MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.3
I-Đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản
và sản phẩm xây lắp.3
II-Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.4
1-Chi phí sản xuất.4
a-Khái niệm.4
b-Phân loại.4
2-Giá thành sản phẩm.6
a-Khái niệm.6
b-Phân loại.6
3-Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành.8
Phần II - Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề này.9
I-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp xây lắp.9
1-Kế toán chi phí NVL trực tiếp.9
2-Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.11
3-Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.13
4-Kế toán chi phí sản xuất chung.14
5-Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp và
kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp.16
6-Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.18
II-Kế toán bàn giao công trình ở DN xây lắp.20
1-Phản ánh doanh thu hoạt động xây lắp.20
2-Phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bàn giao.21
3-Khi chủ đầu tư thanh toán.21
III-NHững vấn đề nảy sinh và một số ý kiến đề xuất.22
1-Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.22
2-Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.22
3-Hạch toán chi phí sản xuất chung.23
4- Một số kiến nghị chung về công tác kế
toán nhằm hoàn thiện kế toán ở DN xây lắp.23
Phần III- Kết luận 25
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng cụ.
+ Chi phí cần thiết khác như thuế tài nguyên( nếu có).
b. Phân loại.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau về nội dung, tính chất, công dụng, mục đích, vị trí, vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo đối tượng quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét mà chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức sau:
1- Theo nội dung tính chất kinh tế, chi phí có thể chia thành các loại.
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm trị giá nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng phục vụ cho thi công các công trình.
Chi phí tiền lương, tiền công: bao gồm tiền lương phải trả, tiền công phải trả cho công nhân viên trực tiếp hoạt động thi công trên công trường.
Chi phí về các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (KPCĐ, BHXH, BHYT).
Chí phí khấu hao tài sản cố định và máy móc thiết bị thi công: là trị giá hao mòn của máy móc thiết bị thi công và các tài sản cố định khác sử dụng phục vụ cho thi công.
Chi phí công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về các khoản tiền phải trả về các khoản dịch vụ do bên ngoài cung cấp phục vụ trực tiếp cho thi công như điện, nước, điện thoại, vận chuyển.
Các chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho thi công doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền như chi phí tiếp khách ở công trình, các chi phí khác phát sinh trong quá trình thi công
2- Theo khoản mục giá thành: chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là trị giá nguyên vật liệu đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: do đặc điểm của sản xuất xây lắp nên trong chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân viên trực tiếp thi công trên công trường.
Chi phí sử dụng máy thi công: là khoản chi phí về sử dụng máy móc thiết bị phục vụ cho thi công trên công trường. Trong đó bao gồm: khấu hao máy móc thiết bị thi công, chi phí nhân viên sử dụng điều khiển máy thi công, chi phí nguyên liệu sử dụng cho máy thi công và các chi phí khác phục vụ cho máy hoạt động thi công.
Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ cho thi công ngoài những khoản chi phí trên như: chi phí nhân viên quản lý tổ, đội thi công, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về các khoản trích theo lương phải trả công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy thi công va nhân viên quản lý tổ đội thi công, các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng trực tiếp cho thi công, các chi phí tát nước vét bùn khi có mưa hoặc mạch ngầm, chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công, chi phí đền bù hoa mầu...
3- Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với công trình đã hoàn thành:
Gồm: Chi phí biến đổi.
Chi phí cố định.
Chi phí hỗn hợp.
2. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biển hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao đông sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trong sản xuất kinh doanh xây lắp, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí như nguyên vật liệu, nhân công... bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm, công tác xây lắp nhất định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Giá thành hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình hoàn thành là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
b. Phân loại:
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác nhau sẽ khác nhau. Vì vậy việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để quản trị doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành 3 loại:
- Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức hao phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán được xác định theo công thức sau:
Zdự toán =T + C + TL + V
Trong đó:
T : Chi phí trực tiếp = chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp +chi phí sử dụng máy thi công:
C : Chi phí chung = định mức chi phí chung (51% á 74%) x chi phí nhân công.
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước = (T + C) x Tỷ lệ quy định (5,5%)
V : thuế GTGT đầu ra = 5%(T + C + TL).
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác nhất định trong một thời kỳ nhất định. Nó được xác đinh vào cuối kỳ kinh doanh.
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, giá thành thực tế được báo cáo theo 2 chỉ tiêu sau:
+ Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất định, thường là một quý. Chỉ tiêu này được xác đinh vào cuối kỳ đó và có tác dụng phản ánh kịp thời mức độ giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
+ Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư.
- Giá thành kế hoặch: là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Zkế hoạch = Zdự toán – mức hạ Zdự toán
Đối với doanh nghiệp không lập kế hoạch hạ giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch khi bước vào sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế tiên tiến của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí gắn liền với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được xác định trên cơ sở mức hao phí lao động, hao phí vật tư và khung giá áp dụng theo kế hoạch. Do đó, giá thành kế hoạch và giá thành định mức cùng song song tồn tại và được xây dựng trên cơ sở định mức hiện thành tại mỗi giai đoạn sản xuất.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: là một loại gía thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá đấu thầu của mình với nguyên tắc gía đấu thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán đáp ứng mục đích tiết kiệm vốn đầu tư.
- Giá hợp đồng xây lắp: là loại gía thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi giao nhận thầu. Về nguyên tắc giá hợp đỗng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc băng giá đấu thầu công tác xây lắp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và gía thành
Chi phí và gía thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, tuy nhiên chúng cũng có sự độc lập tương đối với nhau. Chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá thành thể hiện kết quả sản xuất.
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp.
Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất định, giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí liên quan đến khối lượng công việc hoàn thành, được bàn giao nghiệm thu. Gía thành sản phẩm không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ, các khoản chi phí đã chi nhưng chờ phân bổ ở kỳ sau, chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất nhưng lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Phần II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
xây lắp. Một số ý kiến đề xuất nhằm
hoàn thiện vấn đề này
I. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm trị giá nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (công trình, hạng mục công trình ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, khối lượng sản phẩm ...
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Hệ số phân bổ
Trong đó:
Hệ số
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tài khoản sử dụng:
TK 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621:
Bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp trong kỳ hạch toán (gồm có thuế GTGT- trong trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp - ,hoặc không có VAT - trong trường hợp doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ).
Bên Có :
- Trị giá nguyên liệu vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ ...
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu.
1. Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ ghi:
+ Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Có TK 152, 153
+ Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính VAT theo phương pháp khấu trừ) trong kỳ ghi:
Nợ TK 621: Giá mua nguyên vật liệu chưa có VAT
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
có TK 111, 112, 331, 141: Tổng số tiền theo giá thanh toán.
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) ghi:
Nợ TK 621
Giá mua nguyên liệu có VAT
Có TK 111,112,331,141
Tổng số tiền theo giá thanh toán
2. Trường hợp có nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho ghi:
Nợ TK 152, 153
Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 621
3. Trường hợp cuối tháng có nguyên vật liệu chưa dùng hết để lại dùng cho tháng sau, kế toán điều chỉnh chi phí nguyên vật liệu kỳ này bằng một trong hai phương pháp.
ã Phương pháp ghi số âm
Nợ TK 621
Trị giá nguyên vật liệu còn lại ở công trình
Có TK 152
ã Phương pháp ghi đảo
Nợ TK 152
Trị giá nguyên vật liệu còn lại ở công trình
Có TK 621
Đầu tháng sau kế toán ghi trị giá nguyên liệu còn lại cuối tháng trước dùng cho tháng.
Nợ TK 621
Trị giá nguyên vật liệu cuối tháng trước dùng cho tháng này
Có TK 152
4. Cuối kỳ kế toán kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp ghi:
Nợ TK 154
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 621
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất xây lắp được phản ánh trên TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
* Kết cấu TK 622:
Bên Nợ:
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm: tiền lương, tiền công lao động
+ Đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ
Bên Có:
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
TK 622 không có số dư cuối kỳ
Tình hình thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp xây lắp được phản ánh trên TK 3341 và tình hình thanh toán tiền thuê nhân công bên ngoài phản ánh trên TK 3342 (phải trả lao động bên ngoài) theo hệ thống TK kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo QĐ 1864-16/12/1998 của Bộ Tài Chính.
* Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
1. Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công:
Nợ TK 622
Tiền lương
Có TK 3341
2. Khi tính tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài:
Nợ TK 622
Tiền công phải trả
Có TK 3342
3.Trường hợp doanh nghiệp tính trích trước tiền lương nghỉ phép (nếu có) của công nhân trực tiếp thi công.
Nợ TK 622
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
Có TK 335
4. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 154
Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công phản ánh trên TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”.
* Kết cấu TK 623:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp kế toán.
3.1. Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung, phạm vi chi phí sử dụng máy thi công kế toán ghi vào bên nợ TK 623. Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có TK liên quan
ã Tính tiền lương phải trả nhân viên điều khiển máy thi công.
Nợ TK 623
Tiền lương
Có TK 334
ã Xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công:
Nợ TK 623
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Có TK 152
ã Tính khấu hao máy móc thiết bị thi công
Nợ TK 623
Khấu hao máy móc thiết bị thi công
Có TK 214
Nợ TK 009: số khấu hao đã trích
ã Có các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của máy thi công:
Nợ TK 623
Chi phí theo giá chưa có VAT
Nợ TK 133
VAT được khấu trừ
Có 331,111,112,141
Tổng số tiền theo giá thanh toán
3.2. Cuối kỳ tính phân bổ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154
Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623
4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được phản ánh trên TK 627 “chi phí sản xuất chung”.
* Kết cấu TK 627.
Bên Nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý tổ đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội (chi phí không có VAT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).
Bên Có:
+ Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
* Phương pháp hạch toán
4.1. Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung, phạm vi chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào bên Nợ TK 621. Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có các TK liên quan.
ã Khi tính tiền lương phải trả nhân viên quản lý tổ đội thi công
Nợ TK 627
Tiền lương
phải trả
Có TK 3341
ã Khi tính trích các khoản theo lương phải trả (KPCĐ,BHXH, BHYT) của công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý tổ đội thi công
Nợ TK 627
Các khoản trích theo lương (19%)
Có TK 3382,3383,3384
ã Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lý tổ đội thi công sửa chữa TSCĐ và sử dụng phục vụ cho thi công
Nợ TK 627
Trị giá vật liệu xuất dùng
Có TK 152
ã Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 627
Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng
Có TK 153
ã Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng, phải phân bổ dần ghi:
Nợ TK 142
Chi phí trả trước
Có TK 153
Công cụ dụng cụ
+ Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627
Mức phân bổ hàng tháng
Có TK 142
ã Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ cho thi công
Nợ TK 627
Khấu hao
TSCĐ
Có TK 214
ã Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi phí sản xuất chung ghi:
Nợ TK 627
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Có TK 335
ã Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình thi công ghi:
Nợ TK 627
Chi phí theo giá chưa có VAT
Nợ TK 133
VAT được khấu trừ
Có 331,111,112,141
Tổng số tiền theo giá thanh toán
4.2. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan (tỷ lệ với chi phí nhân công) ghi:
Nợ TK 154
Chi phí sản xuất
chung
Có TK 627
5. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp về việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
Các doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí đó là từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công trình có điểm dừng kỹ thuật.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154
Bên Nợ:
+ Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí sản xuất còn dở dang cuối kỳ.
Bên Có:
+ Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) được coi là tiêu thụ.
TK 154 có số dư bên nợ
* Phương pháp kế toán
ã Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Nợ TK 154
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 621
Nợ TK 154
Chi phí nhân
công trực tiếp
Có TK 622
Nợ TK 154
Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623
Nợ TK 154
Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
ã Tính và kế chuyển giá thành sản phẩm xây lắp đã hoàn thành bàn giao cho bên A:
Nợ TK 632
Giá thành sản phẩm xây lắp
Có TK 154
Sơ đồ kế toán CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp
Tiền lương phải trả
giá thành công trình hoàn thành bàn giao cho
chủ đầu tư hay chờ tiêu thụ
Tập hợp chi phí SX chung
TK 152, 331.. TK 621 TK 154
Chi phí nguyên Kết chuyển chi phí nguyên TK 632, 155
vật liệu trực tiếp vật liệu trực tiếp Kết chuyển
TK 623
Công nhân sử dụng Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công máy thi công
TK 334 TK 622
Nhân công Kết chuyển chi phí
trực tiếp xây lắp nhân công trực tiếp
Nhân viên TK 627
phân xưởng Phân bổ (hoặc kết
TK 214, 338, 111, chuyển) CPSXC
112, 142, 335
Chi phí SXC khác
6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là một hoặc một số hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác hoàn thành, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Trong kinh doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công tác hoàn thành.
Trong ngành xây dựng cơ bản có các phương pháp tính giá thành sau:
* Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Phương pháp áp dụng khi đối tượng tính giá và tập hợp chi phí sản xuất trùng nhau. Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá thì tổng chi phí (C) tập hợp trong kỳ cho đối tượng tính giá là tổng giá thành (Z) của sản phẩm hoàn thành tương ứng trong kỳ.
Z = C
Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang, không ổn định và cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó giá thành công trình được tính như sau:
Z = C + (Dđk - Dck)
Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm
C: Chi phí phát sinh trong kỳ.
Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện mọi chi phí sản xuất phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành.
Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời tìm ra biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá hành định mức sản phẩm
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch so với định mức
Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. Tuy nhiên để phương pháp này thực sự phát huy tác dụng, kế toán cần tổ chức được hệ thống định mức tương đối chính xác và cụ thể, công tác hạch toán ban đầu cần chính xác và chặt chẽ.
* Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thi công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra các bộ phận sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành. Theo phương pháp này giá thành công trình được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Z = Dđk + C1 + C2 + ...+ Cn – Dck
Trong đó:
Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C1, C2, ..., Cn: Chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng hạng mục công trình.
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ngoài các phương pháp tính giá thành sản phẩm trên đây, trong thực tiễn công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp hệ số, phương pháp loại trừ sản phẩm phụ... Tuy nhiên việc kết hợp các phương pháp trên là xu hướng chung của các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng tính giá thành cụ thể, điều kiện tổ chức quản lý và sản xuất của từng doanh nghiệp, kế toán có thể kết hợp các phương pháp: phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tổng cộng chi phí với phương pháp định mức...
II. Kế toán bàn giao công trình ở doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là khi công trình hoàn thành nó còn phải chờ nghiệm thu rồi mới bàn giao cho nên khi bàn giao kế toán hạch toán theo trình tự sau:
1. Phản ánh doanh thu hoạt động xây lắp (theo từng hạng mục công trình)
Nợ TK 131 Tổng giá thanh toán phải thu
Có TK 511 Doanh thu theo từng công trình, HMCT
Có TK 3331 Thuế VAT phải nộp
2. Phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bàn giao.
Nợ TK 632
Có TK 154 (1541)
* Trường hợp nhà thầu chính nhận bàn giao khối lượng xây lắp của nhà thầu phụ, được chủ đầu tư nghiệm thu, giá trị công trình bàn giao của nhà thầu phụ ghi:
Nợ TK 632 Giá giao thầu không thuế
Nợ TK 133 (1331) Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 Phải trả nhà thầu phụ
3. Khi chủ đầu tư thanh toán.
Nợ TK liên quan (111, 112...)
Có TK 131 số tiền đã thu ở chủ đầu tư:
* Trường hợp chủ đầu tư giữ lại tiền bảo hành công trình chưa thanh toán thì số tiền bảo hành được dư nợ TK 131 (chủ đầu tư); còn nếu doanh nghiệp chuyển tiền bảo hành vào ngân hàng (ký quỹ bảo hành) kế toán ghi
Nợ TK 144, 244
Có TK liên quan (131, 111, 112...)
Các bút toán khác (chiết khấu, giảm giá...) hạch toán giống như các doanh nghiệp khác.
TK 154 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131, 111, 112
thu công trình hoàn thành
Tổng giá thanh toán của công trình hạng mục hoàn thành
Giá vốn Kết chuyển giá Kết chuyển Doanh
công trình vốn công trình doanh thu thuần
bàn giao bàn giao TK 532
TK 642 Kết chuyển
Kết chuyển chi phí QLDN
giảm giá
TK 1422
TK 421 Chờ kết chuyển TK333
Kết chuyển lãi về tiêu thụ Thuế VAT phải nộp
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Sơ đồ kế toán bàn giao công trình và kết quả xây lắp
III. Những vấn đề nảy sinh và một số ý kiến đề xuất
1. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong quá trình hạch toán có thể kế toán tính thẳng chi phí nhân công trực tiếp vào TK 111 mà không qua TK 334. Do đó sẽ khó theo dõi quỹ lương của công nhân. Vì vậy, nên chăng trong quá trình hạch toán, khi trả tiền lương kế toán ghi thêm bút toán:
Nợ TK 334
Tiền lương
Có TK 111,112
Khi công nhân thực tế nghỉ phép, kế toán tiến hành tính lương phải trả cho công nhân nghỉ phép ghi:
Nợ TK 335
Tiền lương trích trước
Có TK 334
2. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Cuối kỳ khi tính, phân bổ và kết chuyển chi phí máy thi công cho các đối tượng tập hợp chi phí sang TK 154 bao gồm cả nguyên vật liệu chưa dùng đến dẫn đến sai lệch về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28413.doc