Chuyên đề Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Cục Dự trữ Quốc gia Hà Nội

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 3

I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN. 3

1. Nguồn nhân lực và lực lượng lao động trong doanh nghiệp: 3

2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 4

2.1 Các khái niệm: 4

2.2 Mục tiêu, vai trò của đào tạo và phát triển: 5

2.3 Ý nghĩa của đào tạo và phát triển. 6

2.4 Tác dụng của đào tạo và phát triển; 7

1. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển: 8

1.1 Xác định nhu cầu đào tạo 9

1.2 Xác định mục tiêu đào tạo: 11

1.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo 11

1.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo 11

1.5 Dự tính chi phí đào tạo 12

1.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên 12

1.7 Đánh gía chương trình và kết quả đào tạo: 12

2. Các phương pháp đào tạo và phát triển: 13

2.1 Đào tạo cấp quản trị: 13

2.1 Đào tạo công nhân: 14

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển: 16

2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển 17

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI 20

I. TỔNG QUAN VỀ CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI: 20

1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị: 20

2. Cơ cấu tổ chức quản lý : 21

2.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng: 23

3. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh 28

4. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật: 29

5. Đặc điểm lao động tiền lương 30

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI: 32

1. Thực trạng nguồn nhân lực tại cơ quan: 32

1.1 Về số lượng cán bộ 32

1.2 Về trình độ của cán bộ 33

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển của Cục: 35

2.1 Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh: 35

2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực của cục: 35

2.3 Mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của cục: 36

2.4 Kinh phí: 36

2.5 Quan điểm của người lãnh đạo: 36

2.6 Các yếu tố khác: 36

3. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển của cơ quan: 36

3.1. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo của cục theo các bước sau: 37

3.2 Các hình thức đào tạo của cục: 44

3.3 Đánh giá công tác đào tạo và phát triển của đơn vị 46

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI 49

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. 49

1. Mục tiêu đào tạo: 49

2. Kế hoạch và lộ trình thực hiện: 49

2.1 Đào tạo cán bộ và lãnh đạo quản lý 49

2.2 Đào tạo công nghệ cho nhân viên 51

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ. 53

1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo: 53

2. Xác định mục tiêu đào tạo: 54

3. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo và phương pháp đào tạo: 54

4. Xây dựng nội dung đào tạo phù hợp với đối tượng đào tạo: 55

5. Tổ chức công tác đánh giá hiệu quả sau đào tạo: 55

KẾT LUẬN 58

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Cục Dự trữ Quốc gia Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghệ chuyển giao thì đòi hỏi cán bộ bảo quản hàng hóa phải nắm vững các kiến thức sử dụng công nghệ bảo quản. Chính vì thế đòi hỏi một đội ngũ cán bộ bảo quản phải có đủ cả trình độ chuyên môn để có khả năng thích nghi với những thay đổi về công nghệ cũng như có thể sử lý các tình huống bất ngờ xảy ra. Hàng năm trong cục đều tuyển dụng thêm một số nhân viên mới, thông thường nhân viên mới vào làm đều chưa có kinh nghiệm trong công việc cũng như kỹ năng nghề nghiệp nên hay lúng túng khi đảm nhận công việc. Tuy cục hàng năm vẫn tiến hành tố chức đào tạo nhưng một số nhân viên vẫn chưa đủ kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc được giao, vì thế họ làm việc chậm, chưa đúng tiến độ, gây ảnh hưởng đến năng suất chung của cả nhóm. Hệ thống đánh giá hiệu quả đào tạo chưa rõ ràng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI I. TỔNG QUAN VỀ CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI: Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị: Dự trữ Quốc Gia đã thành lập được hơn 50 năm, có vinh dự đón nhận huân chương Hồ Chí Minh để ghi nhận những đóng góp rất tích cực của ngành vào công cuộc giải phóng dân tộc và sự nghiệp xây dựng Tổ quốc. Là một đơn vị trong hệ thống Dự trữ Quốc Gia, Dự trữ quốc gia khu vực Hà Nội cũng đã trải qua giai đoạn phát triển với đầy đủ tính đặc thù ở mỗi thời kỳ, qua mỗi bước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở Trương Ương và ở thủ đô Hà Nội. - Thời kỳ trước đổi mới( 1979-1986): Vào thời kỳ này lương thực khan hiếm, sự quản lý giữa lưu thông phân phối và dự trữ chưa rõ ràng nên rất khó chủ động khi phải khắc phục kịp thời cho những yêu cầu cấp thiết, trong khi kho nhà nước hầu như rỗng không. Thủ đô Hà nội cũng vậy, vì là đầu não kinh tế, chính trị , xã hội nên vấn đề an ninh lương thực phải được chú trọng ở tất cả các ngành các cấp. Mục tiêu đặt ra là phải đảm bảo và ổn định đời sống kinh tế của thành phố, sẵn sàng cung cấp vật liệu sản xuất cho các ngành kinh tế khác và có được 1 phần dự trữ tại chỗ. Theo quyết định, tổng kho A1 ra đời làm nhiệm vụ dự trữ lương thực cho thủ đô Hà nội. Sau đó, tổng kho A1 được đổi tên là A29 ngoài dự trữ lương thực ra thì kho được giao thêm dự trữ các mặt hàng chiến lược như: Than, kim loại, ôtô, xăm lốp… - Thời kỳ sau đổi mới( 1988 - nay): Tổng kho A29 lúc này được đổi tên thành Chi cục Dự trữ Hà Nội ngày 24/09/1988 với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức được quy định cụ thể. Chi cục Hà nội bắt đầu quá trình đổi mới nhiều mặt từ khâu tổ chức bộ máy đến cơ sở vật chất và sắp xếp biên chế cho phù hợp với tình hình và yêu cầu chung. Cơ cấu tổ chức quản lý : BAN GIÁM ĐỐC CÁC TỔNG KHO ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC PHÒNG NGHIỆP VỤ Phòng Kiểm tra bảo quản Phòng Tài chính Kế toán Phòng TCHC Tổng kho dự trữ Đông Anh Tổng kho dự trữ Từ Liêm Tổng kho dự trữ Thanh Trì Tổng kho dự trữ Sóc Sơn Phòng Kế hoạch quản lý kho hàng Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia Hà Nội 2.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng: Phòng Tổ chức hành chính: Xây dựng các đề án tổ chức, cán bộ kế hoạch phát triển nguồn nhân lực theo chỉ đạo hướng dẫn của cục. Xây dựng nội quy, quy chế làm việc của Dự trữ quốc gia khu vực, hướng dẫn thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ chức cá nhân trong việc chấp hành nội quy, quy chế đã được ban hành. Xây dựng kế hoạch hàng năm về biên chế, quỹ tiền lương, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tổng hợp vào kế hoạch chung của Dự trữ quốc gia và tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Làm đầu mỗi giúp giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực tham gia ý kiến đối với các văn băn quy phạm pháp luật do cục Dự trữ quốc gia tổ chức lấy ý kiến. Tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ và đội ngũ quản lý cán bộ, công chức, lao động của hợp đồng của cục Dự trữ quốc gia khu vực theo phân cấp quản lý của cục Dự trữ quốc gia Trình giám đốc cử cán bộ, công chức viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tham gia các khóa học do cục tổ chức. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức viên chức lao động hợp đồng thep quy định. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong nội bộ đơn vị, tổ chức công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,tố cáo theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ của cục Dự trữ quốc gia khu vực Hà nội theo quy định của nhà nước và của cục. Thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị và chịu trách nhiệm, quản lý tài sản, phương tiện cơ sở vật chât ký thuật, đảm bảo các điều kiện làm việc cho văn phòng Dự trữ quốc gia khu vực. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình theo quy định. Quản lý cán bộ, công chức và các tài sản được giao cho phòng quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực giao. Phòng tài chính kế toán: Xây dựng kế hoạch tài chính, dự toán ngân sách hàng năm của cục Dự trữ quốc gia khu vực và tổ chức thực hiện theo kế hoạch dự toán ngân sách của cục Dự trữ quốc gia phê duyệt. Chịu trách nhiệm bảo quản nguồn nhân lực tài chính, sử dụng cấp phát đảm bảo tài chính cho các hoạt động của cục Dự trữ quốc gia khu vực, thực hiện chức năng giám đốc, đảm bảo việc chi tiêu đúng mục đích hiệu quả tiết kiệm theo chế độ chính sách quy định. Hướng dẫn các tổng kho dự trữ thực hiện nhiệm vụ hách toán, kế toán theo quy định, kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo tài chính cho các tổng kho dự trữ hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Thực hiện công tác hoạch toán kế toán, kiểm toán nội bộ theo quy định chung của nhà nước và hướng dẫn của cục, tổng hợp và nộp báo cáo quyết toán hàng quý năm của cục Dự trữ quốc gia theo quy định. Tổng hợp kế hoạch mua sắm tài sản, phương tiện, trang thiết bị, vật tư nội bộ để đàm bảo cho các hoạt động của cục Dự trữ quốc gia khu vực. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác kiểm kê tài sản theo quy định định kỳ, đột xuất, đánh giá việc sử dụng, thực hiện việc thanh ký tài sản, hàng hóa dự trữ quốc gia hao hụt theo quy định. Tổng hợp theo dõi xử lý công nợ Dự trữ quốc gia và các loại công nợ khác của cục. Phân tích tình hình đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí và vốn dự trữ của cục Dự trữ quốc gia. Quản lý cán bộ, công chức và các tài sản được giao cho phòng quản lý. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực giao. Phòng kế hoạch và quản lý kho hàng: Giúp giám đốc dự trữ xây dựng quy hoạch, kế hoach, kế hoạch tổng hợp dài hạn, 5 năm của cục Dự trữ quốc gia khu vực trình cục trưởng cục Dự trữ quốc gia và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt. Tham mưu giúp giám đốc tổ chức đấu thầu, đấu giá thực hiện hợp đồng kinh tế mua bán hàng Dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá mua, bán hàng Dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo hướng dẫn các tổng kho Dự trữ quốc gia thực hiện mua bán, nhập, xuất hàng dự trữ theo kê hoạch và các trường hợp đột xuất khác, xuất hàng dự trữ để cứu trợ cứu hộ cứu nạn, viện trợ quốc tế theo quy định của cục và các chế độ, quy định hiện hành của nhà nước Thực hiện giám sát, kiểm tra các hoạt động Dự trữ quốc gia trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn và phân công của cục, phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương kiểm tra, giám sát việc xuất, sử dụng quỹ Dự trữ quốc gia đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ chính sách quy định. Căn cứ kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản được duyệt, giúp giám đốc xây dựng dự án và thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư theo phân cấp quản lý đầu tư của nhà nước và của cục. Tổ chức thực hiện công tác cải tạo, sửa chữa xây dựng trụ sở, kho tnagf của đơn vị theo kế hoạch được duyệt và đảm bảo theo quy định của nhà nước và của cục, hướng dẫn sử dụng đất đai của toàn đơn vị. Trực tiếp quản lý mạng máy tính của đơn vị theo quy định, tổng hợp bó cáo tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị, báo cáo thống kê xây dựng cơ bản, báo cáo nhập xuất tồn kho, tiến độ mua bán hàng dự trữ theo quy định và các trường hợp đột xuất. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác an ninh bảo vệ kho dự trữ, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, đảm bảo an toàn tuyệt đối về hàng hóa dự trữ và tài sản nhà nước giao. Quản lý cán bộ công chức và các tài sản được giáo cho phòng quản lý Phòng kỹ thuật bảo quản Xây dựng kế hoạch kỹ thuật bảo quản hàng năm, bảo đảm điều kiện vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác bảo quản do đơn cị trực tiếp quản lý. Thực hiện quản lý chât lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định, tổ chức thực hiện công tác bỏ quản hàng theo quy định, quy phạm của nhà nước. Kiểm tra giám sát công tác bảo quản tại các kho hàng dự trữ, xư lý khắc phục kịp thời các sự cố phát sinh trong quá trình lưu kho, hạn chế tới mức thấp nhất các yếu tố làm suy giảm chất lượng hàng dự trữ, kiến nghị giám đốc các vi phạm nếu có. Tổ chức thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định của nhà nước. Tổ chức triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong công tác bảo quản Hướng dẫn kiểm tra giám sát việc sử dụng, bảo quản thực hiện quản lý đối với các thiết bị đo lường, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác giao nhận và bảo quản hàng dự trữ. Chức năng nhiệm vụ các tổng kho: Tổng kho là tổ chức trực thuộc Dự trữ quốc gia thực hiện nhiệm vụ trực tiếp quản lý bảo quản, bảo vệ hàng dự trữ. Có nhiệm vụ: Thực hiện xuất nhập hàng theo quy định cảu giám đốc, kiểm tra giám sát số lượng, chất lượng các điều kiện kỹ thuật, đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng và chế độ quản lý hàng. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất, tình hình quản lý kho hàng. Thực hiện công tác bảo vệ tuần tra canh gác , các biện pháp phòng chống cháy nổ, phong chống bão lụt. Triển khai các ứng dụng khoa học kỹ thuật, tổ chức hoạch toán kế toán theo quy định… Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh Biểu 1: biểu đồ xuất nhập thóc Dự trữ Quốc gia Hàng năm Cục Dự trữ Quốc gia Hà nội đều tiến hành nhập và xuất các mặt hàng chủ đạo cho nhà nước phòng khi có việc cần cứu trợ, hay viện trợ theo yêu cầu cầu của chính phủ. Mặt hàng chủ đạo như thóc, gạo, máy móc, thiết bị, kim khí, áo phao, xuồng…Theo phân tích tình hình xuất, nhập thóc của cục trong các năm từ 1999-2006 thì xuất nhiều vào những năm 1999, 2000, 2004, 2005 trong khi lượng nhập những năm này tương đối thấp, nguyên nhân vì trong những năm này xảy ra nhiều thiên tai, bão lụt làm sản lượng lương thực thấp, nông dân lâm vào tình cảnh khó khăn. Theo yêu cầu của Chính phủ Cục đã tiến hành xuất kho để cưú trợ nhằm khắc phục phần nào những khó khăn cuả nhân dân Biểu 2:Biểu đồ xuất nhập gạo Hàng năm Cục sẽ xuất và nhập 1 lượng hàng theo yêu cầu của chính phủ, nhưng nếu không có lệnh xuất kho thì cứ 2 năm một lần cục sẽ tiến hành thay hạt để đổi hàng mới vào kho, và công việc này cũng được tiến hành theo lệnh của Chính phủ. Vì có chức năng đặc biệt là dự trữ hàng cứu trợ cho đất nước nên mọi hoạt đông của dữ trữ quốc gia là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm ổn định chính trị kinh tế- xã hội đất nước khi có những sự cố bất lợi do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, thị trường gây ra. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật: Phần lớn kho dự trữ được xây cách đây trên 10 năm, mức độ xuống cấp nghiêm trọng, trang thiết bị kỹ thuật thấp, lao động thủ công là chủ yếu. Ngành dự trữ hiện còn đang sử dụng khoảng 5 loại kho. Việc sử dụng nhiều loại kho gây nên không ít khó khăn khi xác định các phương pháp bảo quản thống nhất cho toàn ngành. Tại các tổng kho chưa có phòng thí nghiệm riêng. Công tác kiểm nghiệm được thực hiện ngay tại phòng làm việc, phương tiện kiểm tra hàng chủ yếu bằng thủ công, công cụ nhập xuất hàng dự trữ chưa có hệ thống cân điện tử, bảo quản: Áp dụng phương pháp thông thoáng tự nhiên là chủ yếu, gạo được bảo quản bằng CO2 Hiện trạng mạng lưới kho dự trữ trên dẫn đến tình trạng sử dụng kém hiệu quả về mặt kinh tế, khó khăn cho việc điểu động hàng hóa dự trữ kho có sự cố. Đặc điểm lao động tiền lương Thời kỳ trước đổi mới: - Giai đoạn 1979 – 1983: Tổng số nhân sự của chi Cục thời điểm đó là 30 người. Số lượng công chức quá ít và không được đào tạo bài bản, mặt bằng trình độ chuyên môn cả về quản lý và nghiệp vụ kỹ thuật ở mức rất thấp. Cao nhất là trình độ trungc ấp lương thực, trong khi phải tiếp nhận và quản lý xấp xỉ 10000 tấn kho trên địa bản của 2 tỉnh. - Giai đoạn 1984 – 1987: Đội ngũ công nhân viên chức được tăng cường, bổ sung cả về số lượng và chất lượng. Tính đến năm 1987, Tổng kho A2 đã có trên 70 cán bộ công nhân viên. Ban lãnh đạo tổng cục đã có chủ trương đào tạo tại chỗ, và gứi đi học bổ túc, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ cũ và đào tạo cán bộ mới tại các trường nghiệp vụ, khuyến khích học nâng cao trong các trường Đại học…theo phương châm quản lý chất lượng cán bộ ngay từ đầu vào kho tiếp nhận. Đến năm 1987 đã có 10% số cán bộ của đơn vị tôt nghiệp đại học tại chức với các chuyên ngành và gần 40% số còn lại được đào tạo các trường chuyên nghiệp khác. Giai đoạn đổi mới: - Giai đoạn 1988-1996: Chất lượng cán bộ đã được nâng cao hơn. Số cán bộ đã được tốt nghiệp Đại học và đang theo học tại các trường tăng 15% so với kỳ trước, đa số cán bộ thủ kho và các nghiệp vụ ngành đều được đào tạo cơ bản. - Giai đoạn từ 1997 đến nay: Từ năm 2000 đến nay, biên chế của đơn vị dao động trong mức từ 70-85 người. Một mức dao động rất nhỏ để đảm bảo sự ổn định đơn vị và hoạt động có hiệu quả hơn. Bảng 5: Tổng hợp hiện trạng và nhu cầu sử dụng cán bộ quản lý chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ năm 2007 Sl cán bộ Trình độ cán bộ TĐ chính trị TĐ ngoại ngữ TĐ quản lý hành chính Nam Nữ ĐH CĐ TC THPT Cao cấp Trung cấp A B C Nga CVC CV Cán sự 72 49 23 36 02 30 4 03 33 08 17 08 1 04 18 07 Theo thống kê có được ở trên ta thấy hầu hết cán bộ đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, số cán bộ có bằng đại học chiếm phân nửa tổng số cán bộ. Tuy nhiên về độ tuổi thì hầu hết công nhân viên thuộc độ tuổi từ 30-50, chiếm 85% tôngr số cán bộ công nhân viên. Độ tuổi dưới 30 quá ít, chỉ chiếm khoảng 10,2 %, mà hầu hết cán bộ cấp cao đều năm trong độ tuổi trung niên, những cán bộ trẻ chỉ là nhân viên. Như vậy ta có thể nói đây là một hạn chế của cơ quan, với đội ngũ cán bộ chưa được trẻ hoá thì sẽ thiếu sự năng động, sáng tạo hơn. Mặt khác, nước ta đang trong quá trình hội nhập, trình độ ngoại ngữ là một yêu cầu cấp thiết, mặc dù đây chỉ là công việc dự trữ trong nước, nhưng việc giao lưu, học hỏi và gặp gỡ với các nước bạn và nền kinh tế quốc tế là không thể thiếu. Nhưng qua thống kê thì hầu hết nhân viên đều có trình độ ngoại ngữ dưới C, tuy điều này không làm ảnh hưởng nhiều tới công việc hiện tại, nhưng nếu xét về lâu dài thi cơ quan cần phải tạo điều kiện để công nhân viên có thể nâng cao trình đô ngoại ngữ của mình. - Về tiền lương, thu nhập của cán bộ qua các năm: Tiền lương của cán bộ công nhân viên của cơ quan được tính theo thang bảng lương của nhà nước, tình theo thâm niên công tác và theo cấp bậc công việc, tăng lương theo định kỳ, và có thể tăng lương trước thời hạn nếu nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công việc. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA HÀ NỘI: 1. Thực trạng nguồn nhân lực tại cơ quan: 1.1 Về số lượng cán bộ Hiện nay dự trữ quốc gia khu vực 1 có 72 cán bộ đang làm việc (49 cán bộ là nam giới và 23 cán bộ là nữ giới). Trong đó: Tại văn phòng Dự trữ quốc gia Hà nội có 24 cán bộ Tại tổng kho Đông anh có 15 cán bộ Tại tổng kho Sóc Sơn có 9 cán bộ Tại tổng kho Thanh trì có 9 cán bộ Tại tổng kho Từ Liêm có 15 cán bộ Như vậy với cơ cấu cán bộ nam chiếm 68, 1% trong tổng số cán bộ cảu cục là 1 cơ cấu hợp lý vì hầu hêt cán bộ đây là thủ kho( chiếm 66,67%) thì công việc chủ yếu là bảo quản hàng hóa, đây là công việc tương đối nặng nhọc, mang tính chất độc hại nên với cán bộ là nam sẽ phù hợp hơn đối với nữ. 1.2 Về trình độ của cán bộ Trình độ chuyên môn Trình độ đại học: 36 cán bộ Trình độ cao đẳng:02 cán bộ Trình độ trung cấp:30 cán bộ Trình độ THPT: 4 cán bộ. Trình độ đại học chiếm đa số (45,55%) cho thấy chất lượng cán bộ của cục đã có sự cải thiện, hầu hết những cán bộ nay đều được làm việc tại văn phòng. Còn đối với cán bộ thủ kho chỉ yêu cầu trình độ tốt nghiệp THPT trở lên. Trình độ chính trị Trình độ chính trị cao cấp:03 cán bộ Trình độ chính trị trung cấp:33 cán bộ Trình độ ngoại ngữ Tiếng anh 08 cán bộ có trình độ anh A 17 cán bộ có trình độ anh B 08 cán bộ có trình độ anh C Tiếng Nga: 1 cán bộ có trình độ Nga D Số lượng những người biết ngoại ngữ tương đối thấp (43%), trong khi nước ta đang quá trình hội nhập, ngoại ngữ không chỉ đòi hỏi ở cán bộ văn phòng mà ngay cả cán bộ thủ kho cũng cần trang bị kiến thức ngoại ngữ thì khi tiếp nhận máy móc, công nghệ nước ngoài sẽ dễ dàng hơn. Trình độ quản lý hành chính 04 cán bộ có trình độ quản lý hành chính CVC 18 cán bộ có trình độ quản lý hành chính Cv 07 cán bộ có trình độ quản lý cán sự Trình độ tin học 10 cán bộ có trình độ quản lý tin học A 26 cán bộ có trình độ quản lý tin học B 02 cán bộ có trình độ quản lý tin học C Số lượng cán bộ là Đảng Viên: 44 cán bộ Lực lượng cán bộ hiện tại của cục Dự trữ quốc gia Hà nội chưa có cán bộ trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ về chuyên ngành bảo quản, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Phần lớn các cán bộ tại các phòng chuyên môn và các tổng kho chưa được đào tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên, nhất là trong việc cập nhập các tiến bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ bảo quản các mặt hàng dự trữ của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Chính do việc thực hiện công tác nhập, xuất các mặt hàng dự trữ hiện nay chủ yếu là thủ công nên tại thời điểm nhập, xuất mang tính thời vụ tại các kho cần lực lượng cán bộ đáng kể hỗ trợ cho công tác vận chuyển. Trong khi đó, việc thuê nhân công bốc vác trên địa bàn thủ đô ngày càng khó khăn hơn và giá cao, đôi khi còn không chủ động được theo các yêu cầu của khách hàng, mặt khác, trong khi bốc vác mồ hôi người cũng sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của các mặt hàng dự trữ. Đây cũng chính là vấn đề cần phải có biện pháp trong thời gian tới. Trong thời gian tới, để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, bảo quản các mặt hàng dự trữ của ngành đạt chất lượng cao, giảm thiểu tổn thất và theo tiêu chuẩn ISO đòi hỏi phải có những cán bộ có đủ năng lực về mặt chuyên môn là lực lượng nòng cốt trong việc trực tiếp tổ chức các hoạt động của các phòng thí nghiệm, đồng thời nghiên cứu, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến trong công nghệ bảo quản, xuất nhập hàng hóa tự động. 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển của Cục: Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh: Dự trữ quốc gia phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế và mức sống của dân cư chính là phần được tích lũy từ tổng giá trị gia tăng hàng năm hay tổng sản phẩm trong nước. Dự trữ quá mức thì gây lãng phí nhưng nếu không có lực lượng dự trữ đủ mạnh và hợp lý thì sẽ gây những hậu quả nghiêm trọng khi có biến. Hàng dự trữ chủ yếu là lương thực, thực phẩm, thuốc men, đồ cứu hộ….đây là những mặt hàng khó bảo quản, dễ hỏng, biến chất nên các kiến thức về bảo quản là rất quan trọng, nếu không biết cách xử lý các tình huống sẽ gây hỏng sản phẩm,, không những gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng khi có sự cố xảy ra. Chính vì thế đào tạo các kỹ năng chuyên nghiệp cho cán bộ thủ kho là việc rất cần thiết. Đặc điểm nguồn nhân lực của cục: Tất cả cán bộ văn phòng tại cục đều có trình độ cao đẳng trở lên và được làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo, cơ cấu làm việc hợp lý, hài hòa giữa các phòng ban. Tuy nhiên các cán bộ thủ kho đều có trình độ thấp, điều này là do vị trí này lương không cao, lại vất vả nên rất ít người xin vào làm việc. Do trình độ thấp nên đào tạo là việc không thể thiếu. Mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của cục: Hoàn thành tốt việc dự trữ để đáp ứng kịp thời đủ về số lượng và chất lượng khi có yêu cầu của chính phủ trong việc cứu trợ, bình ổn kinh tế, xã hội. Kinh phí: Kinh phí đào tạo của cục Dự trữ quốc gia khu vực sẽ do cục Dự trữ quốc gia hoặc Bộ Tài chính cấp. Toàn bộ chi phí đào tạo cho cán bộ thủ kho sẽ được cục đơn vị hạch toán sau đó gửi lên ban giám đốc xét duyệt, nếu hợp lý thì cục Dự trữ quốc gia hoặc Bộ Tài chính cấp. Quan điểm của người lãnh đạo: Luôn thấy được tầm quan trọng trong việc bảo quản hàng hóa và chất lượng nguồn nhân lực của mình nên ban lãnh đạo rất coi trọng việc đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ thủ kho trong thời gian học tập. Các yếu tố khác: Trước đây khi chưa áp dụng công nghệ bảo quản thì việc bảo quản được tiến hành bằng phương pháp thủ công, vì thế người thủ kho rất vất vả, họ phải thường xuyên vận chuyển, đảo hàng hóa để tránh hư hỏng. Nay áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình bảo quản thì công việc sẽ đỡ vất vả hơn, nhưng lại đòi hỏi cán bộ phải có một trình độ nhất định mới có thể sử dụng hợp lý, đúng cách, bảo quản đúng kỹ thuật. Cho nên nâng cao trình độ cho cán bộ thủ kho là việc rất cần thiết. Hơn nữa trường trung cấp bảo quản nay đã được trang bị thêm nhiều phương tiện giảng dạy bảo đảm truyển đạt kiến thức tốt nhất cho người học. 3. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển của cơ quan: Doanh nghiệp tôi đang thực tập là cơ quan hành chính sự nghiệp, nghiệp vụ chủ yếu là phải đảm bảo có một lực lượng hàng hóa đủ lớn, hợp lý, nhằm chủ động đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, đảm bảo về quốc phòng an ninh. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên mục tiêu của cục là phải đảm bảo số lượng cũng như chất lượng hàng hóa trong kho không bị hao hụt, biến chất. Vì các hàng hóa dự trữ đa dạng về chủng loại, từ lương thực thực phẩm như gạo, thóc, đến các mặt hàng cứu hộ như xuồng, phao rồi đến các phương tiện giao thông như ô tô…Nên cơ quan rất cần trang bị cho cán bộ thủ kho những kiến thức, nghiệp vụ về bảo quản từng mặt hàng đó. Do vậy, hàng năm cục đều có những kế hoạch đào tạo để nâng cao năng lực thực tế cho cán bộ thủ kho. 3.1. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo của cục theo các bước sau: Giai đoạn 1: Phân tích nhu cầu đào tạo: - Để nâng cao hiệu quả công việc và các kỹ năng cần thiết phải có trong công việc quản lý và bảo quản kho hàng, cán bộ quản lý xác định các kỹ năng cần thiết của người thủ kho. Sau đó tiến hành kiểm tra trình độ của người thủ kho hiện tại, các kinh nghiệm trong công việc, thái độ của họ để đảm bảo xác định nội dung đào tạo phù hợp với trình độ nhận thức và yêu cầu công việc. - Việc tiến hành xác định nhu cầu đào tạo không tính đến nhu cầu đào tạo của cá nhân, rất nhiều những cán bộ khối văn phòng có nguyện vọng được nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc nhưng do chưa có đủ điều kiện về kinh phí nên cục chưa thể tạo điều kiện cho các cán bộ này. Do nguồn kinh phí còn hạn hẹp chưa đủ để đáp ứng hết được mong muốn các cán bộ nên cần phải có sự chọn lọc ưu tiên các khóa học đào tạo cần thiết nhất. - Đặt tiêu chuẩn cần đạt tới. - Xem xét chiến lược, mục tiêu của cục trong một vài năm tới từ đó đưa ra con số chính xác số cán bộ thủ kho và chất lượng đòi hỏi. Giai đoạn 2: Mục tiêu đào tạo: Đào tạo những cán bộ thủ kho có đủ trình độ, chuyên môn kỹ năng chuyên nghiệp đê có thể xử lý các trường hợp, sự cố xảy ra khi bảo quản kho hàng, mặt hàng dự trữ cho toàn quốc gia. Trước đây yêu cầu đặt ra đối với cán bộ thủ kho là Công chức hạng C, vào năm 2007 đã nâng tiêu chuẩn cần đạt được là công chức hạng B. Giai đoạn 3: Xác định đối tượng đào tạo: Trong những năm trước đây, việc lựa chọn đối tượng đào tạo đều dực vào chương trình đào tạo cụ thể chứ không xác định theo một tiêu chuẩn lựa chọn nào. Các cán bộ sau khi kiểm tra mà không đạt tiêu chuẩn, đồng thời trong qáu trình công tác không vi phạm kỷ luật sẽ được cử đi đào tạo. Giai đoạn 4 Nội dung đào tạo: Sau khi xác định nhu cầu đào tạo, các cán bộ được đào tạo sẽ được học tại trường Trung cấp kỹ thuật bảo quản lương thực Việt Trì. Tại đây cán bộ thủ kho sẽ được đào tạo theo chương trình nhà trường lựa chọn. Cục xác định ra mục tiêu đào tạo, còn nhà trường lên kế hoạch, phương pháp sau đó đưa cho cục duyệt, nếu chương trình đào tạo hợp lí, cục sẽ duyệt và nhà trường sẽ tiến hành đào tạo. Mọi việc chuẩn bị tư liệu, giáo trình đào tạo, phương tiện cho tới việc lựa chọn giáo viên cục đều phối hợp với nhà trường sao cho việc đào tạo đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời luôn luôn chú trọng tới việc cập nhập những tài liệu tiên tiến nhất phù hợp với việc bảo quản hàng hóa, máy móc đang có, sắp sửa nhập về. Nội dung đào tạo phải định hướng cho người lao động đối với lao động mới: phổ biến thông tin, định hướng và cung cấp kiến thức mới như giải thích cho người lao động về cấu trúc tổ chức mới của doanh nghiệp hay thông tin về cơ quan cho những người mới… Nội dung đào tạo phải đảm bảo phát triển các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc và các kinh nghiệm để họ đạt được các kỹ năng mới khi công việc của họ thay đổi hoặc có sự thay đổi về máy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12838.doc
Tài liệu liên quan