Chuyên đề Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP. 3

1.1. Khái niệm, vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 3

1.1.1. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 3

1.1.1.1. Nhân lực và nguồn nhân lực. 3

1.1.1.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 4

1.1.2. Vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 5

1.1.2.1. Đối với người lao động. 5

1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp. 6

1.1.2.3. Đối với xã hội. 7

1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 7

1.2.1. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp. 7

1.2.1.1. Chất lượng giáo dục và đào tạo . 7

1.2.1.2. Thị trường lao động. 8

1.2.1.3. Môi trường sản xuất kinh doanh. 9

1.2.2. Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp. 10

1.2.2.1. Quan điểm, chính sách phát triển của doanh nghiệp. 10

1.2.2.2. Mục tiêu, định hướng phát triển của doanh nghiệp. 11

1.2.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 11

1.2.2.4. Nguồn lực của tổ chức. 11

1.3. Nội dung của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 12

1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo. 14

1.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo. 17

1.3.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo. 17

1.3.4. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo. 18

1.3.5. Dự tính chi phí đào tạo. 18

1.3.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên. 19

1.3.7. Đáng giá chương trình và kết quả đào tạo. 20

1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 23

2.1. Giới thiệu chung về Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 23

2.1.1.1. Giới thiệu khái quát Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 23

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động. 27

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ. 29

2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở giao dịch. 29

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức cấn bộ. 31

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở giao dịch. 31

2.1.4.1. Huy động vốn. 31

2.1. 4.2. Hoạt động tín dụng. 33

2.1.4.3. Hoạt động khác. 34

2.2. Thực trạng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 35

2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực. 35

2.2.1.1. Về số lượng. 35

2.2.1.2. Về chất lượng. 37

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 39

2.2.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 39

2.2.2.2. Đặc điểm về lao động. 39

2.2.2.3. Sự luân chuyển cán bộ. 39

2.2.2.4. Khoa học công nghệ - Tin học ứng dụng. 40

2.2.2.5. Tuyển dụng, tuyển chọn. 40

2.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 41

2.2.3.1. Triết lý về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 41

2.2.3.2. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 42

2.2.3.3. Nội dung của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 44

b1. Xác định nhu cầu đào tạo. 44

b2. Xác định mục tiêu đào tạo. 46

b3. Lựa chọn đối tượng đào tạo. 47

b4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo. 49

b5. Dự tính chi phí đào tạo. 52

b6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên. 55

b7. Đáng giá chương trình và kết quả đào tạo. 55

2.2.4. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 57

2.2.4.1. Đánh giá công tác đào tạo năm 2007. 57

2.2.4.1. Đánh giá hiệu quả chung. 58

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 60

3.1. Phương hướng chung và mục tiêu cụ thể của Sở giao dịch. 60

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 61

3.2.1. Tăng cường tính chủ động trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 61

3.2.2. Hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 61

3.2.3. Lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu đào tạo. 62

3.2.4. Xác định mục tiêu đào tạo. 62

3.2.5. Hoàn thiện chương trình và phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 63

3.2.6. Bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. 63

3.2.7. Hoàn thiện công tác khuyến khích lợi ích vật chất. 64

KẾT LUẬN 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

MỤC LỤC 67

 

 

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2699 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập đoàn) mang tính hệ thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và 1 công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng. Tính đến ngày 31/12/2006 thì tổng tài sản của BIDV đạt 158.219 tỷ VNĐ, lợi nhuận trước thuế là: 743 tỷ VNĐ. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam là một ngân hàng chủ lực thực hiện chính sách quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Qua quá trình 51 năm hình thành và phát triển luôn gắn với từng giai đoạn lịch sử của đất nước, đó là: Giai đoạn 1957-1975: Thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giai đoạn 1976-1989: Thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Giai đoạn 1990-1999: Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Giai đoạn 2000 đến nay, đẩy mạnh hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phát triển an toàn, hiệu quả, hiện đại hoá. Hiện nay mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn là: Khối công ty. Khối ngân hàng. Khối đơn vị sự nghiệp. Khối liên doanh. Khối đầu tư. Cụ thể mô hình tổ chức của hệ thống BIDV được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của hệ thống BIDV. Nguồn: Trang web: www.BIDV.com.vn 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam được thành lập ngày 28/03/1991 theo quyết định số 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Thực nghiệm thành công mô hình mới là đơn vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính, thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược của hệ thống BIDV. Thực hiện nhiệm vụ phục vụ các khách hàng đặc biệt là môi trường đào tạo cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản lý cho Hội sở chính. Sự hình thành và phát triển của Sở giao dịch thể hiện qua các giai đoạn cụ thể sau: Giai đoạn đầu tiên (1991-1995): Là bước đi chập chững, Sở giao dịch chỉ có 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ làm nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát vốn ngân sách cho các dự án đầu tư của các Bộ, Ngành. Giai đoạn khởi động (1996-2000): Chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động tự trang trải. Thông qua việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, mở rộng khách hàng. Với tổng số 167 cán bộ nhân viên Sở giao dịch đã có 12 phòng nghiệp vụ,1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm. Sở giao dịch đã đạt những kết quả quan trọng, xác lập được vị thế hình ảnh trong hệ thống ngành ngân hàng trên địa bàn TP.Hà Nội. Từ năm 2001 đến nay: Sở giao dịch đã thực hiện tách nâng cấp 04 chi nhánh cấp I trên địa bàn TP.Hà Nội. Đó là: Chi nhánh Bắc Hà Nội (10/2002). Chi nhánh Hà Thành (9/2003). Chi nhánh Đông Đô (7/2004). Chi nhánh Quang Trung (5/2005). Cơ cấu lại sở giao dịch theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa thuận lợi cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực tuyến. Đến nay Sở giao dịch đã có 20 phòng nghệp vụ, 14 phòng giao dịch với gần 300 cán bộ nhân viên. Hệ thống máy rút tiền tự động ATM hoạt động kết nối với các điểm giao dịch của BIDV trong phạm vi toàn quốc hợp thành mạng lưới rộng khắp phục vụ khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch đang được tiếp tục hoàn thiện theo hướng các ngân hàng hiện đại trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin để hình thành các kênh phân phối sản phẩm tín dụng, huy động vốn và dịch vụ. Hiện nay, trụ sở chính Sở giao dịch đặt tại tầng 7, 8, 9 tháp A- Toà nhà Vincom. Số 191 - Bà triệu - Quận Hoàn Kiếm - TP.Hà Nội. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư& Phát triển Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch - NH ĐT & PT VN P.Thanh toán quốc tế P.Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1 P.Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 2 P.Tín dụng 1 P.Tín dụng 2 P.Tín dụng 3 P.Thẩm định P.Dịch vụ khách hàng cá nhân P.Quản lý tín dụng P.Tiền tệ kho quỹ P.Kế hoạch nguồn vốn P.Tài chính kế toán P. Tổ chức cán bộ P.Hành chính quản trị P. Điện toán P.Giao dịch 4 BAN GIÁM ĐỐC Khối Tín dụng Khối Dịch vụ Khối Quản lý nội bộ P.Giao dịch 3 P.Giao dịch 1 P.Giao dịch 2 Khối Đơn vị trực thuộc Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở giao dịch - NHĐT&PTVN Với cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam như được trình bày ở sơ đồ trên ta nhận thấy nó vừa mang tính trực tuyến vừa mang tính liên hoàn giữa các bộ phận phòng, ban trong ngân hàng. Thông tin truyền từ trên xuống và phản hồi từ dưới lên được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Sự trao đổi thông tin giữa các phòng ban chức năng cũng thuận tiện và kịp thời, đáp ứng các hoạt động của ngân hàng. Đây là mô hình tổ chức của các doanh nghiệp hiện đại, đặc biệt là đối với ngành ngân hàng với yêu cầu truyền đạt thông tin nhanh chóng và chính xác. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ. 2.1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở giao dịch. Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có chức năng nhiệm vụ cơ bản là: Tín dụng, Huy động vốn và Dịch vụ khách hàng. Cụ thể: Tín dụng: Bảo lãnh: Dự thầu Thực hiện hợp đồng Hoàn trả tiền ứng trước Bảo hành chất lượng sản phẩm Nộp thuế Mua thiết bị trả chậm Vay vốn nước ngoài Thanh toán Đối ứng Tín dụng ngắn hạn Tín dụng trung, dài hạn Cho vay cán bộ công nhân viên Cho vay mua nhà, mua ô tô Cho vay cầm cố chứng từ có giá Huy động vốn: Tiết kiệm thông thường Tiết kiệm dự thưởng Tiết kiệm bậc thang Dịch vụ:Thanh toán quốc tế: LC nhập LC xuất Nhờ thu: Nhờ thu đến Nhờ thu đi Nhờ thu séc Chuyển tiền Chiết khấu Ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh nhận hàng Dịch vụ khác:ATM Home Banking Thanh toán trong nước Trả lương tự động Thấu chi (Thẻ ATM Power) Dịch vụ thu chi hộ Thu đổi ngoại tệ, tiền mặt Giữ hộ tài sản Dịch vụ ngân quỹ, tiền mặt Chuyển tiền kiều hối BIDV Smart@ccount 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức cấn bộ.. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đảm bảo nhu cầu phát triển Sở giao dịch theo quy định. Đầu mối đề xuất, tham mưu với giám đốc Sở giao dịch về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thểcủa Sở giao dịch (Tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm…) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức cán bộ, chính sách đối với người lao động theo nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, công tác thi đua khen thưởng. Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho việc mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch, chi nhánh mới. Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ. Quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp…) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng theo quy định. Thư ký hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng kỷ luật, hội đồng nâng lương, hội đồng tuyển dụng… 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở giao dịch. 2.1.4.1. Huy động vốn. Hoạt động huy động vốn là một nghiệp vụ ngân hàng rất được quan tâm của toàn ban lãnh đạo Sở và toàn bộ cán bộ công nhân viên. Huy động vốn của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam trong giai đoạn vừa qua (2003-2007) được thu thập và thể hiện qua biểu bảng sau: Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Sở giao dịch (2003-2007). Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 1) Tiền gửi TCKT 2.771.700 3.705.456 4.407.585 7.284.959 11.821.213 TG không kỳ hạn 556.410 1.019.978 844.839 1.465.390 3.427.093 TG có kỳ hạn 2.215.290 2.685.478 3.562.746 5.639.569 8.394.120 2) Tiền gửi dân cư 5.165.807 3.317.088 3.048.831 2.791.400 1.764.826 Tiết kiệm 2.404.572 2.208.801 2.168.426 2.290.055 1.601.104 Kỳ phiếu 1.688.811 461.017 230.378 122.200 27.605 CCTG, Trái phiếu 1.072.424 647.273 649.527 379.145 136.117 3) Huy động khác 470.793 85.906 113.084 34.567 34.567 Tổng 8.408.300 7.108.450 7.569.500 10.110.926 13.620.606 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch (2003- 2007). Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng huy động vốn trong giai đoạn qua có xu hướng tăng lên, đặc biệt là năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3509680 triệu đồng (tức tăng 34,71 %). Khả năng huy động vốn của Sở giao dịch thông qua tiền gửi của dân cư giảm dần qua các năm nhưng tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại có xu hướng tăng lên và tăng nhanh ở năm 2007 (tăng so với 2006 là 62,27%). Vậy hoạt động huy động vốn của Sở giao dịch rất có hiệu quả và hướng vào phục vụ khách hàng là các tổ chức kinh tế. Đây là khách hàng có tiềm lực và có hướng gắn kết với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Nhưng hoạt động nhằm phục vụ khách hàng là dân cư giảm qua các năm chứng tỏ mạng lưới điểm giao dịch và sự quảng bá sản phẩm ngân hàng có vấn đề đối với đối tượng là khách hàng lẻ. Vậy trong tương lai ban lãnh đạo Sở và cán bộ công nhân viên cần khảo sát và khắc phục nhằm thu hút khách hàng là dân cư tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của Sở giao dịch. Đặc biệt là huy động vốn từ tiết kiệm của dân cư. 2.1. 4.2. Hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng của Sở là một nghiệp vụ ngân hàng đặc biệt quan trọng và trước yêu cầu của nhiệm vụ mới chuyển hoạt động sang kinh doanh đa năng tổng hợp, tự hạch toán thu chi nên hoạt động tín dụng trong giai đoạn (2003 - 2007) luôn được đầu tư phát triển. Cụ thể kết quả hoạt động tín dụng được thu thập và trình bày ở bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của Sở giao dịch (2003-2007) Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Cho vay ngắn hạn 660.136 855.811 1.724.458 1.959.934 2.301.894 Cho vay TDHTM 1.564.566 1.345.314 1.012.621 623.713 980.303 Cho vay ĐTT 814.592 1.119.697 1.396.026 1.894.594 1.521.822 Cho vay KH NN 582.822 515.475 374.866 256.478 138.071 Cho vay ủy thác, ODA 373.584 387.754 305.846 266.034 242.954 Tổng 3.995.700 4.224.050 4.831.816 5.000.752 5.185.044 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch ( 2003 - 2007). Qua bảng số liệu thu thập được từ hoạt động tín dụng của Sở giao dịch trong giai đoạn vừa qua ta rút ra một số nhận xét sau: Tổng tín dụng qua các năm có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng qua các năm lại có xu hướng giảm về giai đoạn sau. Cho vay ngắn hạn luôn tăng và tăng đều trong giai đoạn vừa qua. Còn cho vay TDH TM lại có xu hướng giảm đều qua các năm nhưng đến năm 2007 lai tăng so với năm 2006 cụ thể tăng 356590 triệu đồng (tăng 57,17). Còn cho vay đồng tài trợ có xu hướng tăng qua các năm nhưng lại giảm vào năm 2007, so với 2006 giảm 372772 triệu đồng (tức giảm 19,68%). Còn cho vay kế hoạch nhà nước, cho vay ủy thác, ODA lại luôn giảm trong thời kỳ qua. Vậy mặc dù tổng hoạt động tín dụng qua các năm luôn tăng nhưng các loại cho vay thì tăng giảm không đồng đều. Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của Sở giao dịch không được chú trọng phát triển đồng đều. 2.1.4.3. Hoạt động khác. Một số kết quả thu khác của Sở giao dịch mà chúng ta cần quan tâm và phân tích trong giai đoạn vừa qua. Đó là một số chỉ tiêu như: Thu dịch vụ ròng, Lợi nhuận trước thuế và Tổng tài sản. Kết quả được trình bày ở bảng biểu sau: Bảng 2.3: Kết quả một số hoạt động khác của Sở giao dịch (2003-2007). Đơn vị: Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 1.Thu dịch vụ ròng 25.650 24.502 25.600 49.512 58.397 2. Lơi nhuận trước thuế 131.328 83.856 93.659 184.858 271.730 3. Tổng tài sản 11.565.286 10.950.980 11.180.720 14.141.538 17.461.602 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch (2003 - 2007). Qua bảng số liệu trên, ta thấy thu dịch vụ ròng, tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế có xu hướng tăng . Riêng trong 2 năm 2004 và 2005 lại giảm so với năm 2003 và bắt đầu có tốc độ tăng nhanh trong các năm sau. Tổng tài sản đã có sự tăng trưởng đột biến ở năm 2007, đạt 17.461.602 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 3.320.064 triệu đồng (tức tăng 23,48%) . 2.2. Thực trạng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực. Về lao động của một tổ chức, doanh nghiệp nói chung người ta thường nghiên cứu trên hai phương diện về số lượng và chất lượng lao động. 2.2.1.1. Về số lượng. Để nghiên cứu đặc điểm về số lượng lao động của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam ta phân theo các chỉ tiêu số lượng được thu thập và trình bày ở bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Số lượng lao động của Sở giao dịch - NH ĐT & PT VN. Đơn vị: Người Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 250 255 265 274 285 Tuổi trung bình 26 26 26.5 27.5 28 1. Theo giới tính Nam 119 121 125 131 137 Nữ 131 134 140 143 148 2. Theo thâm niên < 5 năm 51 51 55 63 67 5 - 10 năm 178 180 181 177 181 10 - 15 năm 12 14 17 19 21 > 15 năm 9 10 12 15 16 3.Theo tuổi < 25 tuổi 171 173 177 179 183 25 - 35 tuổi 39 40 44 49 52 35 - 45 tuổi 31 31 32 34 37 > 45 tuổi 9 11 12 12 13 4. Theo nghề nghiệp Chuyên viên Cao cấp 2 3 5 6 7 Chuyên viên Chính 9 10 12 12 14 Chuyên viên 218 220 223 228 232 Nhân viên Văn thư 3 3 3 3 4 Nhân viên Bảo vệ 4 4 4 5 5 Nhân viên Phục vụ 3 3 4 5 6 Nhân viên Lái xe 4 5 5 5 5 Thủ quỹ, Kiểm ngân 7 7 9 10 12 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở giao dịch - NHĐT&PTVN. Qua số liệu thu thập được về số lượng lao động của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam được trình bày ở bảng trên ta rút ra một số nhận xét sau: Về độ tuổi trung bình của lực lượng lao động là rất trẻ. Điều nay rất thuận lợi cho việc khai thác sức trẻ và sự năng động của nhân viên đồng thời tạo môi trường làm việc trẻ trung và khoa học cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Về tỷ lệ lực lượng lao động nữ nhiều hơn nam là phù hợp với tính chất công việc của ngành ngân hàng nói chung, của Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam nói riêng. Theo thâm niên công tác của Sở giao dịch ta nhận thấy số lượng lao động đã công tác từ 5 - 10 năm là lớn nhất và có xu hướng ổn định, còn thâm niên công tác ở các mức khác có xu hướng tăng. Điều này là hợp lý bởi những người mới công tác hay đã có thâm niên công tác trong lĩnh vực ngân hàng thường có xu hướng tham gia tuyển dụng vào ngân hàng để làm việc và phát triển . Theo nghề nghiệp thì ta nhận thấy tỷ lệ giữa lao động trực tiếp so với lao động gián tiếp là tương đối hợp lý và tỷ lệ đó tăng dần qua các năm. 2.2.1.2. Về chất lượng. Chất lượng lao động của một tổ chức, doanh nghiệp phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, hiệu quả của việc sử dụng và bố trí nguồn nhân lực. Chất lượng lao động của Sở giao dịch được thu thập và trình bày theo các chỉ tiêu ở bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Chất lượng lao động của Sở giao dịch - NH ĐT & PT VN. Đơn vị: Người Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số 250 255 265 274 285 Tuổi trung bình 26 26 26.5 27.5 28 1. Trình độ học vấn Sau Đại học 23 15 18 18 21 Đại học, Cao đẳng 220 221 228 235 241 Khác 18 19 19 21 23 3. Trình độ lý luận Chính trị Cao cấp 1 2 2 2 3 Trung cấp 249 253 263 272 282 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở giao dịch - NHĐT&PTVN Qua bảng số liệu thu thập được ở trên ta nhận thấy trình độ học vấn của lực lượng lao động là tương đối cao, tỷ lệ lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học và Sau đại học chiếm một tỷ lệ lớn và tỷ lệ này liên tục tăng qua các năm. Nhưng trình độ Sau đại học lúc đầu giảm mạnh và những năm sau đó lại tăng chậm, còn trình độ khác thì tăng chậm qua các năm, riêng trình độ Đại học là tăng đều qua các năm và có tốc độ tăng lớn nhất. Còn trình độ chính trị thì có xu hương tăng chậm và không tăng qua các năm 2004, 2005, 2006. Điều này cho thấy sự thu hút đối tượng này ở thị trường lao động không cao và khả năng tạo điều kiện bồi dưỡng lý luận chính trị chưa được chú trọng. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 2.2.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Sở giao dịch hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính, là một trong những lĩnh vực yêu cầu cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó những kỹ năng bổ trợ như: Tin học, ngoại ngữ, pháp luật, giao tiếp, ký kết hợp đồng… cũng đòi hỏi không kém. Với xu thế hội nhập chung của nền kinh tế, ngành ngân hàng trong nước cũng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Do vậy, để hoạt động ngày càng có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mà Sở giao dịch là một trong những bộ phận đầu ngành, then chốt thì phải không ngừng củng cố, nâng cao năng lực toàn diện đặc biệt là vấn đề đầu tư và phát triển nguồn nhân lực. 2.2.2.2. Đặc điểm về lao động. Cán bộ công nhân viên sở giao dịch là một đội ngũ cán bộ lao động trẻ, năng động (tuổi trung bình từ 27-28). Do lao động trẻ nên nhu cầu học hỏi và trau dồi kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ là rất lớn. Nên công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Sở giao dịch cũng phải chú trọng và tổ chức thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu của cán bộ công nhân viên đồng thời đáp ứng nhu cầu chất lượng lao động ngày càng cao của Sở giao dịch. Trên tinh thần đó, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Sở giao dịch thường đạt hiệu quả cao và được toàn nhân viên nhiệt tình hưởng ứng. 2.2.2.3. Sự luân chuyển cán bộ. Với đặc thù của ngành ngân hàng và tránh sự nhàm chán trong công tác nên tốc độ luân chuyển cán bộ của Sở giao dịch diễn ra thường xuyên và nhanh chóng. Đó vừa là cơ hôi vừa là thách thức cho người lao động. Cơ hội lớn cho người lao động là tạo ra môi trường lao động để họ tự đánh giá, khẳng định mình và thử sức với nhiều vị trí công việc khác nhau từ đó có cơ hội thăng tiến. Nhưng thách thức không nhỏ của việc luân chuyển nhanh cán bộ là buộc người lao động phải nhanh chóng và tự tìm giải pháp để thích ứng với công việc mới. Vì vậy công tác đào tạo phải được tổ chức, thực hiện thường xuyên. Bên cạnh đó, sở giao dịch cũng phải kế hoạch hóa nguồn nhân lực vừa mang tính tổng thể, vừa cụ thể, vừa mang tính ngắn hạn nhưng phải có tầm nhìn dài hạn để đáp ứng yêu cầu chung. 2.2.2.4. Khoa học công nghệ - Tin học ứng dụng. Trong thời đại khoa học- công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, sản phẩm của ngành ngân hàng lại áp dụng công nghệ tin học cao ngày càng nhiều. Do đó, người vận hành, khai thác cũng phải được đào tạo, phát triển liên tục nhằm mục đích sử dụng và vận dụng có hiệu quả. Nếu như người lao động không được đào tạo liên tục thì việc áp dụng công nghệ mới sẽ gặp phải những khó khăn nhất định thậm chí là không thể vận hành, sử dụng được và điều đó sẽ đưa đến sự thất bại chung của toàn ngành. Vì vậy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng phải được tổ chức, thực hiện nghiêm túc và chú trọng đúng mức. 2.2.2.5. Tuyển dụng, tuyển chọn. Yếu tố tuyển dụng, tuyển chọn của Sở giao dịch là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến công tác đào tạo. Việc tuyển dụng tuyển chọn của sở hàng năm là rât lớn (từ 9-10 người) mà họ là những người mặc dù được đào tạo bài bản, chính quy ở các trường nhưng không phải ai cũng thích ứng với công việc ngay được nên việc phải đào tạo lại, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ là điều tất yếu khách quan. Qua đó công tác đào tạo của Sở giao dịch cũng phải được quan tâm, chú trọng. 2.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 2.2.3.1. Triết lý về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Triết lý về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hệ thống những tư tưởng, quan điểm của người lãnh đạo cấp cao về biện pháp, cách thức quản lý công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức. Từ đó mà tổ chức có các biện pháp cụ thể, chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực và chính các biện pháp, phương pháp quản lý đó có tác dụng nhất định tới hiệu quả, tinh thần và thái độ của người lao động. Quan điểm và chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch được cụ thể hóa ở những điểm sau: - Xác định các yêu cầu về mặt năng lực của cán bộ công nhân viên để thực hiện, triển khai công việc. - Xác định năng lực hiện tại của cán bộ công nhân viên nhằm bố trí phù hợp với yêu cầu của công việc. - Kế hoạch hóa nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng phục vụ khách hàng. - Công tác đào tạo của Sở giao dịch được xuất phát từ thực tế và việc xây dựng chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu đặt ra và đạt hiệu quả bằng hoặc vượt kế hoạch. 2.2.3.2. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nhìn chung được thực hiện ngắn gọn và trải qua các bước cơ bản sau: Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo . Phòng tổ chức cán trực tiếp khảo sát nhu cầu đào tạo và lên kế hoạch thực hiện việc xác định nhu cầu đào tạo thực tế thông qua thực trạng về trình độ, yêu cầu về tiêu chuẩn hóa cán bộ của nhân viên, khả năng bố trí, luân chuyển cán bộ sau khi được đào tạo. Bước 2: Lập và gửi danh sách cán bộ cử đi học lên Hội sở chính. Phòng tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách những người được cử đi đào tạo của Sở giao dịch lên Trung tâm đào tạo - Hội sở chính - Ngân hàng Đàu tư và Phát triển Việt Nam. Bước 3: Tổ chức khóa đào tạo. Trung tâm đào tạo trực tiếp xét duyệt và báo cáo kế họach đào tạo lên Hội sở chính thông qua và gửi thông báo về khóa đào tạo cho Sở giao dịch để tổ chứng thực hiện theo kế hoạch chung. Còn công tác tổ chức các khóa đào tạo do Trung tâm đào tạo thực hiện. Bước 4: Kết thúc khóa đào tạo. Kết thúc khóa đào tạo học viên được cấp chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận và kết quả đó sẽ được Trung tâm đào tạo gửi lên Hội sở chính và gửi về cho Sở giao dịch. Vậy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Sở giao dịch chưa chủ động tổ chức, thực hiện mà còn phụ thuộc vào quy trình tổ chức của Trung tâm đào tạo - Hội sở chính. Nên công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Sở giao dịch nhìn chung vẫn thụ động và chưa đáp ứng với yêu cầu đặt ra. Cụ thể quy trình đào tạo của Sở được khí quát thành sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Quy trình đào tạo của Sở giao dịch. Xác định nhu cấu đào tạo (Phòng Tổ chức cán bộ-Sở giao dịch) Lập và gửi danh sách nhu cầu đào tạo lên Hội sở chính Tổ chức khóa đào tạo (Trung tâm đào tạo-Hội sở chính) Kết thúc khóa đào tạo Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Sở giao dịch - NHĐT&PTVN 2.2.3.3. Nội dung của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Sở giao dịch - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực qua 7 bước cơ bản sau: b1. Xác định nhu cầu đào tạo. Vào đầu mỗi năm Sở giao dịch tiến hành xác định nhu cầu đào tạo cho kỳ kinh doanh của mình. Để xác định nhu cầu chính xác trước hết Sở giao dịch tiến hành đánh giá chất lượng lao động thông qua việc đánh giá thực hiện công việc dựa trên các chỉ tiêu cơ bản như: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực hiện có, kết quả công tác đạt được, những ưu, nhược điểm, phẩm chất chính trị, đạo đức sau đó xác định yêu cầu công việc đặt ra để xem xét sự phù hợp của cán bộ công nhân viên đến đâu, những vị trí nào phù hợp, những ai còn thiếu cần phải đào tạo và đào tạo nội dung bổ sung gì. Việc xác định nhu cầu đào tạo như vậy phần nào đáp ứng yêu cầu đào tạo trước mắt của Sở giao dịch nhưng chưa có chiều sâu và chiều dài. Nhìn chung, việc xác định nhu cầu đào tạo của Sở hiện tại được tiến hành còn thiếu tính chuyên nghiệp và sự chủ động. Nhu cầu đào tạo xác định dựa trên sự tự nguyện đăng ký đào tạo của người lao động dù đã có sự tham khảo đánh giá thực hiện công việc và ý kiến của các phòng. Tuy nhiên việc xác định nhu cầu đào tạo như vậy cũng phần nào đáp ứng nhu cầu trước mắt của Sở và người lao động. Do vậy trong thời gian tới thì nhu cầu đào tạo của Sở đã được đáp ứng nhưng trong tương lai thì còn gặp nhiều khó khăn trong công tác đào tạo. Với cách xác định nhu cầu đào tạo đã nêu trên ta có số liệu nhu cầu đào tạo của Sở giao dịch giai đoan 2006 - 2008 như sau: Bảng 2.6: Nhu cầu đào tạo của Sở giao dịch (2006 - 2008). Đơn vị: Người Năm Phòng 2006 2007 2008 Tổng số 781 837 877 P. Tín dụng 1 105 201 213 P. Tín dụng 2 213 178 192 P. Tín dụng 3 81 80 84 P. Thẩm định 92 96 108 P. Thanh toán quốc tế 10 17 21 P. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 32 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12842.doc