, nếu hàng hoá phải vận chuyển theo đường biển hoặc đường không .Giá mua cũng có thể tính theo giá DAF nếu hàng được nhập từ trung quốc hay các nước láng giềng.Hình thức thanh toán của Công ty chủ yếu bằng thư tín dông ( L/C) và hình thức thu kèm chứng từ . Khách hàng của Công ty là người tiêu dùng và các Công ty kinh doanh phụ tùng thay thế linh kiện xe gắn máy Công ty chủ yếu áp dụng mức giá bán buôn. Công ty sử dụng kỹ thuật định giá dùa trên chi phí cộng thêm mét khoản lợi nhuận chấp nhận được và tránh cho Công ty rủi ro về giá. Hiện nay việc thanh toán thường là trả chậm nên Công ty rất khó khăn trong việc quay vòng vốn. Vì vậy Công ty có nhứng biện pháp điều chỉnh giá trong những điều kiện cụ thể, nếu hàng hoá khó tiêu thụ thì Công ty có biện pháp hỗ trợ khách hàng, nếu khách hàng trả tiền ngay khi giao hàng Công ty sẽ áp dụng một mức giá ưu đãi tuỳ theo khối lượng hang hoá thường từ 1- 1,5% 4.3- Xác lập kênh phân phối Công ty sử dụng hai loại kênh phân phối chính là kênh ngắn (kênh trực tiếp ) và kênh một cấp. Loại kênh trực tiếp được Công ty áp dụng dưa hàng hoá đến người các Công ty kinh doanh xe gắn máy loại kênh này giúp Công ty đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá đảm bảo sự liên kết giữa Công ty và các Công ty kinh doanh xe gắn máy t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc0 67.doc
Tài liệu liên quan