MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 6
1.1. Khái niệm, mục đích, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 6
1.1.1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 6
1.1.2 Vai trò và mục đích của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 6
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và phát triển: 7
phát triển đạt hiệu quả. 8
1.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp: 8
1.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài của doanh nghiệp: 9
1.3. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 9
1.3.1. Đào tạo trong công việc: 9
1.3.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: 10
1.3.1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề: 10
1.3.1.4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: 11
1.3.2. Đào tạo ngoài công việc: 11
1.3.2.1. Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: 11
1.3.2.2. Cử đi học ở các trường chính quy 11
1.3.2.3. Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo 11
1.3.2.4. Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự giúp đỡ của máy tính 12
1.3.2.5. Đào tạo theo phương thức từ xa 12
1.3.2.6. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm 12
1.3.2.7. Mô hình hóa hành vi 12
1.3.2.8. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ 12
1.4. Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 12
1.4.1. Chiến lược cần quan tâm 12
1.4.2. Trình tự để xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển 13
1.5. Sự cần thiết phải thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 16
CHƯƠNG 2 17
2.1. Một số đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 17
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 17
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy và hoạt động của Công ty: 20
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 21
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận : 22
2.1.2.2.1. Tổng giám đốc : 22
2.1.2.2.2. Phó tổng giám đốc kinh doanh 22
2.1.2.2.3. Phó tổng giám đốc sản xuất 22
2.1.2.2.4. Phòng kỹ thuật : 22
2.1.2.2.5. Phòng thị trường : 22
2.1.2.2.6. Phòng tài chính kế toán 23
2.1.2.2.7. Văn phòng Công ty 23
2.1.2.2.8. Phòng chuẩn bị sản xuất 23
2.1.2.2.9. Các xí nghiệp May 23
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 24
2.1.4. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty 24
2.1.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty 25
2.1.6. Đặc điểm về cơ cấu lao động của Công ty 26
2.1.7. Tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây: 28
2.2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty 29
2.2.1. Bộ máy làm công tác đào tạo: 29
2.2.2. Về hình thức đào tạo 30
2.2.3. Về quy trình đào tạo 30
2.2.3.1. Giai đoạn xác định nhu cầu đào tạo. 31
2.2.3.2. Giai đoạn thực hiện đào tạo 35
2.2.4. Về số lượng 38
2.2.5. Về công tác tổ chức đào tạo 39
2.2.6. Những tồn tại và nguyên nhân 41
2.2.6.1. Những hạn chế còn tồn tại trong Công ty 41
2.2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế 41
CHƯƠNG 3 43
3.1. Phương hướng mục tiêu hoạt động của Công ty trong những năm gần đây. 43
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 44
3.2.1. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình đào tạo 44
3.2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo 50
3.3. Một số yêu cầu đối với công tác hoàn thiện quá trình đào tạo trong thời gian tới. 51
3.3.1. Về phía lãnh đạo các bộ phận 51
3.3.2. Về phía người lao động 51
3.3.3. Về phía phòng Văn Phòng 51
KẾT LUẬN 52
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2471 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ompany
Tên viết tắt : THALOGA, JSC.
Vốn điều lệ : 23.306.700.000 đồng
Trụ sở chính : Số 250, phố Minh khai, Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : 04.8623372 – 8623054
Fax : 04.8623374
Website : http:// www.thaloga.com.vn
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần May Thăng Long tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty May Việt Nam.
Ngày 8/5/1958 Bộ ngoại thương đã chính thức ra quyết định thành lập công ty May mặc xuất khẩu tạp phẩm. Công ty May Thăng Long chính thức ra đời vào thời gian này. Ngày mới thành lập Công ty chỉ có 20 công nhân có tay nghề cao được chọn lọc từ các cơ sở may với 8 cán bộ là quân đội chuyên ngành. Tổng số công nhân của toàn bộ Công ty là 28 người. Đến tháng 9/1958 Công ty tuyển thêm công nhân có tay nghề cao trong các công đoạn sản xuất. Lúc này tổng lao động đến con số là 550 người và đã hoàn thành kế hoạch sản xuất năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm, so với chỉ tiêu đã đề ra đạt 112.8%.
Năm 1959 kế hoạch Công ty tăng gấp 3 lần so với năm 1958. Tổng sản lượng lúc này là 1.038.000 sản phẩm. Được trang bị thêm 400 máy để Công ty chuyển hướng từ gia công sang tổ chức sản xuất nhằm đảm nhiệm kế hoạch đã đề ra và nâng cao năng lực sản xuất.
Năm 1960 công ty đã đạt kế hoạch và vượt mức 45% so với năm 1959. Tổng sản lượng là 1.529.419 sản phẩm, so với chỉ tiêu đạt 116.16%.
Năm 1961 công ty chuyển trụ sở chính về 250 Minh Khai, trước đây khách hàng nước ngoài chủ yếu của Công ty là Liên xô và Đức nhưng đến năm nay thì mở rộng thêm các nước là Mông Cổ và Tiệp Khắc
Năm 1965 công ty trang bị mới 178 máy công nghiệp với tốc độ 3000 vòng/phút của Cộng hoà dân chủ Đức kết quả là năng suất ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu các mặt hàng xuất khẩu.
Năm 1969 đến năm 1971 Công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao và gia công thêm mặt hàng cho Pháp.
Năm 1972 Công ty được trang bị thêm 391 máy với tốc độ 5000 vòng /phút trong đó công đoạn cắt với tổng số máy là 16 máy.
Năm 1976 đến năm 1980 trang bị thêm 84 máy May Bằng và 36 máy May 2 kim 5 chỉ, thay 60 máy cũ và 1 máy ép Mex có công suất lớn, nghiên cứu chế tạo nhiều máy móc trong đó có 10 loại đưa vào sản xuất.
Năm 1979 được Bộ quyết định đổi tên thành “Xí nghiệp May Thăng Long “.
Năm 1981 Bắt đầu gia công áo sơ mi với 40.000 sản phẩm.
Năm 1983 Xí nghiệp May Thăng Long được trao tặng “ Huân chương lao động hạng nhì”.
Năm 1985 nhận các hợp đồng của Pháp và Thuỷ Điển, sản xuất tăng 1.300.000 sản phẩm.
Năm 1986 liên kết với UNIMEX, Dệt 8-3, và các đơn vị khác, nhanh chóng gia công hàng nội địa. Trong năm này công ty cũng được trao tặng “ Huân chương hạng nhất “.
Năm 1990 đến năm 1992 chế độ bao cấp chính thức được xoá bỏ, doanh nghiệp trong đó Công ty May Thăng long bước vào công cuộc đổi mới và sắp xếp lại tổ chức. Trước đây, công đoạn sản xuất được tổ chức theo tổng đơn vị tổ chức khác nhau, khiến cho năng suất thấp, lãng phí lao động. Nay được tổ chức theo dây chuyền khép kín, nhờ đó năng lực sản xuất được nâng cao, năng suất lao động được nâng cao, năng suất lao động tăng 20% và tiết kiệm được 300 lao động đồng thời trong giai đoạn công ty cũng đầu tư hơn 20 tỷ để thay thế các thiết bị cũ. Mở rộng thị trường sang các nước được coi là khó tính như: Hàn Quốc, Nhật Bản …
Năm 1993 Thành lập các trung tâm thương mại để giới thiệu ở Hà Nội và đầu tư hơn 3 tỷ đồng để mở chinh nhánh ở Hải Phòng.
Năm 1995 mở rộng hợp tác với các công ty nước ngoài như : Marubeni, Raustab…thực hiện kinh doanh mua đứt bán đoạn đạt 21.200 tỷ đồng chiếm 28 % doanh thu cả Công ty. Xuất khẩu vào thị trường EU tăng12 % so với năm 1994 , doanh thu tăng 18 % nộp ngân sách 25,5 % , thu nhập đạt 14,4%.
Năm 1996 Công ty đầu tư hơn 6 tỷ để thành lập Công ty May Nam Hải.
Năm 1997 Công ty được trao tặng huân chương độc lập hạng ba.
Năm 1998 Công ty thiết lập dây chuyền bán tự động sản xuất áo sơ mi ở xí nghiệp 1.
Năm 1999 kinh tế Việt Nam cũng như các nước trên thế giới có nhiều biến động, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả. Do vậy số lượng hợp đồng của Công ty giảm xuống. Trong năm này hệ thống quản lý chất lượng của Công ty được vương quốc anh công nhận và cấp chứng chỉ ISO 9001 – 9002.
Năm 2000 Công ty được chủ tịch nước ký quuyết định tặng huân chương lao động hạng ba cho công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, huân chương chiến công hạng nhất cho tiểu đoàn tự vệ công ty. Ngày 31/5/2000 đồng chí Đỗ Mười nguyên tổng bí thư, cố vấn Ban chấp hành Trung ương Đảng gửi thư động viên các đồng chí công nhân của Công ty.
Năm 2001 Công ty xuất hàng sang thị trường Mỹ với gần 20.000 sản phẩm áo vest nữ và được khách hàng ưa chuộng. Các sản phẩm trong nước thì được giải thưởng cúp Sen Vàng tại hội chợ xuất khẩu và tiêu dùng mùa thu năm 2001 Công ty trở thành một trong mười công ty tiêu biểu của năm. Các hoạt động đầu tư của Công ty vẫn tiến hành như là công trình nhà máy may Hà Nam.
Năm 2002 Công ty có nhiều thuận lợi và chuyển biến tốt ổn định và phát triển thị trường rộng, năng lực sản xuất tăng. Xuất khẩu sang thị trường Mỹ được 5.500.000 sản phẩm, tăng 50% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường khách hàng nước ngoài của công ty đã lên tới 20 nước như: Mỹ, Nhật, Triều Tiên, Canada, Tây ban nha, Pháp, Đức…cũng trong năm này Công ty được tặng thưởng huân chương độc lập hạng nhì, chủ tịch công đoàn được tặng huân chương lao động hạng ba.
Tháng 10/2003 được sự đồng ý của thủ tướng chính phủ Công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang cổ phần hoá doanh nghiệp và hoạt động theo Công ty cổ phần.
Tháng 2/2007 tiếp tục chuyển từ Công ty cổ phần trực thuộc 51,4% của nhà nước sang doanh nghiệp hoạt động 100% vốn của các cổ đông.
Năm 2008 Công ty đã có sản phẩm được xuất khẩu và có uy tín với hơn 40 nước trên thế giới như: Mỹ, Đức, Pháp, EU, Nhật, Hàn quốc, Anh, Hồng Công, Đài loan,…thành lập hai Công ty con là : Công ty thương mại Thăng Long và Công ty cổ phần thương mại Thăng Long Hoa Lư.
Năm 2009 Công ty có nhiều thay đổi như: Cải tổ lại cơ cấu tổ chức, thiết kế lại thang bảng lương, xóa bỏ một số quy chế nâng bậc lương cho công nhân…Để phù hợp với môi trường hiện tại.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy và hoạt động của Công ty:
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức
P.KỸ THUẬT
P.CBSX
PTGĐ KINH DOANH
XN I
XN II
XN III
NAM HẢI
HÀ NAM
HOA LẠC
KHO NL
P.KTXN
CẤT
MAY
HOÀN THÀNH
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PTGĐ SẢN XUẤT
VP CÔNG TY
TCKT
P.TTKH
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
2.1.2.2.1. Tổng giám đốc :
- Chức năng : phụ trách điều hành chung
- Nhiệm vụ : giải quyết các vấn đề kinh doanh tài chính, quản lý công tác kế toán tài chính, tổ chức phổ biến, hướng dẫn kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nước và các quy định thống kê kế toán, thông tin kinh tế các bộ phận cá nhân có liên quan, tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán.
2.1.2.2.2. Phó tổng giám đốc kinh doanh
- Chức năng : phụ trách điều hành về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Nhiệm vụ : công tác thị trường, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, công tác xuất nhập khẩu, công tác xây dựng và triển khai kế hoạch, công tác đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.2.2.3. Phó tổng giám đốc sản xuất
-Chức năng : phụ trách điều hành sản xuất đến từng xí nghiệp
- Nhiệm vụ : dựa vào kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động, quản lý công tác kế toán, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra hệ thống hạch toán chi phí các đơn vị, xí nghiệp.
2.1.2.2.4. Phòng kỹ thuật :
- Trách nhiệm : tham mưu giúp tổng giám đốc trong các lĩnh vực công tác công nghệ, cơ điện, quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường điều kiện làm việc, quản lý hệ thống chất lượng của công ty, quản lý dữ liệu hồ sơ.
- Nhiệm vụ : thực hiện công tác quản lý về công nghệ , cơ điện, lao động, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, hệ thống chất lượng của công ty, hồ sơ dữ liệu.
2.1.2.2.5. Phòng thị trường :
- Trách nhiệm : tham mưu giúp tổng giám đốc trong các lĩnh vực tìm kiếm thị trường, khách hàng, giao dịch, đàm phán và giải quyết các khuyếu nại của khách hàng.
- Nhiệm vụ : tìm kiếm thị trường và khách hàng ổn định cho việc sản xuất của công ty đảm bảo đáp ứng kế hoạch. Tiếp khách giao dịch đàm phán với khách hàng. Theo dõi tổng hợp việc sử dụng hạn nghạch WTO, các chiến lược phát triển thị trường và phát triển khách hàng. Quản lý và lưu trữ các mẫu chào hàng, khách hàng và các mẫu phụ liệu. Cập nhật và cung cấp thông tin về giá cả thị trường
2.1.2.2.6. Phòng tài chính kế toán
- Trách nhiệm : Tham mưu giúp tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính kế toán.
Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch hoạt động tài chính, quản lý công tác kế toán, tổ chức thực hiện chế độ công tác tài chính kế toán, tổ chức báo cáo lưu trữ các tài liệu kế toán.
2.1.2.2.7. Văn phòng Công ty
- Trách nhiệm : tham mưu giúp tổng giám đốc các lĩnh vực liên quan đến tổ chức nhân sự.
- Nhiệm vụ : xây dựng và quản lý bộ máy tổ chức hoạt động công ty, quản lý chế độ chính sách đối với người lao động, đào tạo nguồn nhân lực, quản lý và tổ chức phục vụ đời sống, quản lý công tác thi đua khen thưởng.
2.1.2.2.8. Phòng chuẩn bị sản xuất
- Trách nhiệm : liên quan đến công tác sản xuất sản phẩm trong công ty.
- Nhiệm vụ : quản lý nguyên liệu, thành phẩm, hàng hoá trong hệ thống kho. Tổ chức tiếp nhận và cấp phát nguyên vật liệu, vật tư, hoá chất …phục vụ sản xuất.
2.1.2.2.9. Các xí nghiệp May
- Trách nhiệm : quản lý tài sản, lao động hiện có tại đơn vị, tổ chức phân công lao động, điều động kế hoạch sản xuất, đảm bảo công tác an toàn lao động.
- Chức năng : thực hiện công tác quản lý tài sản và lao động, công tác kỹ thuật và chất lượng, công tác tổ chức sản xuất.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị, phụ tùng hóa chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và thiết bị của các nghành dệt may
Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghệ tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ ( trừ loại hình nhà nước cấm )
Kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng
Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ( Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường )
Đại lý mua bán, ký gửi hành hóa
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Sản xuất gia công buôn bán các vật liệu điện, thiết bị dân dụng, điện công nghệ
Sản xuất gia công buôn bán các thiết bị bưu chính viễn thông, tin học, máy móc, phục vụ cho nghành công nghiệp và nghành nông nghiệp
Mua bán vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho nghành than, nghành xi măng
Buôn bán ô tô, phương tiện vận tải,phụ tùng thay thế
Khai thác chế biến, buôn bán các loại khoáng sản ( quặng các loại và trư các loại khoáng sản mà nhà nước cấm )
Kinh doanh nhập khẩu các loại xăng dầu, khí đốt và các sản phẩm liên quan đến xăng dầu khí đốt
Kinh doanh, xuất nhập khẩu gỗ ( trừ các loại nhà nước cấm )
2.1.4. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của Công ty
P.KTXN
Cắt
Hoàn thành
May
Kho NL
Nguồn:Phòng kỹ thuật Công ty
Nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm sẽ được lấy ở kho nguyên vật liệu sau đó được vận chuyển đến phòng kiểm tra xuất nhập. Nguyên vật liệu sẽ được kiểm tra xem có đúng quy định không sau đó mới cho xuất kho đến xưởng cắt. Tại đây, nguyên liệu được cắt theo bản thiết kế của đơn đặt hàng sau khi cắt xong lô sản phẩm lại được vận chuyển xưởng may. Công đoạn tiếp theo là các mẫu cắt được may lại theo đúng thiết kế, sau khi đã hoàn thành công đoạn may sản phẩm đã được thu hóa, kiểm tra xong đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đưa sang tổ là, thắt nơ. Các bước tiến hành như sau: là thân trước, trải quần cho êm phẳng không co quắp, không vặn, không kéo dãn sau đó là hết diện tích sản phẩm không để lại vết gấp, vết nhăn trên sản phẩm, đường may hai kim phải thẳng. Sau khi là xong sản phẩm được đưa ra ngoài thu hóa do KCS của xí nghiệp kiểm tra để đưa vào đóng gói.
2.1.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty
Từ khi thành lập Công ty cổ phần May Thăng Long đã được nhà nước đầu tư máy móc thiết bị khá hiện đại và đồng bộ, để sản xuất các loại hàng may mặc phục vụ cho nhu cầu nội địa và một phần phục vụ cho xuất khẩu. Với hơn 50 năm thành lập các trang thiết bị, máy móc của Công ty hầu hết đã cũ kỹ và lạc hậu. Cho nên trong những năm gần đây Công ty đã tiến hành đầu tư cho đổi mới một số máy móc và trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã tiến hành mua một số máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất như sau:
Biểu 1: Danh mục máy móc
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Năm
Nước sản xuất
1
Máy may một kim
1500
2001
Trung Quốc
2
Máy may hai kim
250
2003
Trung Quốc
3
Máy cắt
40
2004
Nhật Bản
4
Máy vẽ sơ đồ
1
1999
Mỹ
5
Máy thêu
3
2000
Oxaylia
6
Máy vắt sổ
400
2003
Nhật Bản
7
Máy đánh bọ
55
2005
Oxaylia
8
Hệ thống giặt mài
1
2006
Đức
9
Hệ thống là hơi
8
2006
Đức
10
Thiết bị khác
100
Tổng
2358
Nguồn: Văn phòng công ty
Hiện nay, hầu hết các máy móc thiết bị của Công ty đều được nhập khẩu từ các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Oxaylia..hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị đạt 100%. Máy móc thiết bị của Công ty tuy chưa đồng bộ nhưng cũng khá hiện đại. Có thể giúp Công ty tăng năng suất và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của những khách hàng khó tính như: Nhật Bản, Anh, Đức, Mỹ…
2.1.6. Đặc điểm về cơ cấu lao động của Công ty
Biểu 2: Cơ cấu lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
+/-
%
(3)-(2)
(4)-(3)
(5)/(2)
(6)/(3)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Tổng số lao động
2092
1644
580
- 428
- 1084
- 20,45
- 65,1
Theo giới tính:
Nữ
Nam
1882,8
209,2
1479,6
164,4
522
58
403,2
44,8
957,6
106,4
21,41
21,41
64,72
64,72
Theo chức năng:
+ LĐ quản lý
Cb lãnh đạo
Cb chuyên môn nghiệp vụ
+ Công nhân sản xuất
Công nhân kỷ thuật
CN bảo toàn điện, cơ khí
CN trực tiếp sản xuất
293
134
154
1799
106
38
1655
216
97
119
1448
116
49
1283
75
29
46
505
35
17
453
- 77
- 37
- 35
- 351
- 10
- 11
-372
-141
- 68
- 73
- 945
- 81
- 32
-830
- 26,27
- 27,6
- 22,7
- 19,5
- 9,43
- 28,94
-22,47
- 65,2
- 70,1
- 61,3
- 65,1
- 69,82
- 65,3
Theo trình độ chuyên môn:
+ Trên đại học
+ Đại học-Cao đẳng
+Trung học chuyên nghiệp
+Lao động phổ thông
1
221
182
1688
2
187
180
1295
4
79
60
437
1
- 34
- 2
- 393
2
-108
- 120
- 858
100
-15,38
- 1,09
- 23,28
100
- 57,75
- 66,67
-66,25
Nguồn: Văn phòng Công ty
Năm 2006 tổng số lao động của công ty là 2092 người sang năm 2007 giảm xuống còn 1644 người ( giảm 428 người ) nguyên nhân là do Công ty đã đầu tư thêm nhiều dây chuyền sản xuất tự động hóa
đã làm cho tổng số lao động giảm xuống đáng kể. Chính vì vậy, công nhân sản xuất trực tiếp giảm ( từ 1655 người năm 2006 xuống 1283 người năm 2007 ) còn công nhân kỹ thuật, công nhân bảo toàn điện, cơ khí lại tăng lên. Bước sang năm 2008 thì tổng số lao động chỉ còn 580 người và công nhân sản xuất trực tiếp lúc này chỉ còn 453 người nguyên nhân của sự biến động lớn về số lượng công nhân là do bước sang năm 2008 Công ty thành lập Công ty con là Công ty May Thăng Long Hoa Lư làm cho một số lượng lớn công nhân được điều động sang từ Công ty mẹ sang Công ty con. Về trình độ lành nghề công nhân của Công ty thì tỷ lệ trên Đại học tăng từ 1 người năm 2006 lên 4 người năm 2008. Còn trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Lao động phổ thông thì giảm xuống theo các năm nguyên nhân là do tổng số lao động của công ty giảm. Năm 2006 trình độ Đại học – Cao đẳng là 221 người đến năm 2008 còn 79 người. Năm 2006 trình độ trung học chuyên nghiệp là 182 người đến năm 2008 là 60 người còn lao động phổ thông năm 2006 là 1688 người sang năm 2008 còn 437 người.
Tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Biểu 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2007
2008
+/-
%
(3)-(2)
(4)-(3)
(5)/(2)
(6)/(3)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Doanh thu
Trđ
86.247,9
104.610,1
40.194,0
18.332,1
-64.416,0
20,29
-61,58
Lợi nhuận
Trđ
-2.789,3
1.401,5
1.002,5
4.190,8
-398,9
150,24
-28,47
Tổng số lao động
Người
2092
1664
580
-428
-1084
-26,27
-65,2
NSLĐ bình quân
Trđ/người/Năm
41,23
62,87
69,30
21,64
6,43
52,48
10,22
Tổng quỹ lương
Trđ
1.642,2
1.772,1
696
129,9
-1.071,1
7,91
-60,7
Tiền lương bình quân
VNĐ/ngừời
785.000
1.065.000
1.200.000
280.000
135.000
35,66
12,67
Nguồn: Phòng kế toán Công ty
Doanh thu của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là 18.332,1 triệu đồng nhưng bước sang năm 2008 giảm xuống còn 40.194,0 triệu đồng, nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Tỷ lệ các đơn đặt hàng giảm mạnh làm cho doanh thu của Công ty giảm xuống. Nhưng Công ty vẫn làm ăn có lãi mặc dù doanh thu giảm. Năm 2006 Công ty không thu được lợi nhuận ( -2.789,3 triệu đồng ) bước sang năm 2007, 2008 Công ty đã bắt đầu làm ăn có lãi. Năng suất lao động bình quân tăng từ 41,23 triệu đồng/người/năm ( năm 2006 ) lên 69,30 triệu đồng/người/năm ( năm 2008 ). Tổng quỹ lương năm 2008 giảm so với năm 2007, 2006 là do tổng số lao động của Công ty giảm ( từ 2092 người năm 2006 xuống còn năm 580 người năm 2008 ) nguyên nhân chính là do việc tách công ty con của Công ty. Vì năng suất lao động bình quân tăng dẫn đến tiền lương bình quân của Công ty cũng tăng lên năm 2006 là 785.000 VNĐ/người sang năm 2008 là 1.200.000 VNĐ/người. Như vậy do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Công ty đã những biện pháp như: Tổ chức lại cơ cấu lao động, cắt giảm một số bộ phận như: giải thể trường đào tạo dạy nghề vì chi phí chi cho hoạt động của trường dạy nghề cao. Lập thang bảng lương mới bỏ cách tính lương theo kiểu cũ sử dụng cách tính lương mới đối với công nhân sản xuất tính theo chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân còn nhân viên quản lý trả công theo thời gian. Có nhưng chính sách ưu đãi đối với khách hàng nhằm kích cầu ví dụ chế độ giá ưu đãi cho những khách hàng lâu năm, mua hàng với những khối lượng lớn hay thực hiện một số chương trình quà tặng cho khách hàng…điều đó đã làm cho Công ty dù trong khủng hoảng nhưng vẫn làm ăn có lãi.
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty
2.2.1. Bộ máy làm công tác đào tạo:
Sơ đồ 3: Cơ cấu phòng Văn Phòng
Trưởng phòng
Nhân viên
Nhân viên
Phòng Văn Phòng - Công ty cổ phần May Thăng Long hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu lao động gồm một nam anh Đinh Công Văn và hai nữ là cô Nguyễn Thị Đóa và chị Nguyễn Thị Nhung. 100% lao động đã tốt nghiệp đại học. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty thuộc phòng Văn Phòng quản lý và chịu trách nhiệm chính là chị Nguyễn thị Nhung là một cử nhân kinh tế, đã có 6 năm kinh nghiệm trong ngành quản trị và 4 năm kinh nghiệm làm công tác đào tạo.
2.2.2. Về hình thức đào tạo
- Đào tạo trong công việc:
Hàng năm Công ty tuyển mới rất nhiều công nhân, để những nhân viên mới này có thể hòa nhập nhanh chóng vào công việc của Công ty thì Công ty đã tổ chức một số buổi định hướng cho nhân viên và sắp xếp họ làm việc dưới những người công nhân có kinh nghiệm và tay nghề cao. Đây việc đào tạo mà nhân viên mới thu nhận kiến thức tại nơi làm việc thông qua thực tế công việc mà những nhân viên này thực hiện tại Công ty.
- Đào tạo ngoài Công việc:
Trong những năm gần đây Công ty đã liên kết với một số trung tâm để đào tạo nhân viên của mình như liên kết với trung tâm tư vấn quan hệ lao động Hà Nội, trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Lục Ngạn, Công ty tư vấn và sở hữu trí tuệ Thành Tân…Nhân viên sẽ được gửi đến các trung tâm này để đào tạo cho đến khi nào thành thạo nghề. Như vậy nhân viên được tách khỏi công việc thực tế và được đào tạo có hệ thống.
2.2.3. Về quy trình đào tạo
Quy trình đào tạo của Công ty được sửa đổi, bổ sung theo định kỳ để phù hợp với sự phát triển và thay đổi của Công ty trong giai đoạn cạnh tranh phát triển như hiện nay. Một chương trình đào tạo Cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ tiến hành tuần tự theo ba giai đoạn sau: xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện đào tạo và đánh giá kết quả sau đào tạo. Mỗi giai đoạn lại được tiến hành theo nhiều bước và được nhiều bộ phận hay nhiều cá nhân khác nhau thực hiện một cách có kế hoạch và hệ thống.
Sơ đồ 4: Quy trình đào tạo của Công ty
Xác định nhu cầu đào tạo
Lập nhu cầu đào tạo
Tổng hợp, xét duyệt, phê duyệt
Thực hiện đào tạo
Trách nhiệm
Trưởng phòng đơn vị
Phòng văn phòng
Phòng văn phòng
Lãnh đạo
Phòng văn phòng
Phòng chuyên môn
Cá nhân
Tổ chức bên ngoài
Kết thúc
Học viên
Trưởng phòng đơn vị
Trưởng phòng văn phòng
Lãnh đạo
Đánh giá sau đào tạo
2.2.3.1. Giai đoạn xác định nhu cầu đào tạo.
Giai đoạn xác định nhu cầu đào tạo gồm việc lập nhu cầu đào tạo và tổng hợp, xem xét, phê duyệt đào tạo. Giai đoạn này được đảm nhiệm bởi trưởng phòng đơn vị, phòng Văn Phòng và Tổng giám đốc.
Lập nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo được dựa trên việc:
- Phân tích nhiệm vụ của công nhân thông qua các tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, bản mô tả vị trí công việc và yêu cầu thực tế của quá trình kinh doanh.
- Phân tích nhân viên: Công ty sẽ phân tích nhân viên dựa trên những kết quả của cá nhân đạt được trong quá trình thực hiện công việc từ đó xem xét nhân viên còn thiếu những kỹ năng gì.
- Phân tích doanh nghiệp dựa vào mục tiêu phát triển kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận, chi phí cho công tác đào tạo, … để có thể xác định đúng nhu cầu đào tạo phù hợp với doanh nghiệp.
Biểu 4: Nhu cầu đào tạo
Người
Lập
Phê duyệt
Ký
Ngày
/ /
/ /
Tổ/Bộ phận:…………………………………….
STT
Họ và tên
Vị trí/chức danh công việc
Bậc nghề
Nhu cầu đào tạo
Mục tiêu đào tạo
Ghi chú
Nguồn: phòng Văn Phòng
Tổng hợp, xem xét, phê duyệt
Cuối năm, phòng Văn Phòng sẽ đánh giá tổng thể nguồn nhân lực trong Công ty, căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các biểu nhu cầu đào tạo do Trưởng các bộ phận đề xuất. Sau đó phòng sẽ tiến hành xem xét, tổng hợp nhu cầu đào tạo theo bảng biểu sau:
Biểu 5: Tổng hợp nhu cầu đào tạo
Người
Lập
Phê duyệt
Ký
Ngày
/ /
/ /
STT
Vị trí/chức danh công việc
Số lượng
Nhu cầu đào tạo
Mục tiêu đào tạo
Ghi chú
Nguồn: phòng Văn Phòng
Sau khi đã xem xét và tổng hợp nhu cầu đào tạo thì phòng Văn Phòng bắt đầu xây dựng kế hoạch đào tạo cho năm sau và trình kế hoạch đào tạo cho lãnh đạo xét duyệt.
Biểu 6: Kế hoạch đào tạo công nhân viên
Tên:……………………………..Hàng năm Mới Cũ
Bộ phận:……………………………………….Chức vụ…………………………….
Năm: ……
STT
Tên khóa đào tạo
Loại hình đào tạo
Thời gian
Địa điểm
Người chịu trách nhiệm
Ghi chú:
Người đề nghị:
Người duyệt:
Ngày:
Ngày:
Loại hình đào tạo
Đào tạo ban đầu
Đào tạo nội bộ
Đào tạo từ bên ngoài
Đào tạo trong quá trình làm việc
Nguồn: Phòng Văn Phòng
Căn cứ vào kế hoạch đào tạo được phê duyệt, phòng Văn Phòng lập đề xuất chương trình đào tạo cụ thể đối với từng khóa học rồi trình lãnh đạo phê duyệt.
Biểu 7: Đề xuất chương trình đào tạo
Tên khóa học:………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..
Căn cứ đề xuất:……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
Kế hoạch đào tạo, mã hiệu kế hoạch:…………………………………...........
Nhu cầu đào tạo đột xuất của đơn vị:………………………………………...
Căn cứ khác:………………………………………………………………….
Nội dung đào tạo:…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
Giảng viên đào tạo:…………………………………………………………………...
Kinh phí đào tạo:……………………………………………………………………..
Đề xuất khác:…………………………………………………………………………
Danh sách học viên:
STT
Họ và tên
Chức danh/Đơn vị
Ghi chú
1
2
3
Lãnh đạo duyệt Hà nội, ngày…tháng…năm 200...
Nguồn: Phòng Văn Phòng
Biểu tổng hợp nhu cầu đào tạo đã được đánh giá một cách kỹ lưỡng căn cứ dựa trên cơ sở nhu cầu đào tạo của từng bộ phận và của toàn bộ Công ty. Quá trình xem xét, phê duyệt được Tổng Giám Đốc trực tiếp thực hiện điều này chứng tỏ ban lãnh đạo của Công ty rất quan tâm tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty. Có thể nói số lượng lao động cần được đào tạo do phòng Văn Phòng xin phê duyệt được chấp nhận với hiệu suất gần như 100%.
2.2.3.2. Giai đoạn thực hiện đào tạo
Sau khi được lãnh đạo xét duyệt đề xuất, phòng Văn Phòng có trách nhiệm tiến hành triển khai đào tạo theo kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt như sau:
- Thông báo cụ thể đến các học viên về thời gian ( thời điểm bắt đầu và tổng thời gian khóa đào tạo ), địa điểm tổ chức, lịch trình dự kiến các hoạt động.
- Gửi bản kế hoạch sơ bộ nêu rõ mục đích và nội dung khóa đào tạo.
- Cung cấp các giáo trình, tài liệu và công cụ cần thiết cho các học viên khi tham gia khóa học ( các chi phí này do Công ty chi trả toàn bộ ).
- Theo dõi khóa học, cập nhật hồ sơ khóa học theo biểu theo dõi đào tạo ( biểu 8 )
- Thông báo kết quả khóa học ( nếu có ) đến các học viên không đạt yêu cầu, k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22378.doc