Đấu thầu Nâng cấp quốc lộ 38 từ Km 26 đến Km88, Tỉnh nghệ an. Chủ đầu tư là sở giao thông công chính tỉnh Nghệ an. Đấu thầu được thực hiện dưới hình thức cạnh tranh rộng rãi.
Trong quá trình cạnh tranh trực tiếp giữa 4 nhà thầu sau: Công ty Cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171; Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4; Công ty TNHH Sơn Hải; Công ty cổ phần Sông Đà 6
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2543 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của tài sản.
Tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 ta có tỷ suất này như sau:
Năm 2004 = * 100 = 8.43%
Năm 2005 = *100 = 10.03%
Năm 2006 = * 100 = 11.35%
Điều này có nghĩa là cứ bình quân 100 đ giá trị tài sản vào sử dụng thì Công ty sẽ thu được lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 8.43 đồng; 10.03 đồng và 11.35 đồng lần lượt vào các năm 2004, 2005, 2006. Qua mỗi năm thì tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân tăng lên so với năm sau, Chứng tỏ Công ty đã sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị xây dựng, tận dụng tối đa công suất của tài sản nhờ vậy mà giá trị sinh lợi do tài sản tạo ra đã có sự tăng trưởng rõ rệt.
*. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Đây là một chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của đồng vốn, chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế chia cho vốn kinh doanh bình quân. Tuy nhiên cũng giống như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, nhà quản trị tài chính thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh, bởi lẽ chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận còn lại của công ty (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân 100 đồng vốn kinh doanh. Từ bảng kết quả kinh doanh ta tính được tỷ suất này qua các năm 2004, 2005, 2006 tại Công ty lần lượt là 9.77%; 13.92%; 15.93%. Như vậy nghĩa là trong ba năm Công ty đã sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh bình quân đã tạo ra được 9.77 đồng, 13.92 đồng, 15.93 đồng lợi nhuận sau thuế lần lượt vào các năm.
*. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tạo ra lợi nhuận ròng lớn cho các chủ nhân doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( hay còn gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu) là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức:
TSLN Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế * 100 / Vốn chủ sở hữu bình quân.
Tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 Trong kỳ kinh doanh tỷ suất này đạt được như sau:
Năm 2004 = * 100 = 9.2%
Năm 2005 = * 100 = 12.5%
Năm 2006 = * 100 = 13.59%
Như vậy có nghĩa là, 100 đồng vốn mà chủ sở hữu công ty bỏ vào kinh doanh mang lại 9.2 đồng, 12.5 đồng, 13.59 đồng lợi nhuận sau thuế thứ tự lần lượt theo các năm từ 2004, 2005, 2006. Mặc dù kết quả kinh doanh của công ty trong các năm đều có tăng lên nhưng nó còn rất nhỏ, và điều này không làm chủ công ty hài lòng bởi họ không đạt được tối đa lợi ích.
Biểu 10. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu của công ty.
Bố trí cơ cấu nguồn vốn
1.Bố trí cơ cấu tài sản
1.1 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn/ Tổng tài sản
1.2 Tài sản lưu động + đầu tư ngắn hạn/ Tổng tài sản
2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
2.1 Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
ĐV tính
%
%
%
%
2007
2006
31.78
68.22
32.34
67.66
2005
30.32
69.68
31.51
68.49
2004
33.35
66.65
25.29
74.71
Khả năng thanh toán
1.Khả năng thanh toán công nợ ngắn hạn
2.Khả năng thanh toán nhanh
Lần
Lần
2.11
0.13
2.21
0.11
2.63
0.22
Tỷ suất sinh lợi
1.Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu thuần
2.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần.
3.Tỷ suất lợi nhuận/ Trên vốn chủ sở hữu
4. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh
doanh
%
%
%
%
6.71
4.83
13.59
15.93
6.27
4.51
12.51
13.92
5.17
3.72
9.21
9.77
Thứ hai, Năng lực nhân lực của công ty.
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố cực kỳ quan trọng góp phần vào sự thắng lợi của Hồ sơ dự thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, thạo việc, nhiệt tình để lập hồ sơ dự thầu có tính thuyết phục, tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. Từ khâu thu thập các thông tin về dự án, chuẩn bị đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, dự toán dự thầu, ký kết hợp đồng là cả quá trình làm việc cật lực của các cán bộ, các phòng ban chức năng của công ty.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. có thể nói lao động trong ngành xây dựng là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hóa xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp xây dựng thì nhu cầu lao động thay đổi theo mùa vụ, theo công trình, phải làm việc ngoài trời tại các địa điểm khác nhau. Tùy vào thời điểm nếu mà có nhiều công trình thì cần nhiều lao động, lúc cần ít lao động. Do vậy để cân bằng được điều này cần phải có một cơ chế tuyển dụng, lương thưởng hợp lý để tạo dựng được lượng lao động hợp lý. Số lượng lao động hùng hậu, chất lượng cao là một nhân tố tốt để có cơ hội nhận được các công trình xây dựng lớn về qui mô và tính chất.
Biểu 11: Thành phần lao động tại công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171.
Số lượng
Thâm niên
<=5 năm
>=5 năm
Đại học và trên Đại học
Trong đó
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư thủy lợi
Kỹ sư giao thông
Kỹ sư cơ khí
Cử nhân kinh tế
Cử nhân luật
22
5
5
4
4
3
1
10
2
3
1
2
1
1
12
3
2
3
2
2
0
Trung cấp
Trung cấp xây dựng
Trung cấp giao thông
Trung cấp thủy lợi
Trung cấp kế toán
12
4
3
3
2
5
3
1
0
1
7
1
2
3
1
Tổng
34
15
17
Công nhân kỹ thuật của công ty
Công nhân theo nghề
Số lượng
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
1. Công nhân nề + bê tông
2. Công nhân mộc + cốt pha
3. Công nhân khảo sát+ đo đạc
4. Công nhân lái xe ô tô
5. Công nhân hàn
6. Công nhân cơ khí
7. Công nhân vận hành máy
xây dựng
8. Công nhân điện nước
40
15
6
4
3
10
15
4
12
3
3
3
1
20
7
3
2
3
5
6
3
8
5
3
2
1
4
1
2
TỔNG CỘNG
97
22
49
23
3
Là một công ty tương đối trẻ, do vậy việc thu hút tuyển dụng lao động của công ty trong thời gia qua găp rất nhiều khó khăn. Với lực lượng lao động với trình độ hiên có đó là cả một sự thành công lớn của công ty. Với số lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 22 người, chiếm tỷ lệ 16.79 %, Kinh nghiệp thi công chủ yếu trên 5 năm kinh nghiệm, Đây là lược lượng sáng tạo và là nên tảng cho sự điều hành hoạt động của công ty. Bên cạnh đấy đội ngũ trung cấp và đặc biệt là số lượng công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lớn lớn nhất với số lượng 97 người chiếm tỷ lệ 74%, Đây là lực lượng lao động trực tiếp tác động đến chất lượng công trình, được đào tạo bài bản qua các năm, mức độ tay nghề thi công khá cao.
Không chỉ dừng lại ở lượng lượng lao động chuyên nghiệp của công ty, mà một yếu tố cạnh tranh mà công ty phát huy là giải quyết lao động địa phương mà được dự án xây dựng. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro rất cao, nhưng bù lại lao động lại rất dồi dào và chi phí thấp.
Có thể thấy rằng công ty có một lượng lượng lao động chất lượng tương đối cao. Có sự chuyên môn hóa theo ngành nghề, việc sử dụng lao động của công ty vừa giải quyết được vấn đề hoàn thành dự án đúng tiến đô, chất lượng, mặt khác còn giải quyết được vấn đề lao động thiếu việc làm ở địa phương. Điều này tạo ra ưu thế cạnh tranh cho công ty trong quá trình xét thầu và được sự đánh giá cao của các chủ đầu tư, đặc biệt là các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Thứ ba, Máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và trong trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể hiện năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu., Nó cho chủ đầu tư thấy nhà thầu có đủ năng lực để thi công công trình hay không. Năng lực này được đánh giá cao bởi nó liên quan đến chất lượng và tiến độ thi công của công trình dự án.
Với năng lực về máy móc thiết bị như hiện nay, Công ty Cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 hoàn toàn có đủ khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập, đáp ứng được yêu cầu máy móc thiết bị của Bên mời thầu.
Biểu 12. Danh mục máy móc thiết bị Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171.
TT
Tên thiết bị
Số lượng
năm sx
Sỡ hữu
Công suất
Số năm sử dụng
Đi thuê
1
Máy đào
03
2001
Sở hữu
0.8 m3
6
2
Máy ủi
02
2001
Sở hữu
110 cv
6
3
Máyđầmchâncừu 9 T
01
2002
Sở hữu
9 T
5
4
Ô tô vận chuyển
03
2001
Sở hữu
13T-15 T
6
5
Búa đóng cọc
01
2002
Sở hữu
2.5 T
5
6
Cần cầu DEK - 251
01
2003
Sở hữu
Cái
4
7
Máy vận thăng Đài Loan
02
2003
Sở hữu
2 T
4
8
Máy lu
01
2001
Sở hữu
12 T
6
9
Máy san tự hành DT 122
01
2001
Sở hữu
130 cv
6
10
Đầm dùi
05
2005
Sở hữu
1 KW
2
11
Máy hàn
01
2005
Sở hữu
Cái
2
12
Máy phát điện
01
2005
Sở hữu
150KVA
2
13
Thiết bị thí nghiệm độ chặt đất
01
2002
Sở hữu
Bộ
4
14
Cốt pha thép
1000
2001
Sở hữu
m2
6
15
Dàn giáo 100 m2
03
2002
Sở hữu
Bộ
5
16
Máy trộn bê tông 250 L
02
2003
Sở hữu
2
4
17
Đầm cóc
04
2004
Sở hữu
4
3
18
Máy gia công thép
02
2005
Sở hữu
Máy
2
19
Đầm bàn
06
2006
Sở hữu
1 KW
1
20
Máy trộn vữa
02
2005
Sở hữu
80 L
2
21
Thiết bị trắc địa
03
2001
Sở hữu
Bộ
6
22
Máy bơm nớc
03
2005
Sở hữu
Cái
2
23
Thiết bị thả đá rối
01
2002
Sở hữu
Cái
5
24
Thiết bị thả rồng đá
01
2002
Sở hữu
Cái
5
25
Thiết bị trải vải
01
2002
Sở hữu
Cái
5
26
Phao thép 2 * 6 * 1
60
2002
Sở hữu
5 T
5
Với nhưng công trình mà Công ty tham gia có giá trị dưới 10 tỷ đồng, thì năng lực máy móc thiết bị hiện tại của công ty đáp ứng được các điều kiện để trở thành thế mạnh trong dự thầu như: Tính hiện đại, Tính đồng bộ, tính hiệu quả, Tính đổi mới. Tuy nhiên với năng lực máy mọc như hiện nay Công ty chỉ có thể tham gia vào các công trình có giá trị nhỏ và vừa ở thị trường trong nước. Còn với nhưng công trình lớn hay công trình đấu thầu ở nước ngoài thì công ty chưa đủ sức tham gia do năng lực về máy móc thiết bị của công ty còn lạc hậu công nghệ so với các đối thủ khác. Do vậy, để cho công việc đấu thầu của Công ty ngày càng đạt kết quả cao thì công ty cần phải bổ sung một số loại máy móc thiết bị có công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị của các Bên mời thầu hiện nay.
Thứ tư, Khả năng liên danh, liên kết
Liên danh liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế để tạo ra một pháp nhân mới có sứ mạnh tổng hợp về năng lực kinh nghiệp, khả năng tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá khả năng của doanh nghiệp, đặc biệt là khi Công ty tiếp cận với các dự án có qui mô lớn, những yêu cầu đôi khi vượt khả năng của một doanh nghiệp đơn lẽ trong cạnh tranh đấu thầu.
Để tăng năng lực của mình trên thị trường cạnh tranh, vấn đề mở rộng các quan hệ liên doanh, liên kết dưới những hình thức thích hợp là giải pháp quan trọng và phù hợp. Thông qua đó, doanh nghiệp xây dựng có thể đáp ứng một cách toàn diện các yêu cầu của những công trình có quy mô lớn và mức độ phức tạp cao.
Hoạt động liên doanh liên kết được công ty tận dụng tối đa, biểu hiện trong các hình thức sau: Liên kết theo chiều ngang tức là liên kết của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đảm nhận các dự án lớn. Liên kết này được biểu hiện ở một số công trình: Gói thầu số 10 đập đất, cống lấy nước và tràn xã lũ hồ khe cày. Do công trình này rất lớn 8 tỷ đồng nhưng thời gian hoàn thành lại ngắn, phải hoàn thành xong trước mùa mưa bão. Do vậy với thực lực của công ty thì không thể đáp ứng được, nên liên kết với công ty TNHH để cùng tiến hành đấu thầu. Ngoài ra còn một số công trình khác như: Quốc lộ 38,..
Không chỉ dừng lại ở đây liên kết được thiết lập theo chiều dọc tức là liên kết của Công ty với các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu hoặc trang thiết bị cần thiết cho việc thi công công trình ( nhờ đó làm giảm được giá thành xây dựng ở mức tối đa). Công ty trở thành khách hàng ruột của một số công ty lớn như: Xi măng hoàng mai…
Thứ năm, Hoạt động marketing
Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận, nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tốt nhằm dành ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
Với mục đích và yêu cầu đã được đề ra, hệ thống marketing phải đảm bảo đem lại những thông tin chính xác, kịp thời về sự phát triển của thị trường, xem xét những triển vọng, đánh giá về những người phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh, những nhà cung ứng và những nhân tố liên quan khác. ứng dụng của nghệ thuật quảng cáo để mở rộng thị trường, tuyên truyền doanh nghiệp mình cho nhiều khách hàng biết.
Hoạt động kinh doanh của công ty không giống như các doanh nghiệp khác là đưa sản phẩm ra thị trường cho khách hàng chọn mua. Ngược lại, họ cần phải dựa vào danh tiếng uy tín, kinh nghiệm để khiến cho khách hàng tìm đến và yêu cầu sản xuất sản phẩm cần thiết.
Danh tiếng, thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến khả năng trúng thầu dự án. Do vậy, trước khi đấu thầu, làm tốt công tác quảng cáo sẽ tăng thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp, từ đó nâng cao được tỷ lệ trúng thầu.
Để làm được như vậy Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 đã có những hành đồng hết sức cần thiết:
- Với mỗi cá nhân công ty là một nhà hoạt động , một cánh cửa để tiếp xúc diễn dãi với khách hàng, về năng lực sức mạnh của công ty.
- Với mỗi dự án thực hiện công ty đều xem đấy là một thử thách mới, các mục tiêu chất lượng, hiệu quả, tiến độ, chi phí đều được xem xét một cách hợp lý, phù hợp. đáp ứng được những yêu cầu cần thiết có lợi cho chủ đầu tư.
- Xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng chủ chốt, và các đối tượng liên quan khác trong chu trình dự án.
Thứ sáu, Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ dự thầu. Một nhà thầu có thể bị loại từ ngay vòng đầu do hồ sơ dự thầu không đảm bảo được các yêu cầu của tổ chức mời thầu.
Tổ chức lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải qua các bước như nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Công việc này đòi hỏi phải tỷ mỹ, nghiêm túc, hiểu rõ đầy đủ nội dung và yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Điều tra môi trường đấu thầu; điều tra dự án đấu thầu khảo sát hiện trường xây dựng công trình; lập phương án thi công; xây dựng giá đấu thầu.
1.3. Ví dụ cụ thể về khả năng thắng thầu của công ty.
1.3.1 Gói thầu Nâng cấp quốc lộ 38 từ Km 26 đến Km 88
Đấu thầu Nâng cấp quốc lộ 38 từ Km 26 đến Km88, Tỉnh nghệ an. Chủ đầu tư là sở giao thông công chính tỉnh Nghệ an. Đấu thầu được thực hiện dưới hình thức cạnh tranh rộng rãi.
Trong quá trình cạnh tranh trực tiếp giữa 4 nhà thầu sau: Công ty Cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171; Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4; Công ty TNHH Sơn Hải; Công ty cổ phần Sông Đà 6
Kết quả mở thầu cụ thể như sau:
Biểu 13: Dự thầu nâng cấp quốc lộ 38 từ Km 26 đến Km88
ĐVT: triệu đồng
TT
Nhà thầu
Giá dự thầu
Số ngày
Ghi chú
1
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4
10.703
650
2
Công ty TNHH Sơn Hải
11.465
720
3
Công ty cổ phần Sông Đà 6
11.969
720
4
Công ty Cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171
11.120
580
Đã trúng thầu
Phương thức chấm thầu của chủ đầu tư: Bằng phương pháp tính điểm, dựa trên bốn mảng được sắp xếp theo tầm quan trọng trong điểm tổng hợp như sau: tài chính giá cả; Phần kỹ thuật của dự án; tiến độ thi công và kinh nghiệm quá khứ. Điểm giá dự thầu tối đa được cho theo giá bỏ thầu thấp nhất trong các nhà thầu và cứ hơn 25 triệu đồng thì trừ 0.5 điểm. Về tiến độ thi công: Nếu nhà thầu hoàn thành trước 10 ngày so với thời gian dự kiến sẽ đạt được tối đa là 16 điểm, nếu hoàn thành trước thời hạn xong ít hơn 10 ngày thì đạt 14 điểm và bằng tiến độ dự kiến thì được 12 điểm, chậm hơn 10 ngày so với tiến độ thì không có điểm
Khi dự thầu công trình này, Công ty đưa ra mức giá dự thầu là 11,2 tỉ đồng và thời gian thi công là 600 ngày.
Biểu 14: Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu
STT
Tiêu chuẩn
1
2
3
4
Điểm tối đa
I
Kỹ thuật chất lượng
29
29
30
30
30
1
Sơ đồ tổ chức thị trường
3
3
3
3
3
2
Tính hợp lý và khả thi của biện pháp TCTC và giải pháp kỹ thuật
7
7
6
7
7
3
Bố trí nhân lực tại hiện trường
10
10
10
10
10
4
Các biện pháp an toàn lao động và bảo đảm vệ sinh môi trường
4
4
4
4
4
5
Sự phù hợp của thiết bị thi công
5
5
6
6
6
II
Kinh nghiệm quá khứ
9
10
10
9
10
III
Tiến độ thi công
12
9
10
20
20
IV
Tài chính giá cả
40
30
25
32
40
1
Tài chính
15
15
15
15
15
2
Giá cả
25
15
10
21
25
Tổng điểm
90
66
73
91
100
(Nguồn: Phòng tiếp thị)
Từ bảng đánh giá có thể lý giải lý do trúng thầu của công ty là:
- Tuy không đưa ra được mức giá thầu thấp nhất song phù hợp với mức dự toán ban đầu của chủ đầu tư và vượt xa 2 đối thủ khác về điểm giá cả.
- Tiến độ thi công: Sau khi nghiên cứu kỹ địa chất công trình, và tiềm lực của công ty đang hiện có (mới bổ sung một số máy móc thiết bị trong quá trình tăng vốn điều lệ) do vậy quyết định hoàn thành việc thi công công trình trước 600 ngày là khả thi. Với mức lựa chọn này công ty chiếm ưu thế rất cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Phần kỹ thuật thi công đã không để mất điểm nào và cũng đạt điểm tối đa.
1.3.2 Gói thầu thầu xây dựng Hội trường và nhà làm việc của Uỷ ban nhân dân huyện Qùy Châu, Tỉnh Nghệ An.
Do tính cấp thiết của Công trình nên khi chưa huy động được lượng vốn cần thiết, Ngân sách của Huyện chủ yếu khắc phục các hiện tượng khắc nghiệt của thiên nhiên xẩy ra trên địa bàn huyện, và đầu tư xây dựng. Có sự thiếu hụt về vốn cho công trình. Chủ đầu từ là Uỷ ban nhân dân huyện Qùy châu vẫn quyết định cho đấu thầu thi công, và vốn đầu tư sẽ được trả muộn trong một vài năm sau. Với dự án này chủ đầu tư ưu tiên những đơn vị có tiềm lực tài chính tốt, thi công với tiến độ nhanh và chất lượng.
Trong quá trình thông báo dự thầu. có 5 nhà thầu tham dự thầu.
Kết quả mở thầu như sau:
Biểu 15: Kết quả mở thầu xây dựng Hội trường và nhà làm việc
Đơn vị tính: Đồng
TT
Nhà thầu
Giá dự thầu
Số ngày
Ghi chú
A
Công ty cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171
3.377.000.000
210
B
Công ty xây dựng Sông Đà I
3.853.000.000
210
C
Công ty 605 (Quân đội)
3.540.000.000
170
D
Công ty TNHH Sơn Hải
3.670.000.000
207
E
Tổng công ty VINACONEX
3.152.000.000
210
Đã trúng thầu
Chủ đầu tư sẽ đánh giá, giá dự thầu theo mức dự toán ban đầu là 3.7 tỷ. Điểm tối đa là 15 nếu nhà thầu nào có mức giá nhỏ hơn mức giá dự toán là 3%: 4%, nếu vượt quá 1% hoặc thấp hơn 4% đều bị trừ điểm, mỗi % vượt quá hoặc thấp hơn mức này bị trừ 1 điểm.
Biểu 16: Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu
STT
Tiêu chuẩn
A
B
C
D
F
Điểm tối đa
I
Kỹ thuật- chất lượng
33
38
34
37
39
40
1
Kỹ thuật- chất lượng vật tư thiết bị
7
8
8
9
9
10
2
Sơ đồ tổ chức hiện trường
5
5
5
5
5
5
3
Bố trí nhân lực tại hiện trường
8
8
6
7
8
8
4
Tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật biện pháp tổ chức thi công
6
7
6
7
7
7
5
Vệ sinh môi trường và an toàn lao động
3
3
3
3
3
3
6
Sự phù hợp của thiết bị thi công
4
7
6
6
6
7
II
Kinh nghiệm thi công
10
10
9
10
10
10
III
Tiến độ thi công
13
13
15
13
13
15
IV
Tài chính – tính hợp lý của giá cả
22
27
32
30
32
35
1
Tài chính
11
17
18
18
20
20
2
Tính hợp lý của giá cả
11
10
14
12
12
15
Tổng điểm
78
78
90
90
94
100
Như vậy, nguyên nhân thua thầu của công ty thể hiện ở các mặt:
- Điểm kỹ thuật của công ty là thấp, công ty lại mất tới 7 điểm mà chủ yếu là: chất lượng và sự phù hợp của thiết bị xe máy thi công không đạt.
- Giá cả công ty đưa ra là mức giá thấp nhất song không những không bảo đảm cho công ty thắng thầu mà còn bị trừ 4 điểm. Lý do là, với một giá cả như vậy thì không đảm bảo chất lượng cho công trình.
- Tình hình tài chính của công ty không tốt, đặc biệt là khả năng huy động vốn lưu động và quy mô lưu động, làm cho công ty mất nhiều điểm.
Mặc dù trượt thầu trong lần thầu này, công ty vẫn đạt điểm tối đa về các mặt: Kinh nghiệm thi công, tiến độ thi công, bố trí nhân lực tại hiện trường.
Qua việc xem xét hai công trình trên đây, có thể phân tích hai yếu tố: Tiến độ thi công và giá dự thầu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trong dự thầu như sau:
* Tiến độ thi công:
Đây có thể coi là một điểm mạnh của công ty dự thầu, qua hai công trình dự thầu trên đây và các công trình dự thầu khác thì hầu hết công ty đều đưa ra được tiến độ thi công ngắn, để có được điều này công ty đã chú trọng đến việc xây dựng các biện pháp tổ chức thi công hợp lý từ đó có thể huy động và bố trí tốt các nguồn lực, rút ngắn thời gian thi công thực tế, nhiều khi giúp công ty giành điểm và vượt xa các đối thủ khác.
* Giá dự thầu:
Khi dự thầu công ty thường lựa chọn nhân tố này làm yếu tố cạnh tranh và hay áp dụng giảm giá. Việc đưa ra giá thầu thấp đã góp phần không nhỏ giúp công ty thắng thầu các công trình, đặc biệt với những công trình có quy mô nhỏ, yêu cầu kỹ thuật không cao thì nhân tố này kết hợp với tiến độ thi công ngắn gần như là đủ để công ty thắng thầu.
Tuy nhiên, qua công trình trượt thầu trên có thể thấy đối với những công trình đòi hỏi chất lượng cao, yêu cầu kỹ thuật phức tạp thì việc bỏ giá thấp cũng không đem lại khả năng trúng thầu thực tế cho công ty. Bên cạnh đó, nếu không tính tới các đối thủ cạnh tranh khi giảm giá thì việc giảm giá của công ty nhiều khi thấp dưới mức cần thiết và khi trúng thầu việc thi công công trình sẽ không mang lại hiệu quả. Việc giảm giá quá nhiều để nhằm mục đích thắng thầu mà chưa có khả năng giảm chi phí chung tương ứng.
Việc lập giá dự thầu của công ty có khi quá cao do chưa có đơn giá riêng về xe máy thi công hoặc không nắm bắt được sát giá trị nguyên vật liệu tại nơi đặt công trình nên làm cho một số công trình công ty đã bị trượt thầu .
1.3. Một số đánh giá về tình hình dự thầu của công ty.
1.3.1. Đánh giá kết quả dự thầu của công ty qua các năm.
Hiệu quả dự thầu thể hiện khả năng thắng thầu của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao thì thể hiện khả năng cạnh tranh tốt trong quá trình dự thầu. Để đánh giá cụ thể tình hình tham dự thầu và trúng thầu của công ty ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ trúng thầu theo số lượng =
Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị =
Sau đây là bảng kết quả tham gia đấu thầu của công ty.
Biểu 17. Kết quả tham gia đấu thầu của công ty 2004-2007
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tổng số công trình đấu thầu
21
30
10
25
Gía trị công trình đấu thầu
19
25
33
45
Số công trình trúng thầu
15
19
7
22
Gía trị công trình trúng thầu
14.6
17
21
26.685
Tỷ lệ % số công trình trúng thầu/ số công trình đã đấu thầu.
71.42
63.33
70
88
Tỷ lệ % giá trị trúng thầu/giá trị công trình đấu thầu.
76.66
68.8
63.63
59.3
Số công trình trúng thầu có qui mô lớn.
3
5
7
7
Gía trị công trình trúng thầu có qui mô lớn.
9.02
11.6
21
18
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty từ 2004-2007)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy số công trình mà công ty tham gia đấu thầu ngày càng tăng cả số lượng và giá trị: năm 2004 số công trình mà công ty tham gia đấu thầu là 21 công trình, song đến năm 2005 số công trình mà công ty tham gia đấu thầu tăng lên 30 công trình (tăng 42.58%), sang năm 2006 công trình tham gia có giảm ít hơn năm 2005 20 công trình (200%) nhưng bù lại những công trình mà công ty tham gia đấu thầu lại có giá trị rất lớn, giá trị tăng lên 32 %. Sang năm 2007, kịch bản lại lặp lại các năm trước là số công trình dự thầu tăng và đi kèm với đó là giá trị công trình dự thầu cũng tăng tương ứng.
Số lượng công trình và giá trị công trình có xu hướng ngày càng tăng lên trong các năm tham dự thầu của công ty, nói lên rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và ổn định.
Xem xét khả năng thắng thầu của công ty, theo số liệu trên bảng trên ta thấy tỷ lệ thắng thầu của công ty là rất cao so với mặt bằng chung. Khi so sánh tỷ lệ tăng của số lượng gói thầu trúng thầu và tỷ lệ giảm của giá trị trúng của các gói thầu, chúng ta nhận thấy rằng số công trình mà công ty trúng thầu có qui mô lớn vẫn chưa cao, và giá trị mỗi công trình ngày càng giảm dần. Công ty cần phải có biện pháp bảo đảm, các yếu tố dự thầu hợp lý để có thể trúng các dự án thầu lớn.
Mặc dù vẫn còn một số tồn tại song công ty Cổ phần thi công cơ giới và xây lắp 171 đã có nhiều năm tiến hành thi công các dự án xây dựng trên các tỉnh và khu vực trong cả nước với tính chất thầu trọn gói, có trình độ tổ chức thi công đảm bảo chất lượng cao theo tiêu chuẩn việt nam và theo tiêu chuẩn quốc tế. Tất cả các công trình do nhà thầu thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng và đảm bảo tiến độ đề ra. Sau đây là danh mục một số công trình Công ty đã và đang thi công thời gian gần đây:
Biểu 18. Danh mục một số công trình đã thi công của công ty.
Tên hợp đồng
Giá trị
Bắt đầu
Kết thúc
Hình thức
Địa điểm
Nâng cấp CT đoạn khe Ve-Chalo-K107-K153QL 2 A-Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
6.800.000.000 đồng
2003
2004
Đấu thầu rộng rãi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21583.doc