Đặc trưng cơ bản của hình thức này là việc căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ “. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm:
Ghi sổ theo trình tự thời gian trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ được đánh giá số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ )có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ cuối cùng được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Him Lam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Trị giá hàng thừa ( theo giá chưa thuế ).
Nợ TK 133( 1331) : Thuế VAT của số hàng thừa .
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Trị giá số thừa ( theo giá chưa thuế ).
Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn.
Kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật liệu theo trị giá hàng thực nhận. Số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận và thông báo cho bên bán biết kế toán ghi sổ như sau:
+ Khi nhập kho, kế toán phản ánh ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Theo giá chưa thuế của số thực nhập.
Nợ TK 138 (1381) : Trị giá số thiếu (không thuế VAT ).
Nợ TK 133(1331) : ThuếVAT theo hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
+ Khi xử lí.
Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Người bán giao tiếp số thiếu.
Có TK 138 (1381) : Xử lí số thiếu.
Nếu người bán không còn hàng.
Nợ TK 331 : Ghi giảm số tiền hàng phải trả người bán.
Có TK 138 (1381): Xử lí số thiếu.
Có TK 133(1331) : Thuế VAT của hàng thiếu.
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường.
Nợ TK 138 (1388),334 : Cá nhân phải bồi thường.
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT của số hàng thiếu.
Có TK 138 (1381) : Xử lí số thiếu.
Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân.
Nợ TK 632 : Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 138 (1381) : Xử lí số thiếu.
Ngoài cách ghi trên, trị giá hàng thiếu ghi nhận ở tài khoản1381 còn có thể ghi nhận theo tổng giá thanh toán. Do vậy thuế VAT đầu vào ghi nhận ở TK 1331 chỉ là số thuế VAT đầu vào được khấu trừ tương ứng với số hàng thực nhập.
Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách và không đảm bảo như hợp đồng. Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán.
Khi xuất kho giao trả cho chủ hàng hoặc được giảm giá ghi:
Nợ TK 331,111,112... : Tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) : Giá mua chưa có thuế VAT.
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT tương ứng.
- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn.
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng chưa có hoá đơn“. Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ):
Có TK 331 :
Sang tháng sau khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng một trong ba cách sau:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ (Nếu giá tạm tính > giá thực tế ) hoặc bằng bút toán thường(Nếu giá thực tế lớn hơn giá tạm tính ).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
- Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về.
+Kế toán lưu hoá đơn vào tập hoáđơn vào tập hồ sơ “hàng mua đang đi đường “. Nếu trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi
Nợ TK 151 : Giá mua theo hoá đơn.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK liên quan (331,111,112): Tổng giá thanh toán.
+Sang tháng sau khi hàng về kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Nếu nhập kho.
Nợ TK 621,627,641,642 : Xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Có TK 151 : Hàng đi đường kì trước đã về.
- Trường hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Giá thành sản xuất thực tế.
Có TK 154 : Ghi giảm chi phí.
- Các trường hợp tăng vật liệu khác:
Ngoài nguồn mua ngoài và tự chế biến nhập kho của doanh nghiệp. Vật liệu còn tăng do nhiều trường hợp như nhận liên doanh, đánh giá tăng, thừa... Mọi trường hợp phát sinh làm tăng giá vật liệu đều được ghi nợ tài khoản 152 theo giá thực tế Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): Giá thực tế vật liệu tăng thêm.
Có TK 411 : Nhận cấp phát, vốn góp.
Có TK 711 : Nhận viện trợ, biếu tặng.
Có TK 412 : Đánh giá tăng vật liệu.
Có TK 336 :Vay lẫn nhau trong đơn vị nội bộ.
Có TK 632 : Thừa trong định mức tại kho.
Có TK 338 (3381) : Thừa ngoài định mức, chờ xử lí.
Có TK 621,627,641,642... : Dùng không hết, thu hồi phế liệu.
* Đặc điểm hạch toán kế toán nguyên vật liệu tăng trong các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp( đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hoặc với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc ). Do phần thuế VAT được tính vào giá thực tế vật liệu
- Khi mua ngoài, kế toán ghi vào TK 152 theo giá tổng giá thanh toán.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu mua.
Có TK liên quan (331,111,112....) : Tổng giá thanh toán.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331,111,112,1388...):
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ):
- Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng được ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính .
Nợ TK liên quan (331,111,112,1388...):
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
- Các trường hợp khác cũng hạch toán kế toán tương tự.
b. Hạch toán kế toán tình hình biến động giảm nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh.Phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trường hợp giảm vật liệu đều ghi giá thực tế ở bên có của TK 152.
- Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào mục đích xuất dùng ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tượng ): Xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627 (6272-chi tiết đối tượng ): Xuất dùng chung cho phân xưởng.
Nợ TK 641(6412) : Xuất phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 642 (6422) : Xuất cho nhu cầu quản lí doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
- Xuất góp vốn liên doanh.
Căn cứ vào giá gốc ( giá thực tế ) của vật liệu xuất dùng góp vốn và giá trị vốn góp được liên doanh chấp nhận.Phần chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị vốn góp sẽ được phản ánh vào TK 412 “ Chênh lệch đánh giá lại tài sản “.
(Nếu giá vốn lớn hơn giá tạm tính thì ghi nợ, giá vốn nhỏ hơn giá tạm tính thì ghi có TK 412 phần chênh lệch ).
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ (hoặc có ) TK 412 : Phần chênh lệch.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu xuất góp vốn liên doanh
- Xuất thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế.
- Giảm do cho vay tạm thời.
Nợ TK 138 (1388) : Cho các cá nhân, tập thể vay tạm.
Nợ TK 136 (1368) : Cho vay nội bộ tạm thời.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu ) : Giá thực tế vật liệu cho vay.
2. Hạch toán kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì.
2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng.
a. Khái niệm.
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên và liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá trên các tài khoản kế toán mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kì và cuối kì của chúng trên cơ sở kiểm kê định kì để xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kì theo công thức:
Giá trị vật liệu xuất dùng trong kì
=
Giá trị vật liệu tồn kho đầu kì
+
Giá trị vật liệu tăng trong kì
-
Giá trị vật liệu tồn cuối kì
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi chép. Nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại mặt hàng vật tư khác nhau, giá trị thấp và thường xuyên xuất dùng.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 611 “Mua hàng “ ( Tiểu khoản 6111 – Mua nguyên vật liệu ):
Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế ( theo giá mua và chi phí thu mua ).
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế vật liệu, tồn kho đầu kì và tăng thêm trong kì.
Bên có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán thiếu hụt trong kì và tồn kho cuối kì.
Tài khoản 6111 cuối kì không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư, hàng hoá.
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu “:
Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho, chi tiết từng loại.
Bên nợ: Giáthực tế vật liệu tồn kho cuối kì.
Bên có:Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kì .
Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường “:
Dùng để phản ánh trị giá số hàng mua ( đã thuộc sở hữu của đơn vị ) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại hàng và từng người bán.
Bên nợ: Giá thực tế hàng đi đường cuối kì .
Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kì.
Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường .
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 133,331,111,112. Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Xem phụ lục
Biểu 04 :Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( tính thuế VATtheo phương pháp khấu trừ ).
Biểu 05 :Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp )
2.2. Kế toán tình hình biến động nguyên vật liệu.
Quá trình kế toán vật liệu được tiến hành theo trình tự sau:
a. Đầu kì kinh doanh, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại vật liệu.
Nợ TK 611( 6111-chi tiết từng loại ):
Có TK 152 : Nguyên vật liệu tồn kho.
Có TK 151 : Hàng đang đi đường ( vật liệu đi đường ).
b. Trong kì kinh doanh, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ ).
Nợ TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ) : Giá thực tế vật liệu thu mua.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK liên quan (111,112,331...) : Tổng giá thanh toán.
- Các nghiệp vụ làm tăng vật liệu trong kì.
Nợ TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ): Giá trị vật liệu tăng.
Có TK 411 : Nhận cấp phát, góp vốn.
Có TK 711 : Nhận viện trợ, tặng thưởng.
Có TK 311,336,338 : Tăng do đi vay.
Có TK 128 : Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222 : Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
Có TK 631, 711 : Giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất...
- Số chiết khấu thương mại giảm giá vật liệu thu mua và vật liệu đã mua trả lại trong kì:
Nợ TK 331,111,112... : Tổng giá thanh toán.
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT đầu vào tương ứng.
Có TK 611 (6111) : Giá mua chưa thuế VAT .
- Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng được ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK liên quan (111,112,331...):
Có TK 515 :
- Cuối kì, căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lí số mất mát, thiếu hụt.
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu tồn kho cuối kì .
Nợ TK 151 : Hàng đi đường cuối kì( vật liệu ).
Nợ TK 138,334 : Số thiếu hụt, cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 138 (1381) : Số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lí.
Nợ TK 632 : Số thiếu hụt trong định mức.
Có TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ): Trị giá vật liệu tồn kho, đi đường cuối kì và thiếu hụt trong kì.
Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấytổng số phát sinh bên nợ của TK 6111 trừ đi số phát sinh bên có( Bao gồm số tồn kho cuối kì, số mất mát, số trả lại, số giảm giá hàng mua...).Rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng ( theo mục đích sử dụng hoặc tỉ lệ định mức...).
Nợ TK liên quan (621,627,641,642...)
Có TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại )
Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp trong giá tính thuế gồm cả thuế VAT đầu vào do vậy kế toán ghi:
Nợ TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ): Giá thực tế vật liệu mua.
Có TK liên quan (331,111,112...) : Tổng giá thanh toán.
Các tài khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại và hàng mua trả lại ( nếu có ).
Nợ TK 331,111,112
Có TK 611 ( 6111-chi tiết từng loại ).
c. Các nghiệp vụ phát sinh khác ở thời điểm đầu kì,trong kì, cuối kì kế toán tương tự như ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế VAT.
Xem Phụ lục
Biểu 06 :Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì ( tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp )
Biểu 07: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì ( (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
3. Tổ chức sổ hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản để người làm công tác kế toán ghi chép phản ánh có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như đối tượng. Các loại sổ được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán kế toán. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức nhất định.
Sổ kế toán vật liệu có chức năng phản ánh, ghi chép về cơ cấu, nội dung, số lượng và giá trị ... trên cơ sở các chứng từ gốc của nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính ban hành ở nước ta hiện nay tồn tại 4 hình thức sổ kế toán là:
Sổ nhật kí - sổ cái
Sổ nhật kí chung
Sổ nhật kí chứng từ
Sổ chứng từ ghi sổ
3.1.Hình thức sổ nhật kí chung.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất ( phiếu nhập kho, xuất... ) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung. Sau đó căn cứ vào sổ nhật kí chung để mở sổ cái các tài khoản 152, 331...
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật kí chung các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
Ta có thể theo dõi hình thức sổ này ở phụ lục
Biểu 08: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo hình thức sổ nhật kí chung
3.2. Hình thức sổ chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là việc căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ “. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp gồm:
Ghi sổ theo trình tự thời gian trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ được đánh giá số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ )có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ cuối cùng được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải đăng kí vào chứng từ ghi sổ. Tổng số ghi nợ và có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Xem phụ lục số:
Biểu 09: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo hình thức sổ chứng từ ghi sổ
3.3. Hình thức sổ nhật ký – sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký- sổ cái.
Xem phụ lục số:
Biểu 10: Sơ đồ tổng hợp vật liệu theo hình thức sổ nhật kí - sổ cái
3.4. Hình thức sổ nhật kí chứng từ.
Theo hình thức này, kế toán sử dụng các loại sổ kế toán sau:
a. Sổ nhật kí – chứng từ: là sổ kế toán tổnghợp phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế Có của TK 152. Nhật kí chứng từ mở hàng tháng.
b. Sổ cái tài khoản 152: Mở cả năm và chi tiết cho từng tháng bao gồm số dư đầu kì, phát sinh trong kì và dư cuối kì. Sổ cái được ghi trên số phát sinh bên nợ của tài khoản 152 đối ứng bên có TK có liên quan.
c. Bảng kê được sử dụng để bổ sung chi tiết.Sổ kế toán chi tiết vật liệu
d. Bảng phân bổ: tập hợp khoản chi phí chuyển sang bảng kê và nhật kí – chứng từ có liên quan
Xem phụ lục số: Sơ đồ sổ nhật kí chứng từ
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong công ty TNHH Him Lam.
I. Khái quát chung về Công ty TNHH Him Lam.
1. Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất cái gì ,số lượng bao nhiêu chất lượng như thế nào và tiêu thụ ở đâu? đều do khách hàng và nhu cầu thị trường quyết định. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt để giành lấy thị phần, tự hạch toán lỗ lãi và tự lo từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất là khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Là một công ty TNHH hai thành viên trở lên, hạch toán độc lập.Bất cứ trong lĩnh vực nào dù là đầu tư, xây dựng hay dịch vụ. Him Lam hướng tới chất lượng công việc, tính hiệu quả của hợp tác và các giải pháp có lợi cho hai bên. Nguyên tắc quản lí cơ bản nhất được áp dụng trong tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty là: “ Bắt đầu bằng sự tin tưởng và kết thúc bằng sự tin tưởng “.
Với mục đích nỗ lực tạo dựng các giá trị cho xã hội, cho khách hàng thông qua các giải pháp kinh doanh năng động đáp ứng nhu cầu của khách hàng và một sự cam kết hoàn hảo chính xác.
Trụ sở chính đóng tại: 2A- Quốc lộ 18 xã Đại Phúc - tỉnh Bắc Ninh.
Giấy phép kinh doanh số: 02000175 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bắc Ninh cấp
Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng Việt Nam.
Công ty TNHH Him Lam đã thực hiện kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Đầu tư và kinh doanh các công trình thể thao, vui chơi giải trí.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch, nhà hàng và khách sạn.
- Xây dựng dân dụng và các công trình giao thông.
- Tư vấn xây dựng.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước trong nền kinh tế thị trường gắn với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.Để thích ứng với sự thay đổi này, công ty đã không ngừng đổi mới và tiếp thu những công nghệ mới của các nước tiên tiến để có đủ năng lực đấu thầu và nhận thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản .
Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành tới nay, công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng. Luôn hoàn thành đúng tiến độ thi công và những công trình được đảm bảo kĩ thuật. Vì vậy, đã xây dựng các công trình sau:
- Trung tâm chuyển giao tiến độ kĩ thuật nông nghiệp.
- Trường THCS Nhân Hoà - Quế Võ – Bắc Ninh.
- Trường THCS Nguyễn Cao –Bắc Ninh.
- Trường THPT Dân lập Quế Võ – Bắc Ninh ...
Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Him Lam luôn chú trọng công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và kĩ thuật tay nghề cho cán bộ công nhân viên..Điều này thể hiện qua các mặt sau đây:
Tổng số cán bộ công nhân viên: 65 trong đó:
Cán bộ có trình độ trên đại học: 01
Cán bộ có trình độ đại học: 30
Cán bộ có trình độ cao đẳng,trung cấp: 24
Đội ngũ công nhân kĩ thuật: 20
Công ty TNHH Him Lam vẫn tiếp tục đưa ra các định hướng phát triển cho những năm tiếp theo như sau:
-Tập trung năng lực tham gia thi công các công trình .
-Phấn đấu đạt được giá trị sản lượng ở mức cao nhất .
-Không ngừng nâng cao đời sống cho người lao động .
Mặt khác tăng cường công tác quản lí, đầu tư dây truyền thiết bị để đáp ứng đủ cho các công trình thi công của công ty.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH Him Lam.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào việc tổ chức quản lí cũng rất cần thiết. Tổ chức tốt bộ máy quản lí sẽ đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả. Việc tổ chức bộ máy quản lí tùy thuộc vào quy mô loại hình doanh nghiệp đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể của từng doanh nghiệp Bộ máy của công ty gọn nhẹ khép kín đã giúp cho thông tin được kịp thời và góp phần phục vụ cho việc quản lí được hiệu quả nhất .Toàn bộ hoạt động trong công ty đều chịu sự chỉ đạo thống nhất của chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành.
Chủ tịch hôị đồng thành viên
Giám đốc điều hành
Phòng kĩ thuật
Phòng thi công
Phòng vật tư
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Biểu 12: Sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty TNHH Him Lam
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Chủ tịch hội đồng thành viên:
Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy bộ máy quản lí.Đại diện cho quyền lợi của công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
- Giám đốc điều hành
Là người được cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm.Đại diện tư cách pháp nhân của công ty. Chịu trách nhiệm trước cán bộ công nhân viên về mọi mặt hoạt động sản xuất của công ty.Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác kế toán tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ và theo dõi các hoạt động chung của công ty.
- Phòng hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước như lương, thưởng, phúc lợi... Lập định mức lao động tiền lương, các chế độ bảo hiểm kế hoạch đào tạo , quản lí hồ sơ …
- Phòng tài chính – kế toán.
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty.Giúp giám đốc thu nhập thông tin kinh tế cần thiết để hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận. Thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và quản lí kinh tế tài chính lập kế hoạch tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất.Hạch toán quyết toán, kàm báo cáo quyết toán theo chế độ.
- Phòng kĩ thuật.
Có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt động về khoa học kĩ thuật và giám sát chất lượng của các công trình xây dựng. Cùng phòng thi công tổ chức thực thi các hợp đồng xây dựng.Quản lí công tác và lập nội quy về an toàn lao động.
- Phòng thi công.
Có nhiệm vụ đặt tiến độ thi công các công trình, khảo sát thiết kế và giám sát về kĩ thuật trong thi công, nghiệm thu các công trình về mọi mặt. Thanh quyết toán khối lượng và lập hồ sơ hoàn thành .
- Phòng vật tư .
Mua sắm cung cấp thiết bị theo yêu cầu cho công trình và thanh quyết toán vật tư .
- Phòng kinh doanh.
Giúp việc cho giám đốc về công tác kế hoạch quản lí thực thi các công việc về kế hoạch xây lắp và các dự án đầu tư. Điều tra khai thác thị trường xây dựng trong nước phù hợp với năng lực sở trường của công ty.Là đầu mối giao dịch tiếp thị và kí kết các hợp đồng kinh tế .
3. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH Him Lam .
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của công ty thực hiện nhiệm vụ tổng hợp số liệu báo cáo của đơn vị phụ thuộc và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế lập đầy đủ các báo cáo kế toán định kì. Tập hợp các chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức quản lí sản xuất của công ty. Nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích hợp lí và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác hạch toán kế toán.
Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 5 người và bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ:
Biểu 13: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Him Lam.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư …
Kế toán thuế …
a. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận kế toán.
- Kế toán trưởng.
Người chịu trách chung toàn bộ công tác kế toán của công ty. Có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin và kế hoạch kinh tế của công ty theo cơ chế quản lí mới. Trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc và quản lí cấp trên về công tác kế toán tại công ty.
- Kế toán tổng hợp.
Ghi sổ tổng hợp lập các sổ chi tiết và tổng hợp các sổ lên thành báo cáo công ty. Tập hợp chi phí tính giá thành. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lí hợp lệ của các chứng từ do thủ kho gửi lên.
- Kế toán thanh toán.
Phản ánh chính xác các khoản phải thu, phải trả và thu hồi các khoản công nợ.
Quản lí theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng.Làm thủ tục đầy đủ đối chiếu với các ngân hàng về việc rút tiền gửi .
Quản lí tiền mặt, séc, ngân phiếu trong công ty vào các sổ sách.
- Kế toán vật tư.
Theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu.
Theo dõi thu mua nguyên vật liệu theo từng chủ hàng, kiểm tra thanh toán tiền mua và các chứng từ nhập xuất tồn để lên sổ chi tiết.
- Kế toán thuế.
Theo dõi việc lập biểu bảng thuế, tính thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Vì số lượng nhân viên kế toán có hạn nên mỗi người trong phòng đều phải thực hiện kiêm nhiệm thêm một số phần hành kế toán khác nhau. Các bộ phận trong phòng luôn phối hợp, bổ sung cho nhau trong công việc nhưng vẫn đảm bảo tính nguyên tắc của tổ chức kế toán.
b. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Him Lam .
Với phương châm “Dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, công khai dễ kiểm tra, dễ kiểm soát “ và cho phép đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán là:“Hình thức sổ chứng từ ghi sổ “.
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng “ Phương pháp thẻ song song “ để hạch toán.
II. Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Him Lam
1. Đặc điểm nguyên vật liệu .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32641.doc