MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1 BẢN CHẤT KINH TẾ VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH. 3
1.1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của công tác hậu cần vật tư. 3
1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả công tác hậu cần vật tư cho sản xuất kinh doanh: 5
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 7
1.2.1.Xác định nhu cầu vật tư: 7
1.2.2.Nghiên cứu thị trường cung ứng và xác định các đơn hàng. 14
1.2.3.Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng 16
1.2.4.Tổ chức đấu thầu 21
1.2.5. Ký kết hợp đồng 22
1.2.6 Tiếp nhận và bảo quản vật tư về số lượng và chất lượng 24
1.2.7. Tổ chức cấp phát vật tư trong nội bộ doanh nghiệp 25
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VẬT TƯ DOANH NGHIỆP: 32
1.3.1. Đánh giá qúa trình cung ứng vật tư ở doanh nghiệp: 32
1.3.2.Đánh giá quá trình sử dụng vật tư: 38
1.3.3. Đánh giá quá trình dự trữ vật tư: 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 41
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19: 41
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty. 41
2.1.2. Đặc điểm sản xuất của công ty có ảnh hưởng đến công tác hậu cần vật tư 46
2.1.3. Khái quát về tình hình tài chính của công ty: 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19: 54
2.2.1. Tình hình xác định nhu cầu vật tư và lập kế hoạch yêu cầu vật tư: 54
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thị trường cung ứng và xác định các đơn hàng: 56
2.2.3. Tình hình đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng: 57
2.2.4. Tình hình cung ứng vật tư: 59
2.2.5. Tình hình sử dụng vật tư cho sản xuất: 60
2.2.6. Tình hình dự trữ vật tư hàng hoá: 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19. 63
2.3.1.Những thành tựu đã đạt được trong công tác hậu cần vật tư: 64
2.3.2. Những hạn chế trong công tác hậu cần vật tư đối với công ty cổ phần may 19: 66
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 68
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 68
3.1.1. Hoàn thiện công tác thị trường và lập kế hoạch mua sắm. 68
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống trang thiết bị, máy móc, bảo quản cho kho vật tư. 68
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ TRONG CÔNG TY 69
3.2.1. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường đặc biệt là thị trường nhà cung ứng: 70
3.2.2. Tăng cường công tác định mức kinh tế kỹ thuật: 70
3.2.3. Hoàn thiện việc tổ chức lao động và sử dụng con người: 71
3.2.4. Nâng cao công tác huy động sử dụng có hiệu quả nguồn vật tư kỹ thuật: 72
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 75
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2989 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hậu cần vật tư cho sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, lượng vật tư đã nhận trong kỳ, lượng phế phẩm và tồn kho cuối kỳ.
Mặt khác, phòng vật tư cũng cần phải tiến hành kiểm tra, quan sát trực tiếp nơi sử dụng vật tư để đánh giá lại tính chính chính xác của các báo cáo nhận được. Sau khi có được chính xác các số liệu về tình hình sử dụng vật tư, người ta tiến hành so sánh đối chiếu các số liệu trên các hạn mức, báo cáo sử dụng vật tư và tình hình cấp phát.
Quyết toán vật tư:
Quyết toán vật tư là nhằm tính toán lượng vật tư thực chi có đúng mục đích không? việc sử dụng các yếu tố vật chất có tuân thủ các định mức tiêu dùng hay không? lượng vật tư tiết kiệm hoặc bội chi …..
Ở đây các doanh nghiệp có thể sử dụng ba phương pháp sau để quyết toán vật tư:
- Phương pháp kiểm kê theo định kỳ:
Theo phương pháp này, trên cơ sở số liệu kiểm tra thực tế tồn kho vật tư ở phân xưởng đầu kỳ và cuối kỳ, báo cáo và số lượng vật tư xuất trong kỳ đế xác định vật tư thực tế chi phí. Công thức tính:
C = Odk + X - Ock
Trong đó:
C: Lượng vật tư thực tế chi phí.
Odk: Số tồn kho đầu kỳ theo thực tế kiểm kê.
X: Số lượng vật tư thực xuất từ kho doanh nghiệp cho phân xưởng
Ock: Số tồn kho cuối kỳ.
Tiết kiệm hoặch bội chi vật liệu tính theo công thức:
E = (Q * M) - C
Trong đó:
E: Tiết kiệm hany bội chi vật tư trong sử dụng.
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất.
M: Mức tiêu dùng nguyên, vật liệu.
C: Số lượng vật tiệu thực chi.
Kết quả của phép tính có thể là một số dương hay số âm. Nếu là số dương (+) thì tiết kiệm, nếu âm (-) là bội chi
Thực tế ở các doanh nghiệp cho thấy, bội chi vật liệu ở các phân xưởng là do sử dụng vật liệu không đúng mục đích quy định, không tuân thủ kỹ thuật công nghệ dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm hỏng, không tận dụng phế liệu.
- Phương pháp đơn hàng:
Là phương pháp mà các số liệu về kết quả sử dụng vật tư được xác định bằng cách so sánh thực chi với mức quy định tính sau khi thực hiện đơn hàng.
- Phương pháp quyết toán theo từng lô hàng được cấp ra:
Việc quyết toán theo từng lô hàng cho từng công nhân, tổ, đội sản xuất để thực hiện nhiệm vụ nhất định là phương pháp thường xuyên và thiết thực. Cấp phát vật tư được tiến hàng theo hạn mức và được dùng vào việc thực hiện snả xuất sản phẩm. Do vậy, sau khi hoàn thành nhiệm vụ công nhân cùng với việc giao thành phẩm cho phân xưởng, phải nhập về kho số vật tư không sử dụng hết.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VẬT TƯ DOANH NGHIỆP:
Đánh giá hiệu quả công tác hậu cần vật tư là căn cứ quan trọng nhằm hoàn thiện công tác quản trị vật tư. Qua phân tích ta có thể đánh giá được mức độ hợp lý của việc tổ chức quá trình bảo đảm vật tư ở doanh nghiệp, thấy được ảnh hưởng của hậu cần vật tư, kỹ thuật đến việc hoàn thành kế hoạch sản xuất, có thể đánh giá được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, thấy được khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Qua phân tích có thể phát hiện được những ưu điểm và những thiết sót trong việc quản lý vật tư ở doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân của ưu điểm và thiếu sót và trên cơ sở đó có những biện pháp cải tiến cụ thể. Khi phân tích tình hình công tác vật tư người ta tiến hành phân tích ba vấn đề chủ yếu: Tình hình cung ứng vật tư, tình hình sử dụng vật tư, tình hình dự trữ vật tư ở doanh nghiệp:
Đánh giá qúa trình cung ứng vật tư ở doanh nghiệp:
Tình hình nhập vật tư ở doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành kế hoạch vật tư và đến việc bảo đảm vật tư cho kế hoạch sản xuất. Phân tích tình hình nhập vật tư là phân tích tình hình thực hiện hợp đồng mua, bán giữa các đơn vị kinh doanh và các đơn vị tiêu dùng theo số lương, chất lượng, quy cách mặt hàng, theo khả năng đồng bộ, theo mức độ nhịp nhàng và đều đặn:
Sau đây là phương pháp phân tích cụ thể một số chỉ tiêu nhập vật tư cụ thể:
Phân tích về mặt số lượng:
Chỉ tiêu về mặt số lượng là chỉ tiêu cơ bản nhất nói lên quá trình nhập vật tư vào doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện số lượng của một loịa vật tư nào đó nhập trong kỳ báo cáo từ tất cả các nguồn.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch vật tư bắt đầu từ việc xác định mức độ hoàn thành kế hoạch của từng laọi vật tư theo số lượng và ảnh hưởng của từng nguyên nhân đối với việc hoàn thành kế hoạch.
Công thức:
Mhtkh =mtt – mkh / mkh
Trong đó:
Mhtkh: Mức hoàn thành kế hoạch
mtt: Khối lượng thực tế nhập vào của một laọi vật tư trong kỳ báo cáo
mkh: Khối lượng kế hoạch nhập vào của một loại vật tư trong kỳ báo cáo
Phân tích về mặt chất lượng:
Nhu cầu vật tư tiêu dùng cho sản xuất không những chỉ đòi hỏi phải đủ về số lượng mà còn đòi hỏi đúng về chất lượng, vì chất lượng vật tư tốt, xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến năng suất lao động, đến giá thành sản phẩm và đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường… Vì vậy, khi nhập vật tư phải đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước, với các hợp đồng đã ký kết đã nhận. Khi phân tích về mặt chất lượng thường dùng các chỉ tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: Chỉ số chất lượng:
Icl = ¾ : :
SGi.Qi1
¾¾¾¾
SQi1
SGi.Qikh
¾¾¾¾
SQikh
Chỉ số chất lượng vật tư mua sắm là chỉ số giữa giá bán bình quân vật tư thực tế mau so với giá bán buôn bình quân theo kế hoạch dự kiến. Người ta áp dụng công thức:
Trong đó:
Icl: Chỉ số chất lượng
Gi: Giá bán phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm
Qi1 Khối lượng vật tư loại i mua theo kế hoạch dự kiến.
Qi1 Khối lượng vật tư loại i thực tế mua
Thứ hai: Hệ số loại:
Hệ số loại là tỷ số giữa tổng giá trị các laọi vật tư, kỹ thuật mau sắm với tổng giá trị các loại vật tư mua tính theo giá loại vật tư, kỹ thuật có chất lượng cao nhất. Người ta thường tính hai hệ số loại kế hoạch và thực tế. Hệ số loại càng tiến tới 1 thì vật tư kỹ thuật càng có chất lượng cao. Hệ số bằng 1 nói lên toàn bộ vật tư mua sắm đều thuộc loại 1.
Phân tích về mặt hàng
Ở doanh nghiệp sản xuất cần tiêu dùng vật tư với những quy cách cụ thể nên khi lập kế hoạch cũng phải lập theo những chũng loại cụ thể. Tiêu dùng vật tư đòi hỏi cụ thể việc đảm bảo vật tư cho sản xuất cũng phải cụ thể. Để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hậu cần vật tư theo mặt hàng, người ta so sánh hai chỉ tiêu sau:
Kế hoạch hoàn thành về số lượng:
Ksl = mtn /mkh * 100%
Kế hoạch hoàn thành về mặt hàng:
Kmh = mht / mtn * 100%
Trong đó:
Ksl: Kế hoạch hoàn thành về số lượng
Kmh: kế hoạch hoàn thành về mặt hàng
mtn: Tổng số lượng vật tư thực nhập
mkh: Tổng số lượng vật tư kế hoạch
mht: Tổng số lượng vật tư hoàn thành về mặt hàng
Þ Nếu hai chỉ tiêu này lệch nhau nói lên rằng: Việc hoàn thành kế hoạch chỉ về mặt số lượng thôi cũng chưa đủ để đảm bảo vật tư cho sản xuất được bình thường, cho nên khi phân tích cần thiết phải phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua vật tư cả về mặt hàng nữa
Phân tích về mặt đồng bộ
Để sản xuất ra một sản phẩm cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỷ lệ nhất định, hơn nữa loại vật liệu này không thể cho loại vật liệu khác. Ta nói vật tư được sử dụng đồng bộ. Khi xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư phải đảm bảo tính đồng bộ của nó, trong quá trình thực hiện kế hoạch nếu có loại vật tư nào- không đảm bảo yêu cầu thì các vật tư khác hoặc là không thể sử dụng được hoặc là sử dụng một phần tương ứng với tỷ lệ loại vật tư nhập không đảm bảo yêu cầu với tỷ lệ thấp nhất.
Bảng biểu số 2: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua sắm vật tư về mặt đồng bộ
Tên vật tư
ĐVT
Kế hoạch nhập
Thực nhập
Hoàn thành kế hoạch về số lượng (%)
số sử dụng được
%
Số lượng
A
Tấn
300
270
90
80
240
B
Tấn
120
144
120
80
96
C
Tấn
50
40
80
80
40
Tổng
470
454
96.5
376
Qua ví dụ trên ta thấy số lượng vật tư nhập vào so với kế hoạch đạt 96,5%. Trong đó loại vật tư B vượt kế hoạch là 20. Số lượng vật tư sử dụng được trong ví dụ này không bằng số lưọng vật tư nhập vào.Còn số lượng vật tư sử dụng được chỉ đạt 80% so với kế hoạch. Điều đó có nghĩa rằng một số loại vật tư nhập về không sử dụng được theo yêu cầu đã đề ra. Nguyên nhân là nhập vật tư không đảm bảo tính đồng bộ. Con số 80% trong ví dụ trên gọi là hệ số sử dụng đồng bộ.
Phân tích về mặt kịp thời
Điều kiện quan trọng để đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệphoàn thành tốt và nhịp nhàng là phải bảo đảm cho nó những loại vật tư cần thiết một cách kịp thời trong cả một thời gian dài. Rõ ràng nếu doanh nghiệp cần nhận một loại vật tư nào đó vào đầu tháng khi không có dự trữ tương ứng thì sản xuất sẽ bị ngưng trệ vì nhập vật tư không kịp thời tuy rằng kế hoạch nhập trong tháng vẫn đảm bảo
Phân tích về mặt đều đặn:
Vật tư đảm bảo cho sản xuất không chỉ để sản xuất được tiến hành lien tục mà còn phải đều đặn và nhịp nhàn. Nhập vật tư vào doanh nghiệp đều đặn, tức là theo thời hạn ghi trong hợp đồng mua bán là điều kiện quan trọng để đamr bảo vật tư cho sản xuất đựoc tiến hành đều đặn. Để phân tích mặt đều đặn trong việc thực hiện kế hoạch mua sắm theo thời gian có thể dùng một số phưong pháp sau:
Thứ nhất: Kế hoạch mua và thực tế mua được rải theo từng giai đoạn của kỳ báo cáo.Sự chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch chứg tỏ rằng kế hoạch mua sắm hoàn thành không đều đặn
Thứ hai: Tính toán sự chênh lệch giữa thực tế mua và kế hoạch trong từng giai đoạn của thời kỳ báo cáo, theo đại lượng và dấu chênh lệch, ta có thể đánh giá mức độ không đều đặn trong việc thực hiện kế hoạch mua sắm.
Thứ ba: Tính hệ số không đều đặn
K = x 100%
Trong đó:
F: Số % thực hiện kế hoạch mua của từng giai đoạn của kỳ báo cáo
Fkh: 100%
F-Fk: Sự chênh lệch giữa thực tế mua với kế hoạch trong từng giai đoạn của kỳ báo cáo
Q: Số lượng cần mua theo kế hoạch trong từng giai đoạn của kỳ báo cáo
ÞHệ số không đều đặn này càng cao thì kế hoạch mua sắm thực hiện càng không đều đặn
Phân tích về nguồn cung ứng
Lượng vật tư nhập vào doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau mà chủ yếu là từ các doanh nghiệp thương mại. Việc hoàn thành kế hoạch hậu cần vật tư của doanh nghiệp có tốt hay không phụ thuộc vào các đơn vị kinh doanh có đảm bảo kế hoạch giao hàng đã ký kết hay không. Khi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch vật tư cần thiết phải phân tích xem doanh nghiệp nào không đảm bảo được kế hoạch đã ký để có biện pháp khắc phục cụ thể.
Đánh giá quá trình sử dụng vật tư:
Tình hình sử dụng vật tư có ảnh hưỏng trực tiếp đến khả năng đảm bảo vật tư cho sản xuất. Cùng một số lượng vật tư như nhau nếu biết sử dụng hợp lý và tiết kiệm sẽ sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Ngược lại nếu sử dụng vật tư bừa bãi, không hợp lý thì dù kế hoạch vật tư của doanh nghiệp có hoàn thành thì vẫn không đảm bảo vật tư đủ cho sản xuất. Khi phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch hậu cần vật tư cần thiết phải phân tích tình hình sử dụng vật tư .
H = C / Q
Chỉ tiêu cơ bản dùng đẻ đánh giá tình hình sử dụng vật tư trong kỳ báo cáo là chỉ tiêu hao phí vật tư thực tế cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
H: Hao phí vật tư thực tế cho một đơn vị sản phẩm
C: Số vật tư thực tế chi cho một đơn vị sản xuất
Q: Số sản phẩm sản xuất ra được từ số vật tư đó
Nhưng bản thân chỉ tiêu hao phí vật tư thực tế cho một đơn vị sản phẩm cũng chưa nói lên được mức độ hiệu quả của việc sử dụng vật tư ở doanh nghiệp. Để xác định được mức độ hiệu quả của việc sử dụng laọi vật tư nào đó, cần phải so sánh chỉ tiêu hao phí thực tế cho một đơn vị sản phẩm trong kỳ báo cáo với mức tiêu dùng cho một đơn vị sản phẩm đã được quy định và với chỉ tiêu hao phí ở kỳ trước
Bảng biểu số 3: Xác định mức độ hiệu quả sử dụng vật tư
Tên vật liệu và sản phẩm được sản xuất ra từ vật liệu đó
Đơn vị
tính
Mức tiêu dùng
Hao phí thực tế cho một đơn vị sản phẩm
Tiết kiệm (-)
Bội chi (+)
Trong kỳ báo cáo
Trong kỳ trước
So với mức quy định
So với hao phí thực tế kỳ trước
1. Vật liệu A dùng cho sản xuất sản phẩm y
Kg
100
98
102
-2
-4
2. Vật liệu B dùng cho sản xuất sản phẩm Z
Kg
150
155
160
+5
-5
Yêu cầu của phân tích không chỉ dừng lại ở việc nắm tình hình sử dụng vật tư mà đòi hỏi phải tìm ra được ưu, khuyết điểm, tìm ra nguyên nhân của một sự bội chi hay tiết kiệm vật tư để có những biện pháp cần thiết nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư. Nguyên nhân gây ra bội chi rất nhiều nhưng chủ yếu có những nguyên nhân sau đây:
Do phế phẩm nhiều trong sản xuất
Do phải thay thế những quy cách vật tư không được tiết kiệm
Do vi phạm quy trình công nghệ
Do sử dụng không hợp lý phế liệu
Khi phân tích cần thiết phải phân tích những nguyên nhân đó riêng biệt và tính lưọng vật tư bội chi do ảnh hưỏng của từng nguyên nhân gây ra, sau khi tìm được nguyên nhân của sự bội chi, phải tìm ra bộ phận nào, khâu nào và ai gây ra sự bội chi đó để có biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng bội chi.
Ngoài ra ta còn phải xem hệ số sử dụng vật tư có ích như thế nào. Hệ số sử dụng vật tư nói lên hiệu quả của việc sử dụng vật tư. Công thức
K = Qtinh / Qthực tế
Trong đó:
K: Hệ số sử dụng vật tư.
Qtinh: Trọng lượng tinh của sản phẩm.
Qthực tế: Hao phí thực tế vật tư cho một sản phẩm.
ÞNếu K càng gần đến một biểu hiện lượng vật tư sử dụng có ích càng nhiều, tức là số lượng vật tư tham gia vào thực thể của sản phẩm càng nhiều. Qua hệ số sử dụng vật tư ta có thể thể hiện được tình hình sử dụng vật tư của doanh nghiệp như thế nào. Để biết được tình hình sử dụng vật tư người ta còn so sánh hệ số sử dụng vật tư của nhiều doanh nghiệp khác nhau hoặc so sánh hệ số dụng qua nhiều năm.
Đánh giá quá trình dự trữ vật tư:
Phân tích tình hình dự trữ vật tư là so sánh mức dự trữ vật tư với tồn kho thực tế, là phân tích dự trữ về khối lượng, về mức độ dự trữ và quá trình biến đổi dự trữ qua các năm.
Nói về khối lượng dự trữ vật tư tức là nói về số lượng vật tư tuyệt đối hiện có ở kho. Để phân tích về tình hình dự trũ vật tư về số lượng tuyệt đối người ta đem so sánh lượng vật tư hiện có ở kho với mức dự trữ đã quy định. Mức dự trữ có dự trữ tối đa và tối thiểu. Nếu vật tư của doanh nghiệp trên mức tối đa thì phải có biện pháp giảm lượng vật tư đó xuống. Nếu vật tư hiện có ít hơn dự trữ tối thiểu cần báo với phòng cung tiêu kịp thời tăng thêm. Khi phân tích tình hình dự trữ vật tư của doanh nghiệp cần thiết phải biết được quá trình biến đổi dự trữ qua các năm và tính lượng vật tư được giải phóng do mức giảm dự trữ tương đối. Được tính bằng cách lấy dự trữ trunbg bình trong năm chia cho lượng vật tư vật tư tiêu dùng trong năm đó. Mức dự trữ vật tư tương đối chỉ rõ cứ một tấn vật tưu tiêu dùng thì thì có bao nhiêu kg vật tư dự trữ. Qua quá trình biến đổi vật tư của nhiều năm, ta có thể đánh giá được tình hình dự trữ vật tư của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƯ
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19:
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty.
a) Sự hình thành và phát triển của công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần May 19.
Tên giao dịch quốc tế: 19 garment joint stock company.
Trụ sở chính: Số 311, đường Trường Chinh_Thanh Xuân_Hà Nội
Vốn điều lệ: 135.000.000.000
Tài khoản số: 05122_630_01 tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội _ chi nhánh Điện Biên Phủ
Tài khoản ngoại tệ số: 361_111_055_083 tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Mã số thuế: 010038536.
Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc theo giấy phép kinh doanh số 111519/GP do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 27/11/1996 và giấy phép kinh doing xuất nhập khẩu trực tiếp số 1.12.1.058/GPdo bộ Thương Mại nay là bộ Công Thương cấp ngày 21/7/1997.
b) Các giai đoạn phát triển của công ty.
Giai đoạn 1: Trạm may đo X19( 1982_1991).
Cuối năm 1982 Quân Chủng Phòng Không thành lập trạm may đo 19 trực thuộc cục Hậu Cần
Ngày 1/4/1983 Trạm chính thức đi vào hoạt động và đây được coi là ngày chính thức thành lập công ty (Trạm may đo 19 là tiênf thgân của công ty cổ phần may 19 ngay nay)
Khi mới thành lập công ty có 12 người, cơ sở vật chất thô sơ, nghèo nàn lạc hậu với 15 máy may đạp chân của Sài Gòn và Trung Quốc. Trình độ cán bộ quản lý thấp, quy mô nhỏ bé sản phẩm chủ yếu là phục vụ cho quốc phòng và may quân phục K82 cho sỹ quan cấp tá của Quân Chủng Phòng Không.
Giai đoạn 2: Xí nghiệp may đo X19( 1991_1993).
Cùng với sự phát triển ngày càng cao, sự đòi hoỉi nhiều hơn của thị trường ngày 20/5/1991 bộ Quốc Phòng ra quyết định thành lập Xí nghiệp may đo X19. Từ đây xí nghiệp đã có một cơ sở vật chất khá ổn định để thâm nhập thị trường, tìm kiếm khách hang mới chứ không chỉ đơn thuần là may trang phục cho quốc phòng nữa
Giai đoạn 3: Công ty 247( 1993_2005).
Đây là giai đoạn mà đất nước có sự chuyển đổi lớn. Để phù hợp hơn với hoàn cảnh đó tháng 10/1996 theo quyết định của bộ quốc phòng. Xí nghiệp may đo X19 trở thành công ty 247. Là một doanh nghiệp nhà nước có tài khoản và con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập. Là một doanh nghiệp nhà nước công ty đã có khả năng trong việc nắm bắt các cơ hội thị trường và không ngừng mở rộng thị trường.Tuy là một doing nghiệp nhà nước của bộ Quốc Phòng nhưng tỷ lệ hàng may đo cho bộ Quốc Phòng chỉ chiếm 15% còn lại 85%là doanh nghiệp tự chủ động tìm kiếm các nguồn hàng bên ngoài. Từ năm 1997 công ty đã tham gia nhiều hội chợ quốc tế hang công nghiệp Việt Nam chất lượng cao với 17 huy chương Vàng, 8 huy chương Bạc và một bằng khen về chất lượng và mẫu mã sản phẩm
Tháng 7/2001 công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng toàn diện theo tiêu chuẩn ISO 9001. Tháng 11/2001 tổ chức Quarcert cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho công ty. Vị thế và uy tín của công ty ngày càng nâng cao
Giai đoạn 4: Công ty cổ phần may 19 ( Từ năm 2005 đến nay).
Bắt đầu từ đây công ty trở thành một doanh nghiệp cổ phần hoá. Ngày 16/5/2005 bộ Quốc Phòng ra quyết định số 890/QĐ_BQP chuyển đổi công ty 247 thành công ty cổ phần may 19 và tiếp tục nhiệm vụ kinh doanh của nó.Trong quá trinh phát triển công ty không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên 64 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu sang các nước Hàn Quốc, Đài Loan, thị trường EU và ASEAN…
c) Nhiệm vụ kinh doanh
Nhiệm vụ chính của công ty là may quân tư trang cho cán bộ chiến sỹ Quân Chủng Phòng Không Không Quân, bộ Tư lệnh, bộ Công an, bộ đội Biên phòng, một số bệnh viện quân đội và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang khác. Phục vụ cho các ngành: bộ công an, viên kiểm sát ,kiểm lâm hải quan toà án, thi hành án, điện lực, hàng dân dụng đường sắt,quản lý thị trường và các đơn vị trong khối nội chính khác
Ngoài ra công ty còn may hàng kinh tế phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt trên 64 tỉnh thành cả nước và xuất khẩu sang thị trường EU,Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan…
d) Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu
Các sản phẩm chính của công ty đó là đồng phục các ngành: Đồng phục ngành công an, đồng phục ngành kiểm lâm, Đồng phục ngành viện kiểm sát, đồng phục ngành quản lý thị trường, đồng phục ngành khác và một số hang đặt như: Comple, Veston, Măngtô, áo Jacket, Jile…
Trong đó may quần áo là chính ngoài ra còn may mũ Kapi, mũ giã ngoại, Cờ bay …Bên cạnh đó công ty còn nhập một số trang phục đi kèm để đáp ứng đồng bộ cho các đơn vị như sao mũ, cành Tùng, cầu vai, quân hàm…
e) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần may 19.
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ. KỸ THUẬT
GĐ.TÀI CHÍNH
GĐ.PHÂN XƯỞNG
GĐ. CHI NHANH
P.KINH DOANH XNK
P. KẾ HOẠCH
P. KẾ TOÁN
P.KỸ THUẬT
P.CHÍNH TRỊ
QĐ.
XÍ NGHIỆP CẮT
QĐ.XÍ NGHIỆP MAY 2
QĐ.XI NGHIỆP MAY 3
QĐ. XI NGHIỆP MAY 5
PHÒNG DAO_IMPORT
KHO THÀNH PHẨM
KHO NVL
TỔ 1
TỔ 2
TỔ 3
TỔ 4
chức năng các phòng ban
- Đại hội đồng cổ đông:
Là tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhât của công ty. Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, có quyền tổ chức lại giải thể công ty. Thông qua định hướng phát triển công ty, có quyền quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại
- Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty.Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông
- Tổng giám đốc
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là người trực tiếp xây dựng chiến lược phát triển, bổ nhiệm,khen thưởng, kỹ luật, sa thải các cán bộ nhân viên theo điều lệ. Quyết định giá mua, giá bán cho sản phẩm …
- Phó tổng giám đốc
Là người giúp tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ thác của tổng giám đốc
- Các giám đốc ( tài chính, kỹ thuật, phân xưởng, chi nhánh)
Trực tiếp giúp việc cho tổng giám đốc và phó tổng giám đốc
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Chức năng chính là khai thác mua vật tư, nguyên vật liệu, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, ký các hợp đồng kinh tế và quảng cáo, tổ chức tiêu thụ sản phẩm …tiến hành các hoạt động chào hàng nhằm ký kết thêm nhièu hợp đồng. Đẩy mạnh các hoạt động bán hang với hiệu quả cao nhất
- Phòng kỹ thuật
Tổ chức thiết kế chế tạo các loại sản phẩm theo ý tưởng khách hang, kết hợp với phòng kinh doanh đua ra các nhiều mẫu hang đáp ứng người tiêu dung. Nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ để đảm bảo sản xuất đạt năng suất cao. Phối hợp các bộ phận để giải quyết những khiếu nại của khách hang về chất lượng sản phẩm
- Phòng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đôn đốc và giám sát thực hiện kế hoạch ở các phân xửng sản xuất. Cân đối vật tư cho sản xuất giải quyết mọi vướng mắc về vật tư trong cả quá trình lao đông sản xuăt kinh doanh của công ty
- Phòng chính trị
Trực tiếp chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị trong đơn vị. Chỉ đạo các hoạt động của các tổ chức quản lý. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả thực hiện các mặt công tác trên
- Phòng kế toán
Quản lý và đua vào sử dụng có hiệu quả cac loại vốn và quỹ công ty, thực hiện bảo toàn vốn
- Các quản đốc phân xưởng
Chịu trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi phân xửng mình phụ trách về các hoạt động cụ thể.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất của công ty có ảnh hưởng đến công tác hậu cần vật tư
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty:
Công ty cổ phần may 19 là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may đo theo quy trình công nghệ khép kín cắt _ may và hoàn thiện sản phẩm bằng các máy móc chuyên dụng, lượng sản phẩm tương đối lới về mặt số lượng và phong phú về mặt chủng loại, mẫu mã. Công ty tổ chức sản xuát kinh doanh theo 3 xí nghiệp chính, mỗi xí nghiệp có chức năng, nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Nhiệm vụ chính của từng xí nghiệp như sau:
Xí nghiệp may 19: ( Thành phố Hà Nội ) với hơn 1000 lao động là xí nghiệp chuyên sản xuất hàng may đo trong nước và xuất khẩu, có kinh nghiệm nhiều năm trong việc thiết kế, chế tạo các mẫu trang phục mớI cho khốI cơ quan nộI chính, đồng phục văn phòng, công sở…
Xí nghiệp may II: ( Thành phố Hồ Chí Minh ) VớI 380 lao động là xí nghiệp chuyên sản xuất hang may đo, may gia công hang xuất khẩu cho các khách hang Bỉ, Nhật, Hàn Quốc… và hang xuất sang thị trường EU…
Xí nghiệp may III: Liên doanh với công ty may Việt Tiến với hơn 1500 lao động chuyên sản xuất hang quần áo xuất khẩu.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty:
Sơ đồ 3: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Khách hàng
P. Kinh doanh_XNK
P. Kế hoạch
Kho
NVL
PX. cắt, vắt sổ
PX. May cao cấp
PX. May 3
PX. May 4
PX. May 5
Hoàn thiện sản phẩm
Kho thành phẩm
(6)
(7)
(8)
(1)8)
(2)
(3)
(4)
(5)
công ty cổ phần May 19
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy được quy trình sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần may 19 như sau:
Bước 1: Phòng kinh doanh_XNK có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và ký kết các hợp đồng với khách hàng
Bước 2: Phòng kế hoạch căn cứ vào các hợp đồng kinh tế từ phòng kinh doanh chuyển sang. Phòng kế hoạch lập các kế hoạch sản xuất nhập kho đầu vào sao cho tối ưu nhất.
Bước 3: Sau khi kế hoạch lập xong sẽ được tổng giám đốc duyệt sau đó chuyển tới kho nguyên vật liệu phù hợp.
Bước 4: Phân xưởng cắt vắt sổ nhận lệnh sản xuất và các phiếu may đo từ phòng kế hoạch để cắt đúng loại vải, trang phục đúng kích cỡ của từng đơn vị ghi trên phiếu may sau khi thực hiện xong công đoạn cắt sẽ chuyển xuống cho xí nghiệp may.
Bước 5, 6: Các phân xưởng may nhận bán thành phẩm từ phân xưởng cắt, công nhântiến hành may, bán thành phẩm được hoàn thiện ngay tại các phân xưởng và được sự kiểm soát của tổ trưởng. Sản phẩm hoàn thiện được chuyển qua kho thành phẩm để đóng gói.
Bước 7: Kho thành phẩm nhận các thành phẩm từ các phân xưởng về kho sắp xếp theo đúng chủng loại quản lý theo dõi lượng hàng tồn kho, cung cấp hàng hoá cho khách hàng theo đúng thời gian, chủng loại, chất lượng.
Bước 8: Khách hàng nhận sản phẩm theo đúng thời gian, chủng loại, chất lượng
2.1.3. Khái quát về tình hình tài chính của công ty:
a) Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất:
Là một doanh nghiệp mới cổ phần hoá thuộc bộ quốc phòng, hoạt động trong ngành may mặc, công ty cổ phần may 19 có những thuận lợi và khó khăn nhất định
Thuận lợi:
Công ty được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ và Bộ Tư Lệnh Quân chũng, sự giúp đỡ và hỗ trợ mọi mặt c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20490.doc