MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT HÀN 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn: 3
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 3
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty: 6
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty: 6
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn: 13
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 13
1.3.2. Tổ chức hình thức sổ sách của Công ty: 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG 19
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT HÀN 19
2.1. Đặc điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn: 19
2.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại tại Công ty: 19
2.1.2.Đặc điểm của phương thức bán hàng tại Công ty: 19
2.1.3 Các phương thức thanh toán tiền hàng: 20
2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán: 21
2.3. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ: 27
2.3.1. Hạch toán doanh thu: 27
2.3.2. Hạch toán các khoản giảm trừ: 30
2.4. Hạch toán các khoản thanh toán trong kỳ: 31
2.4.1. Hạch toán các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước: 31
2.4.2. Hạch toán các khoản thanh toán với người mua: 32
2.4.3.Hạch toán các khoản thanh toán với người bán: 36
2.5. Hạch toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh: 37
2.5.1. Hạch toán chi phí bán hàng: 37
2.5.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 40
2.5.3. Hạch toán kết quả kinh doanh: 44
Sơ đồ số 7 46
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT HÀN. 49
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán: 49
3.1.1. Nhận xét chung: 49
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: 51
3.2.1. Các khoản nợ khó đòi và biện pháp thu nợ: 51
3.2.2. Phương thức bán hàng: 53
3.2.3. Về mở sổ chi tiết doanh thu bán hàng: 53
3.2.4. Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: 54
3.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh: 54
KẾT LUẬN 57
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời gian phát sinh và nghiệp vụ kinh tế đó, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo hình thức ghi sổ này, phòng kế toán đã sử dụng các loại sổ sau đây: Sổ Nhật kí chung, Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết, Báo cáo tài chính gồm : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo “ Kết quả hoạt động kinh doanh”, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật kí chung theo trình tự thời gian. Đồng thời căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng( cuối quý, cuối năm) khoá Sổ Cái và các Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu nếu đảm bảo khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên Sổ Cái được sử dụng để lập “ Bảng cân đối phát sinh” và Báo cáo tài chính.
Về tổ chức hệ thống báo cáo: Hiện nay công ty đang sử dụng hai hệ thống báo cáo. Hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị. Hệ thống báo cáo tài chính được lập định kỳ vào cuối quý, bao gồm: Bảng CĐKT , Báo cáo KQKD, thuyết minh Báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo quản trị, được lập vào ngày cuối cùng của từng tháng, bao gồm: Báo cáo bán hàng, Báo cáo hàng tồn kho,… Phục vụ Kế toán trưởng trong việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác nhất và là căn cứ để ban lãnh đạo công ty ra các quyết định chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ số 3
Trình tự ghi sổ theo hình thức NKC tại Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký chuyên dùng
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối phát sinh
Trong đó:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu cuối tháng
: Ghi cuối kỳ
Về công tác quản lý hàng tồn kho, Công ty thực hiện theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. Việc định giá theo đơn giá trung bình ( hàng luân chuyển trong tháng), nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khấu hao tài sản cố định và áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn
2.1. Đặc điểm của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn:
2.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại tại Công ty:
Hoạt động kinh doanh thương mại tại công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn bao gồm 2 giai đoạn: Mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. Đối tượng kinh doanh của Công ty là trang thiết bị linh kiện điện tử tin học và các ứng dụng phần mềm phục vụ trong nghành công nghệ thông tin, đồng thời Công ty cũng cung cấp các dịch vụ phục vụ khách hàng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Quá trình cung cấp và lưu chuyển hàng hoá của Công ty được thực hiện theo 2 phương thức bán buôn và bán lẻ, thông qua các hình thức như : Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, bán thông qua trực tiếp các đại lý của Công ty.Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường hàng hoá có tiêu thụ được hay không là vấn đề sống còn của Công ty. Bên cạnh việc tạo dựng uy tín với khách hàng Công ty đã không ngừng cải tiến phương thức bán hàng và thể thức thanh toán nhằm nâng cao lợi nhuận. Tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng và khách hàng mà công ty áp dụng thể thức thanh toán thích hợp.
2.1.2.Đặc điểm của phương thức bán hàng tại Công ty:
Tại công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn có 2 hình thức bán hàng chủ yếu là bán buôn trực tiếp và bán lẻ. Đối với trường hợp bán buôn là bán hàng với số lượng lớn, cho các tổ chức bán lẻ khác tổ chức kinh doanh, dịch vụ nhằm đưa hàng tới người tiêu dùng thông qua sự phân phối của các đối tác bán lẻ khác. Tại Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn, khi khách hàng có yêu cầu mua hàng, phòng kế hoạch tiến hành xác định số hàng tồn kho tại thời điểm mua hàng và viết phiếu xuất kho. Phiếu này được lập làm 3 liên, phòng kinh doanh giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, còn hai liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Thủ kho giữ 1 phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên trong đó 1 liên phòng kế toán lưu làm chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK511, còn lại 2 liên giao cho khách hàng để thanh toán. Hoá đơn VAT được lập thành 3 liên tương ứng với hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hoá đơn VAT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632 sau đó phản ánh trên NKC sổ 1 và sổ chi tiết TK 511.
Đối với trường hợp bán lẻ, khi khách hàng có yêu cầu mua hàng với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc thì nhân viên bán hàng sẽ ghi ‘hoá đơn bán hàng’ kế toán sẽ ghi mỗi chứng từ 1 dòng theo thứ tự vào bảng kê chi tiết bán hàng khi nhận kèm phiếu thu tiền (trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt) kế toán phản ánh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng ghi có TK511, ghi nợ TK 111. Nếu không kèm phiếu thu tiền (Trường hợp khách hàng chưa thanh toán) thì kế toán ghi có TK511, ghi nợ TK131 đồng thời phản ánh trên Nhật ký chung số 1 các trường hợp sau tương tự như trường hợp bán buôn.
2.1.3 Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Sau khi đã bán hàng bên mua chấp nhận thanh toán. Công ty nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau theo sự thoả thuận giữa hai bên và lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp và thuận tiện cho cả hai bên. Hiện nay Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt:
- Thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán bù trừ, L/C.
Hiện nay, hầu hết khách hàng đến Công ty mua hàng đều tự lo phương tiện vận chuyển. Việc giao hàng diễn ra ngay tại kho hàng. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu vận chuyển Công ty sẽ kịp thời đáp ứng và chi phí vận chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng.
2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán:
Hạch toán giá vốn hàng bán được thực hiện theo sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ số 4
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 156 TK 632 TK 911
TK 157 Kết chuyển giá vốn hàng
bán để xác định kết quả
Gửi bán hoặc Giá vốn hàng bán
giao đại lý gửi bán hoặc giao
đại lý đã tiêu thụ
Khi hàng hoá về nhập kho hoặc xuất kho cũng như kiểm kê thì thủ kho kiểm tra về số lượng, chủng loại và chất lượng của hàng hoá rồi ghi vào phiếu nhập kho, xuất kho hoặc biên bản kiểm kê tài sản:
Bảng số 3
Phiếu nhập kho Số……….
Ngày 13 tháng 04 năm 2005
Nợ TK 156
Có TK 111, 131,…
Họ và tên người giao hàng: Lê Huy Lân
Theo hợp đồng số 02 ngày 08 tháng 04 năm 2006
Nhập tại kho Cty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn
TT
Tên hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
C011B06 Mtính HP Brio
DAN
Chiếc
50
50
11.928.275
596.413.750
2
Mực HP
IHP
Hộp
3000
3000
126.840
380.520.000
3
KJ 45
KJ45
Chiếc
2000
1000
3012
3012000
Cộng
979.943.750
Bằng chữ
Nhập, ngày 13 tháng04 năm 2005
Phòng kinh doanh Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Bảng số 4
Phiếu xuất kho
Ngày 25 tháng 3 năm 2005
Họ tên người mua: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: 79 Bà Triệu
Lý do xuất hàng: Xuất hàng hoá để bán
Xuất tại kho: Công ty TNHH phát triển công nghệ thông tin Việt Hàn Đơn vị: nghìn đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền (Đồng)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Xuất 1 máy tính E - PC
Chiếc
1
1
16.617.900
16.617.900
2
Xuất 1 máy tính Data
Chiếc
1
1
11.582.208
11.582.208
Cộng
28.200.108
Phụ trách bộ phận sử dụng Xuất ngày 25 tháng 3 năm 2005
Người nhập Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 5
Trích tổng hợp nhập - xuất - tồn
Từ ngày 1/3/05 đến ngày 31/3/05
Mã HH
Hàng hoá
ĐV
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
GT
SL
GT
SL
GT
SL
GT
MT1
Máy tính E-PC
Chiếc
8
116.696.000
5
72.935.000
5
72.935.000
8
116.696.000
NT2
Máy tính Data
Chiếc
10
93.728.000
5
46.846.000
5
46.846.000
10
93.728.000
MC
Máy chữ
Chiếc
2
300.000.000
1
150000.000
2
150.000.000
1
300.000.000
MB1
Mực HP Black
Hộp
200
9.850.000
200
9.850.000
200
9.850.000
200
9.850.000
MB2
Mực HP Yellow
Hộp
200
9.720.000
200
9720.000
200
9.720.000
200
9.720.000
VN3
R545
Chiếc
100
12.520.000
100
12520.000
100
12.520.000
100
12.520.000
….
Cộng
Cuối tháng, thủ kho ( kiêm kế toán hàng hoá) sẽ nhặt các chứng từ trên và kiểm tra số lượng, chất lượng của hàng hoá còn trong kho để lập bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn như ví dụ trên.
Hàng tháng, căn cứ vào tình hình nhập xuất tồn của các loại hàng hoá, kế toán hàng hoá ghi vào Sổ Cái TK 156 để phản ánh tình hình nhập hàng, xuất hàng và hàng tồn kho.
Bảng số 6
Sổ cái TK 156
Từ 01/04/2005 đ 31/04/2005
Dư Nợ đầu kỳ: 2.984.997.134
Ngày
Số
Diễn giải
TK dư
PS nợ
PS có
02/4
101
Nhập 20 connector cty telnet
331
2.763.360
04/4
121
Bán 01 VE 18 Công ty NTC
63211
12.623.751
10/4
PX 101
Xuất sử dụng 01 máy tính E-PC
2115
16.617.900
…..
……..
………….
………
………
……..
31/4
123
Nhập 01 MT Data Cty Digilanel
331
11.582.208
Tổng PS nợ: 559.120.781
Tổng PS có: 519.120.781
Dư nợ CK: 3.004.883.575
Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 04 năm 2005
(Ký, họ tên) Người lập biểu
( Ký, họ tên )
Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cho từng loại hàng hoá để xác định giá vốn hàng xuất bán. Khi áp dụng phương pháp này, kế toán phải tính được giá mua bình quân của từng loại hàng hoá luân chuyển trong kỳ theo công thức:
Đơn giá mua Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng
bình quân của hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
hàng hoá =
luân chuyển Số lượng hàng hoá + Số lợng hàng hoá
trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế Số lượng hàng đơn giá
= x
hàng hoá xuất kho hoá xuất kho bình quân
Ví dụ: Trong tháng 4-2005, Công ty nhập kho 762 chiếc Hub của mạng LAN, Kế toán tính giá vốn hàng hoá trong kho
Trị giá thực tế hàng tồn cuối tháng : 2.378.923.611
Số lượng hàng hoá tồn kho trong tháng : 1236 chiếc
Trị giá hàng nhập kho trong tháng : 7.647.832.911
Số lượng hàng nhập kho trong tháng : 762 chiếc
Trị giá thực tế 2378923611 + 7647832911
của hàng trong = = 5018396,658
kho trong tháng 1236 +762
Sau khi tính được giá thực tế hàng hoá xuất kho của từng loại, kế toán bán hàng sẽ tổng hợp giá trị thực tế của từng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào NKC số 8.
Nợ TK 632 : 12.478.332.124
Có TK 156 : 12.478.332.124
2.3. Hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ:
2.3.1. Hạch toán doanh thu:
Để phản ánh doanh thu bán hàng, công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 511, TK 333.1 và các tài khoản có liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131.
VD: Trong tháng 4-2005 công ty bán hàng cho ông Vũ Trung Thành ở Cầu Giấy theo hoá đơn số 1237 ngày 06 tháng 04. Ông này đã thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 111: 7.894.998
Có TK 511: 7.177.271
Có TK 333.1: 717.727
Bảng số 7
Hoá đơn bán hàng Số 1237
Ngày 06 tháng 04 năm 2005
Họ và tên người mua: Vũ Trung Thành
Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Đơn vị tính :VNĐ
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy tính Sunpower- Model SP627
Chiếc
1
7.894.998
7.894.998
Cộng
1
7.894.998
Bằng chữ: Bảy triệu tám trăm chín mươi bốn nghìn chín trăm chín mươi tám đồng
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán bán hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với khách hàng khác là bà Chi ở công ty dệt 8-3 mua hàng theo hoá đơn số 1458 ngày 8-4 và chịu tiền, kế toán doanh thu ghi sổ doanh thu theo định khoản
Nợ Tk 131: 22.917.400
Có TK 511: 20.834.000
Có Tk 333.1: 2.083.400
Bảng số 8
Hoá đơn bán hàng Số 1458
Ngày 08 tháng 04 năm 2005
Họ và tên người mua: Bà Chi
Địa chỉ: Dệt 8/3- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Khách hàng thanh toán chậm Đơn vị tính :VNĐ
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy tính Sunpower- Model SP628
Chiếc
2
11.458.700
22.917.400
Cộng
1
22.917.400
Bằng chữ: Hai mươi hai triệu chín trăm mười bảy đồng bốn trăm đồng
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán bán hàng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hàng ngày, kế toán bán hàng và nhân viên bán hàng sau khi tổng hợp tình hình xuất bán hàng hoá thì ghi vào Sổ chi tiết bán hàng để tổng hợp kết quả bán hàng trong ngày cũng như làm căn cứ để cuối kỳ kinh doanh ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng số 9
Sổ chi tiết bán hàng
Từ ngày 01/01/2005 đ 31/12/2005
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Giá
Ttiền
B-Class model B2600 work Station
BO (M01B01)
10/0 362
Bán 01 m chu B2600 TCTX Dầu VN
131
1000
142.252.924
142.252.924.000
M01 B01 B.class model B2600 workStation
BO
31/1 897
Bán 01 m chu B2600 VPC 1
HH0
Trung tâm điện toán & truyền số liệu KV2 - VDC 2
131
100
158.676.433
158.676.433.000
M01 B01 B-Class model B2600 work Station
BO
2000
300329357.000
Tổng cộng
2000
300329357.000
2.3.2. Hạch toán các khoản giảm trừ:
*Kế toán bán hàng có giảm giá và chiết khấu:
+ Để khuyến khích việc bán hàng, công ty có áp dụng phương thức chiết khấu hoặc giảm giá đối với từng khách hàng cụ thể.
+ Đối với những khách hàng không thường xuyên, mua hàng hoá trên 30 triệu đồng sẽ được giảm 100.000 nghìn đồng căn cứ vào bảng giảm giá hàng bán. Số tiền giảm sẽ được ghi vào
Bên Nợ TK 532
Bên Có TK 131, TK 111, TK 112
Ví dụ: Trong tháng 4 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi vào NKCT số 8 là
Nợ TK 532 11.000.000
Có TK 111 11.000.000
+ Đối với những khách hàng thường xuyên của công ty thì sẽ được chiết khấu các loại hàng hoá ở mức chiết khấu 2%
Căn cứ vào bảng chiết khấu hàng bán. Số tiền chiết khấu sẽ được ghi vào bên nợ TK 811 và bên có TK 131, TK 111, TK 112
Trong tháng 4 số tiền chiết khấu cho khách hàng được ghi vào nhật ký chứng từ số 8 là:
Nợ TK 811 4.327.622
Có TK 112 4.327.622
*Đối với hàng bán bị trả lại:
Khi hàng hoá bị trả lại được Công ty chấp nhận thì kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 156 và bên có TK 632. Sau đó phản ánh doanh thu của hàng bị trả lại vào bên nợ TK 511 và bên nợ TK 333.1, đối ứng bên có TK 111,TK 112 hoặc TK 131.
VD: Ngày 25-4 anh Nguyễn Ngọc Minh đại diện cho công ty Cổ phần Delta Việt Nam mua số lượng hàng hoá có tổng giá trị thanh toán (bao gồm cả thuế VAT) là 36.300.000
Ngày 27-4 anh Minh trả hết nợ bằng tiền mặt
Ngày 29-4 Qua dùng thử phát hiện một chiếc máy vi tính bị loang màu nên đã trả lại cho công ty, trị giá của máy vi tính là 10.110.000 công ty đã kiểm tra lại và đồng ý trả lại bằng tiền mặt kế toán ghi
- Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại vào sổ chi tiết TK632
Nợ TK 156 10.110.000
Có TK 632 10.110.000
- Phản ánh doanh thu của hàng bị trả lại
Nợ TK 531 11.000.000
Nợ TK 333.1 1.100.000
Có TK 632 12.100.000
- Cuối tháng kết chuyển trị giá tất cả các loại hàng bị trả lại trong tháng, kế toán ghi vào NKC số 8
Nợ TK 511 40.237.623
Có TK 531 40.237.623
2.4. Hạch toán các khoản thanh toán trong kỳ:
2.4.1. Hạch toán các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước:
Kể từ ngày 01/01/99 tất cả các nhân viên, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh phải thực hiện luật thuế VAT là khoản thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Công ty áp dụng thuế VAT theo phương pháp khấu trừ và được thực hiện hàng tháng, cơ sở để hạch toán thuế VAT là các hoá đơn VAT, hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn VAT được phân loại theo từng mức thuế kế toán tiến hành nhập vào “Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra”, ở các cột chứng từ gốc, tên khách hàng, doanh số bán ra chưa có thuế, thuế VAT, cuối tháng kế toán tiến hành cộng dồn kết quả hàng ngày để vào tờ khai thuế VAT.
Theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế VAT mà công ty phải nộp hàng tháng được xác định bằng thuế VAT đầu ra (-) thuế VAT đầu vào trong đó:
Thuế VAT = Giá tính thuế của hàng x Thuế suất thuế VAT
đầu vào hoá dịch vụ bán ra của hàng hoá dịch vụ đó
Thuế VAT đầu ra = Tổng thuế VAT ghi trên hoá đơn VAT mua HH-DV
Khi hạch toán thuế VAT, đối với thuế đầu vào Công ty sử dụng
TK 133, để hạch toán thuế đầu ra, kế toán sử dụng TK 333.1 “thuế VAT phải nộp”. Mức thuế suất đối với loại hàng hoá bán ra của Công ty đều là 10%.
Bảng số 10
Hoá đơn GTGT
Liên 1 (lưu)
Đơn vị bán hàng: Công ty Servico HN
Địa chỉ: CH Giảng Võ - HN
Điện thoại: (84.4) 8462181 - 8463159
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền (Đồng)
1
Ghế
Chiếc
8
180.000
1.440.000
2
Điện thoại
Chiếc
1
1.250.000
1.250.000
3
Bàn
Chiếc
10
400.000
4.000.000
Cộng
6.690.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT
669.000
Tổng cộng tiền thanh toán
7.359.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu ba trăm năm mươi chín nghìn đồng chẵn
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
2.4.2. Hạch toán các khoản thanh toán với người mua:
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng vào bên Nợ TK 131. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ với Công ty, kế toán ghi
Nợ TK 511:
Có TK131:
Ví dụ: Chi tiết công nợ của khách hàng được tổng hợp trong bảng số 11. Khi khách hàng thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 511: 41.405.070.413
Có TK 131: 41.405.070.413
Bảng số 11 Bảng cân đối phát sinh công nợ
TK 131 Phải thu của người mua
Từ ngày 01/01/2004 đ 31/12/2004
STT
Mã khách
Khách hàng
Dư nợ ĐK
Dư nợ CK
PS Nợ
PS Có
Dư nợ CK
Dư nợ ĐK
1
BH02
Ban QL dự án giáo dục PTCS
140.546.671
140.546.671
2
BA04
Ban QL tu bổ NHL
1.395.240
1.395.240
3
BH13
Ban QL kỹ thuật
922.638.334
2.885.507.966
1.962.869.632
….
….
…..
….
….
….
….
….
….
244
XN03
XN 24
20.166.300
15.166.300
5.000.000
245
XN 04
XN TMại mặt đất sân bay NB
3.209.800
3.209.800
246
XN 05
XN đo đạc địa hình
11.967.450
11.967.450
Tổng cộng
1.942.908.902
154.143.310
45.726.021.318
41.405.070.413
9.765.731.052
3.656.006.155
Đối với từng khách hàng, Công ty lập sổ chi tiết công nợ để có thể theo dõi các khoản nợ của khách hàng một cách chặt chẽ cũng như có thể tra cứu thông tin chi tiết. Ví dụ: Sổ chi tiết công nợ đối với khách hàng Ban quản lý dự án tu bổ Nhà hát lớn
Bảng số 12
Sổ chi tiết công nợ
Ngày 20/03/2002
TK: 131 phải thu của người mua
Mã khách: BH 04 Ban quản lý tu bổ nhà hát lớn Dư Nợ đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK dư
PS nợ
PS có
19/03 VB1 685
Bán 1 mực HP Ban QL NHL
333.11
126.840
19/03 VB1 685
Bán 1 mực HP Ban QL NHL
511.11
1.268.400
29/03 PT 1 11624
Thu tiền mực HP Ban QL NHL
111.11
1.395.240
Tổng PS nợ: 1.395.240
Tổng PS có: 1.395.240
Dư nợ CK:
Ngày 20 tháng 3 năm 2002
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên )
2.4.3.Hạch toán các khoản thanh toán với người bán:
Kế toán tổng hợp các khoản còn phải thanh toán cho người bán theo chi tiết từng nhà cung cấp. Sau đó, khi thanh toán với người bán, kế toán ghi
Nợ TK 331:
Có TK 111,112…:
Ví dụ:
Bảng số 13
Sổ chi tiết công nợ
Ngày 30/04/2002
TK: 331 Phải trả người bán
Mã khách: CT XNKHN Dư Nợ đầu kỳ
Chứng từ
Diễn giải
TK dư
PS nợ
PS có
19/4 VN3 1202
Nhập 100 KJ 45 cty XNKHN
156.1
301.200
19/4 VN3 1202
Nhập 100 KJ 45 cty XNKHN
133.1
30.120
24/4 PC1 1111
Thanh toán tiền hàng cty XNKHN
111.11
331.320
Tổng PS nợ: 331.320
Tổng PS có: 331.320
Dư nợ CK: 0
Ngày 30 tháng 4 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Theo như chứng từ trên, kế toán ghi:
Nợ TK 331-Ct XNKHN: 331.320
Có TK 111 : 331.320
2.5. Hạch toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh:
2.5.1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng ở đơn vị kinh doanh là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi phí cho việc phục vụ bán hàng nhanh, hiệu quả.
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
Bên Nợ: Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ cho số hàng hoá tiêu thụ vào bên nợ TK 911 hoặc TK 1422 và kết chuyển phần phân bổ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ
Được mở chi tiết theo các tài khoản cấp 2 bao gồm:
+TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng
+TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
Tương ứng với các tài khoản cấp 2, kế toán tập hợp chi phí bán hàng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng khấu hao TSCĐ và các NKC có liên quan.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào dòng cộng tương ứng với TK 641 để lập bảng kê số 5 sau đó ghi vào NKC để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 641
VD: Trong tháng 4-2005 căn cứ vào bảng thanh toán lương phải trả cho nhân viên bán hàng của công ty là:20.330.000
Kế toán ghi vào bảng kê số 5 dòng TK 641.1 cột TK 334
Kế toán phản ánh nghiệp vụ trên như sau:
Nợ TK 641.1: 20.330.000
Có TK 334: 20.330.000
Căn cứ vào bảng tính khấu hao TSCĐ dùng cho công tác bán hàng trong tháng 4-2005 kế toán ghi vào bảng kê số 5 dòng TK641.4 cột TK214 kế toán ghi:
Nợ TK 641.1: 92.234.345
Có TK 214: 92.234.345
Ngoài ra công ty có các chi phí liên quan đến chi phí bán hàng phát sinh trong tháng khác
Tổng số chi phí bán hàng phát sinh trong tháng của công ty là 34.225.000
Cuối tháng kế toán căn cứ vào dòng cộng tương ứng với TK 641 ở các chứng từ liên quan và sổ chi tiết TK 641 để lập bảng kê số 5 sau đó ghi vào NKC số 8 để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 34.225.000
Có TK 641 34.225.000
Sơ đồ số 5
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK111,112,138 Chi phí nhân viên bán hàng
Giá trị ghi giảm CPBH
TK 152, 153
Chi phí vật liệu bao bì TK 911
(loại phân bổ 1 lần) Kết chuyển CPBH
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142
Chi phí chờ Chi phí
kết chuyển kết chuyển
TK 111, 112, 131
Chi phí khác bằng tiền
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
TK 142
Chi phí vật liệu, CCDC
(loại phân bổ nhiều lần)
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
2.5.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 642-Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Bên nợ: Chi phí quản lý Doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí kết chuyển sang TK 911 hoặcTK 1422
TK 642 không có số dư cuối kỳ
Được mở chi tiết theo các tài khoản cấp 2 bao gồm:
+TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
+TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
+TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
+TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK 6425- Thuế, phí và lệ phí
+TK 6426- Chi phí dự phòng
+TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
Tương ứng với các tài khoản cấp 2, kế toán cũng căn cứ vào các bảng phân bổ như ở TK 641.
Cuối tháng kế toán lấy tổng chi phí QLDN trên bảng kê số 5 ghi vào NKC để xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 642
VD: Căn cứ vào bảng thanh toán lương phải trả cho nhân viên quản lý của công ty trong tháng 4-2004 là 125.789.387 kế toán ghi vào bảng kê số 5 dòng TK642.1 cột TK334 kế toán phản ánh nghiệp vụ trên:
Nợ TK 642.1 : 125.789.387
Có TK 334 : 125.789.387
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý văn phòng kế toán ghi vào bảng kê số 5 dòng TK 642.4 cột TK 214
Nợ TK 642.4 :13.287.893
Có Tk 214 :13.287.893
Các chi phí QLDN phát sinh bằng tiền mặt (Điện thoại, máy fax…) trong tháng kế toán ghi:
Nợ TK 642.8 : 27.687.227
Có 111 : 27.687.227
Các chi phí liên quan đến QLDN phát sinh trong tháng khác
Tổng chi phí QLDN phát sinh trong tháng 4-2005 là:179.432.728
Cuối tháng kế toán lấy tổng chi phí QLDN trong bảng kê số 5 ghi vào Nhật ký chung số 8 ( Theo mẫu bảng 14) để xác định kết quả
Nợ TK 911 : 179.432.728
Có TK 642 : 179.432.728
Bảng số 14 Nhật ký Chung số 8
Ghi có các TK 155, 156, 157, 159, 131 … 821, 911
Tháng …. năm….
STT
Số hiệu
TK ghi nợ
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
155
156
159
….
641
642
Cộng
1
2
3
4
5
6
…
20
21
22
111
Tiền mặt
112
Tiền gửi ngân hàng
131
Tiền đang chuyển
138
Phải thu khách hàng
128
Phải thu khác
222
Đầu tư NH khác
511
Doanh thu bán hàng
632
Giá vốn hàng bán
139
Dự phòng phải thu khó đòi
159
Dự phòng phải giả hàng tồn kho
911
Xác định kết quả KD
Ngày … tháng … năm …
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sơ đồ số 6
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK111,112,138
Chi phí nhân viên quản lý Giá trị ghi giảm CPQLDN
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911
(CCDC giá trị nhỏ phân bổ 1 lần) Cuối kỳ K/c CPQLDN
TK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33149.doc