Mục lục Trang
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG INHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 6
1.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 6
1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh 6
1.1.2 Nội dung của chiến lược kinh doanh 7
1.1.3 Các loại chiến luợc kinh doanh 8
1.1.3.1 Chiến lược cấp tổ chức 9
1.1.3.2 Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh 11
1.1.3.3 Chiến lược cấp chức năng 13
1.1.4 Vai trò của chiến lược kinh doanh 13
1.2 Hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 14
1.2.1 Các giai đoạn của quản trị chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 14
1.2.2 Khái niệm hoạch định chiến lược 16
1.2.3 Vai trò của hoạch định chiến lược 16
1.2.4 Những nguyên tắc hoạch định chiến lược kinh doanh 17
1.3 Những nội dung chủ yếu của hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 20
1.3.1 Nghiên cứu và dự báo 21
1.3.1.1 Môi trường vĩ mô 21
1.3.1.2 Môi trường nghành 25
1.3.1.3 Phân tích nội bộ 27
1.3.2 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược 30
1.3.3 Xác định và lựa chọn chiến lược kinh doanh 32
1.3.4.1 Giai đoạn thu thập thông tin 32
1.3.4.2 Giai đoạn kết hợp 33
1.3.4.3 Giai đoạn đưa ra quyết định 37
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lược chọn chiến lựơc kinh doanh 38
1.4.1 Vị thế của doanh nghiệp 38
1.4.2 Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp 38
1.4.3 Vai trò của nhà quản trị cấp cao 39
1.4.4 Văn hoá tổ chức 39
1.4.5 Yếu tố chính trị 39
1.4.6 Phản ứng của những bên có liên quan 39
1.5 Xác định những chính sách và biện pháp thực hiện 40
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG 41
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động 41
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động 41
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 42
2.1.2.1 Chức năng của công ty 42
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 43
2.1.3 Cơ cấu tổ chứ bộ máy quản lý của công ty 44
2.2 Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 46
2.2.1 Công tác nghiên cứu và dự báo 46
2.2.1.1 Môi trường vĩ mô 46
2.2.1.2 Môi trường ngành 48
2.2.1.3 Môi trường bên trong doanh nghiệp 51
2.2.2 Xác định nhiệm vụ và mục tiêu chung của chiến lược công ty 57
2.2.3 Xác dịnh và lựa chọn phương án 57
2.2.4 Đánh giá chung về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 57
2.2.4.1 Thành tựu đạt được 58
2.2.4.2 Những tồn tại 58
2.2.4.3 Những nguyên nhân của các tồn tại trong công tác hoạch định chiến lược kinh doanh 59
CHƯƠNG IIIMỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI 61
3.1 Một số quan điểm và phương hướng hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh 61
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty 61
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh 62
3.1.3 Mục tiêu đặt ra cho công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 66
3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 69
3.2.1 Các giải pháp liên quan đến việc phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh 69
3.2.1.1 Giải pháp phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài 69
3.2.1.2 Giải pháp phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên trong công ty 76
3.2.2 Giải pháp lựa chọn mô hình chiến lược kinh doanh phù hợp 79
3.2.3 Lựa chọn chiến lược và phương án chiến lựơc 83
3.2.3.1 Lựa chọn chiến lược 83
3.2.3.2 Lựa chọn phương án chiến lược 83
3.2.4 Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động 85
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2107 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chịn chiến lựơc. Nếu doanh nghiệp dồi dào tài chính thì dễ dàng chuyển đổi khả năng theo đuổi các cơ hội kinh doanh khác nhau. Ngược lại do nguồn lực tài chính eo hẹp mà doanh nghiệp đôi khi phải từ bỏ cuộc chơi không thể theo đuổi cơ hội này hay cơ hội khác.
1.4.3 Vai trò của nhà quản trị cấp cao
Hệ thống giá trị và ước vọng của những người đứng đầu doanh nghiệp ảnh hưởng không nhỏ đến việc lựa chọn chiến lược. Ý kiến của các nhà quản trị cấp cao nhất, thường đóng vai trò quyết định, vì bản thân nhà quản trị đó không muốn ý kiến của mình đưa ra phải xem xét lại. Nhà quản trị quan niệm cái gì đúng, cái gì sai, cái gì nên làm và cái gì không nên làm, điều đó thể hiện rất rõ trong phương án chiến lược mà họ đề xuất.
1.4.4 Văn hoá tổ chức
Mỗi một doanh nghiệp đều có văn hoá riêng của mình. Nhiều người cho rằng văn hó là cách thức tốt nhất để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Nếu như khi xây dựng và lựa chọn chiến lược mà không chú ý tới khía cạnh văn hoá khi thực hiện chiến lược doanh nghiệp sẽ gặp nhiều trở ngại. Thậm chí văn hoá tổ chức có thể trở nên đối nghịch với chiến lược. Những chiến lược đòi hỏi những thay đổi văn hóa thường ít hấp dẫn hơn những chiến lược dựa trên nền tảng văn hoá sẵn có.
1.4.5 Yếu tố chính trị
Một người nào đó có thể nói rằng anh ta chỉ biết “làm ăn” chứ không quan tâm tới chính trị, nhưng mọi tổ chức đều liên quan đến chính trị. Trong một doanh nghiệp những thành kiến chính trị và sự thiên vị cá nhân nhiều khi ảnh hưởng quá mức vào các quyết định chiến lược. Việc phân tích các yếu tố khách quan và mục tiêu kinh doanh phần nào bớt ảnh hưởng của yếu tố chính trị trong việc hình thành và lựa chọn phương án chiến lược.
1.4.6 Phản ứng của những bên có liên quan
Phản ứng của các bên có liên quan như nhà cung cấp, khách hàng…cũng có những ảnh hưởng nhất định đến việc lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp. Nhiều khi doanh nghịêp phải chọn một chiến lược mà đáng ra không nên chọn nếu như điều đó là cần thiết, để duy trì mối quan hệ liên minh với các đối tác như nhà cung cấp hay khách hàng. Vì vậy, khi lựa chọn phương án chiến lược cần phải tính đến các yếu tố này.
1.5 Xác định những chính sách và biện pháp thực hiện
Chính sách của doanh nghiệp là các công cụ quan trọng nhằn thực hiện chiến lược kinh doanh. Trong thực hiện chiến lược, các chính sách được hiểu theo nghĩa rộng, đó là các nguyên tắc chỉ đạo, những phương pháp, thủ tục, quy tắc hình thức được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công việc theo các mục tiêu đã đề ra. Các chính sách thiết lập nhằn mục đích:
+ Xác định giới hạn, phạm vi và cơ chế bắt buộc cho các hoạt động.
+ Hướng dẫn phân công trách nhiệm giức các bộ phận và các quản trị viên trong quá trình thực hiện chiến lược.
+ Tổ chức thực hiện và kiển tra đánh giá tình hình thực hiện chiến lược theo các nục tiêu và chiến thuật nhất định.
+ Mỗi chính sách có một phạm vi áp dụng, có tác dụng nhất định và trong một giai đoạn phát triển nhất định. Chính sách càng cụ thể càng dễ triển khai trên thực tế.
Trên đây là những vấn đề lí luận chung, về hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng trong nền kinh tế thị trường. Muốn tạo ra được một chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động thì ta phải đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty trong thời gian qua, từ đó tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động
Công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động có trụ sở tại tại số 11A Cát Linh-Quận Ba Đình-Thành phố Hà Nội. Tại Hà Nội công ty có 3 địa điểm bán hàng chính là: số 11A Cát Linh, số 12 phố Đoàn Thị Điểm và km 15 đường Giáp Bát. Ngoài ra công ty còn rất nhiều các đại lý, cửa hàng đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Thành phố Hà Nội là một trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá của cả nước, nằm giữa đồng bằng Bắc Bộ, là nơi có rất nhiều cơ quan, xí nghiệp, nhà máy và các trung tâm thương mại lớn đóng trên địa bàn. Hà Nội còn là nơi tập trung tất cả các đầu mối giao thông của cả nước và của nước ngoài. Vì vậy đây là điều kiện thuận lợi để công ty mở rộng thị trường kinh doanh.
Công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Bộ Thương Mại. Công ty hoạt động trên nguyên tắc thực hiện chế độ kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và mở tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Ba Đình.
Công ty có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với yêu cầu của nền kinh tế đất nước. Công ty có vai trò là một trung tâm thương mại gắn liền sản xuất với tiêu dùng, tham gia vào quá trình lưu thông hàng hoá góp phần phát triển kinh tế quốc dân, chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ của nhà nước giao cho.
Công ty được thành lập năm 1958 với tên là công ty Tạp phẩm thuộc tổng công ty bách hoá Ngũ Kim thuộc bộ Nội Thương.
Năm 1981, khi nền kinh tế đất nước còn đang duy trì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, do yêu cầu thực tế của đất nước, công ty đổi thành trung tâm bách hoá trực thuộc bộ Nội Thương. Trong thời gian từ 1981-1986, công ty được biết đến là một trung tâm bán buôn bách hoá có nhiệm vụ hoàn thành tốt kế hoạch phân phối sản phẩm, hàng hóa do nhà nước giao và được hưởng bao cấp ưu đãi, tạo điều kiện phát triển. Năm 1986 để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao, trung tâm đã đỏi tên thành công ty Dụng cụ gia đình và Tạp phẩm. Đến năm 1993, theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 338/CP, công ty thành lập lại với tên gội mới là công ty Tạp phẩm. Trải qua 2 năm hoạt động, căn cứ vào thực tế của công ty và phương hướng kế hoạch của Bộ Thuơng Mại, đến tháng 5 năm 1995 công ty đã sát nhập với công ty Bảo hộ lao động và lấy tên là công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động trực thuộc Bộ Thương Mại. Khi đó công ty là đơn vị kinh doanh độc lập có con dấu riêng và được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh số 109789 ngày 9-5-1995. Công ty có vốn pháp định là 5,135 tỷ đồng, trong đó số vốn ngân sách cấp là 3,5 tỷ đồng,vốn đi vay là 0,385 tỷ đồng, vốn tự có là 1,115 tỷ đồng.Trong đó vốn cố định là 1,947 tỷ đồng, vốn lưu động là 3,153 ỷ đồng. Tái sản của công ty chủ yếu dưới dạng nhà cửa, kho bãi, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
Đến năm 2005 cùng với xu hướng chung của nền kinh tế đất nước ta, đó là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 18/04/2005 công ty đã chuyển sang cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động, trong đó nhà nước chiếm 36% cổ phần còn lại do các cổ đông nắm giữ.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng của công ty
Công ty là một doanh nghiệp thương mại, một tế bào kinh tế nó có chức năng chung là kinh doanh trên các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, ngành nghề chính cụ thể.
Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Doanh nghiệp thực hiện việc lưu thông hàng hoá và tiếp tục thực hiện sản xuất trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Doanh nghiệp tổ chức quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng, vừa mang tính chuyên môn hoá vừa mang tính sản xuất như bao gói, phân loại chọn lọc chỉnh lý hàng hoá, biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng của tiêu dùng.
Chức năng thương mại: doanh nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá bằng cách mua-bán. Công ty đã mua hàng hoá từ nhà sản xuất, hoặc nhập khẩu rồi sau đó bán lại cho người tiêu dùng. Thông qua chức năng này hàng hoá được thực hiện cả giá trị và giá trị sử dụng.
Chức năng tài chính: Nguồn tài chính công ty tác động đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, nó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho công ty có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Chức năng quản trị: Chức năng này đảm bảo cho các hoạt động của công ty ăn khớp được với nhau và không đi chệch các mục tiêu đã định.
Để đáp ứng nhu cầu của xã hội công ty đã được nhà nước phân công chuyên kinh doanh các lĩnh vực sau:
Hàng tạp phẩm, dụng cụ gia đình, các hàng hoá trang trí nội thất, hàng rượu bia nước giải khát.
Hàng bảo hộ lao động, vật tư thiết bị bảo hộ lao động
Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng trên.
Liên doanh, liên kết, gia công chế biến mặt hàng phục vụ tiêu dùng.
Đây là những mặt hàng tương đối thiết yếu, gắn bó với cuộc sống gia đình, vì vậy nó chiếm được thị trường tương dối lớn và tình hình tiêu thụ khá tốt, được khách hàng biết đến rất nhiều. Do đó công ty ngày càng phát triển tốt hơn, tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Công ty được nhà nước giao vốn kinh doanh do vậy việc quản lý sử dụng vốn kinh doanh phải tuân theo chế độ chính sách của nhà nước. Tuy nhiên công ty cũng phải linh động theo cơ chế thị trường, để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh và bảo toàn được vốn do nhà nước cấp.
Trong kinh doanh công ty phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh, đầu tư với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước, đồng thời chủ động điều phối các hoạt động kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc công ty, bằng cách thường xuyên chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các đơn vị hoàn thành những nhiệm vụ để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Đối với cẩp trên , công ty công ty phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như nộp đủ các khoản thuế , báo cáo chính xác tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của công ty ,bên cạnh đó, công ty phải bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn mình hoạt động.
2.1.3 Cơ cấu tổ chứ bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo trực tuyến chức năng, nhân viên của các phòng ban đều phải chịu sự lãnh đạo của các trưởng phòng và ban giám đốc.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán-tài vụ
Phòng tiêu thụ
Phòng tổ chức-hành chính
Trạm bách hoá
Cửa hàng số 1 Cát Linh
Cửa hàng số 2 Cát Linh
Phòng nghiệp vụ
Trạm bảo hộ lao động
Qua sơ đồ 2.1 ta thấy đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là giám đốc công ty. Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty và với cẩp trên về mọi mặt hoạt động của công ty. Giám đốc là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc. Một phó giám đốc chuyên phụ trách nghành hàng bảo hộ lao động. Một phó giám đốc chuyên phụ trách trực tiếp nghành hàng tạp phẩm. các phó giám đốc được uỷ quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm các vấn đề về tổ chức hành chính, tuyển dụng sắp xếp nhân sự và thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động làm công tác hành chính lưu trữ. Phòng tổ chức hành chính thực hiện xây dựng kế hoạch quản lý công tác tổ chức , lao động, tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội...,xây dựng quy chế công ty, quản lý công tác đào tạo, nâng bậc lươnng cho công nhân viên,theo dõi ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc và quản lý công tác thi đua khen thưởng kỷ luật.
Phòng kế toán-kế hoạch: Gồm bộ phận kế toán và thống kê có nhiệm vụ tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bảo đảm cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin cho quản lý, cho ra các quy định kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh của công ty. Quản lý việc huy động và sử dụng vốn của công ty, hoàn thành nghĩa vụ của công ty đói với ngân sách nhà nước. Phòng kế toán lập kế hoach tài chính và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đó theo tháng, quý, năm và đồng thời cung cấp những chỉ tiêu kinh tế cần thiết cho giám đốc tạo điều kiện kiểm tra chỉ đạo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước và điều lệ công ty, lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả kinh doanh của công ty theo quý, năm.
Bên dưới bao gồm 5 bộ phận chính: cửa hàng số 1, cửa hàng số 2, trạm bách hoá, phòng nghiệp vụ, trạm bảo hộ lao động. Các bộ phận này trực tiếp hoạt động kinh doanh có nhiệm vụ chủ động tổ chức thu mua, bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ hàng hoá nhằm thực hiện kế hoạch của công ty.
Các bộ phạn kinh doanh được bán buôn bán lẻ tất cả các mặt hàng kinh doanh của công ty, được chủ động tạo nguồn hàng và tiêu thụ hàng, chủ động quyết định giá mua và giá bán hàng hoá. Trưởng bộ phận kinh doanh được giám đốc uỷ quyền và ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình. Các bộ phận kinh doanh phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn của công ty cũng như phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nứơc, cũng như đối với công ty.
2.2 Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động
Trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh, công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động cũng đã áp dụng theo các bước chủ yếu trong quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh như sau:
2.2.1 Công tác nghiên cứu và dự báo
2.2.1.1 Môi trường vĩ mô
- Các yếu tố thuộc kinh tế: Đây là căn cứ đầu tiên được sử dụng để tiến hành công tác hoạch định chiến lược ở công ty. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Việt Nam trên 8%, đó là điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp. Bởi tăng trưởng kinh tế được coi là việc mở rộng sản lượng tiềm năng của một quốc gia trong một giai đoạn nhất định. Nói cách khác tăng trưởng kinh tế là việc mở rộng tiềm năng kinh tế để sản xuất ra nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn nữa để phục vụ cho tiêu dùng trực tiếp và tái sản xuất mở rộng. Khi công ty có được những dự báo tăng trưởng kinh tế, cũng có nghĩa là công ty đã xác định được phương hướng cung ứng hàng hoá hợp lý và có những kế hoạch khả thi. Mặt khác sự tăng truởng kinh tế là một quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng và đời sống của nền kinh tế nhằm thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế đồng nghĩa với nó là thu nhập của người dân tăng cao, kéo theo nhu cầu về tiêu dùng hàng hoá thay đổi. Các nhu cầu ấy không chỉ đơn thuần là nhu cầu về mặt lượng mà còn cả mặt chất. Do vậy việc tìm kiếm những mặt hàng có chất lượng, mẫu mã hàng hoá đa dạng, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng là điều quan trọng. Nhận biết được tình hình đó công ty đã kết hợp, ký kết với các công ty bạn hàng của mình để đảm bảo hàng hoá được cung cấp thường xuyên và tìm kiếm những mặt hàng mới về chủng loại và chất lượng như liên kết với công ty Phích nước Rạng Đông, để nắm bắt những cơ hội mới mà thị trường mang lại đó là nhu cầu ngày càng tăng lên của khách hàng tiêu dùng. Công ty đã nắm bắt được tốc độ tăng trưởng kinh tế và đã lên kế hoạch đúng và chính xác, do vậy công tác hoạch định chiến lược mang lại hiệu quả mong muốn. Trên thực tế mặc dù công ty có những chú ý đến tăng trưởng kinh tế để chuẩn bị cho công tác hoạch định chiến lược nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở con số trên báo cáo, chưa có sự tìm hiểu con số đích thực về tăng trưởng kinh tế, cho nên công tác hoạch định chiến lược ở công ty chưa được phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh những thuận lợi đó, thì tình hình lạm phát gia tăng, giá nguyên vật liệu tăng cao, tỷ giá hối đoái bấp bênh, lãi suất ngân hàng tăng cao đã tạo ra không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chính trị, luật pháp: Nước ta có thể chế chính trị ổn định. Quan điểm của Đảng trong đối nội là xây dựng Việt Nam “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh”, trong đối nội Đảng khẳng định “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt thể chế chính trị, trên cơ sở hoà bình, hợp tác đôi bên cùng có lợi. Việt Nam ngày càng tích cực và chủ động hơn trong các quan hệ kinh tế quốc tế, và đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế lớn, trong đó phải kể đến việc chúng ta đã trở thành thành viên của WTO.
- Các yếu tố công nghệ kỹ thuật: Sự bùng nổ mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin, internet, đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho doanh nghiệp trong việc áp dụng công nghệ vào quản lý và cách thức bán hàng mới.
- Các yếu tố tự nhiên: Việt Nam có một vị trí địa lý thuận lợi: Đường biển dài, nhiều eo biển đẹp tạo điều kiện phát triển hệ thống giao thông đường biển, nằm trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, lại là cửa ngõ của khu vực Đông Nam Á, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ…
- Các yếu tố văn hoá xã hội: Thói quen và nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng truyền thống không thay đổi lớn, thích dùng những mặt hàng của nước ngoài sản xuất, thích sử dụng những hàng hoá gia rẻ mà chất lượng vẫn đảm bảo…
2.2.1.2 Môi trường ngành
- Mối đe doạ từ các đối thủ mới: Ngày càng nhiều doanh nghiệp muốn tham gia vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ, các siêu thị thi nhau mọc lên. Đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập WTO thì sẽ có nhiều hơn nữa các doanh nghiệp thương mại tham gia thị trường, với tiềm lực to lớn về tài chính, chủng loại hàng hoá đa dạng, chất lượng tốt, giá cả lại phải chăng, trình độ quản lý tốt…
- Yếu tố cạnh tranh : Trong những năm vừa qua, đối với mặt hàng tiêu biểu của công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường bởi sự tín nhiệm của người tiêu dùng về chất lượng , giá cả cũng như dịch vụ hậu mãi sau bán hàng. Có đựoc kết qủa như vậy là do nỗ lực tìm kiếmcơ hội kinh doanh, nghiên cứu thị trường của tập thể cán bộ công nhân viên công ty. Yếu tố khách hàng luôn được coi trọng thể hiện ngay ở những sản phẩm mà công ty kinh doanh, đó là những sản phẩm rất thông dụng với cuộc sống hàng ngày và là những sản phẩm đã được khách hàng biết đến và sử dụng thường xuyên, đó chính là một tronh những ưu thế chính của công ty. Số lượng sản phẩm công ty tiêu thụ năm 2007 đã tăng khá cao so với năm 2006 cả về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hoá…Công ty là đại lý cho nhiều hãng sản phẩm tiêu dùng khác nhau như dây điện Trần Phú, bóng đèn Rạng Đông…Để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng về chất lượng và chủng loại hàng hoá, công ty cần phải không ngừng tìm kiếm những nguồn hàng có chất lượng cao cũng như chú ý hơn nữa tới các nghiệp vụ bán hàng như marketing, quảng cáo, giá cả…đây sẽ là một trong những yếu tố cạnh tranh cao của doanh nghiệp. Nhận rõ điều đó ban giám đốc cũng như các phòng ban kinh doanh đã từng bước liên kết với các công ty dịch vụ trong nước và hợp tác nhập khẩu từ nước ngoài những mặt hàng cần thiết đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng, chỉ đạo sát sao và có biện pháp giúp đỡ các cửa hàng thuận lợi trong việc bán hàng.
Giá cả là một trong những vũ khí cạnh tranh quan trọng của công ty trong việc cạnh tranh với những mặt hàng cùng chủng loại của các đối thủ khác. Chính vì vậy công ty thường xuyên điều chỉnh giá cho linh hoạt, điều đó đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và tăng tính cạnh tranh cho công ty. Ngoài ra không thể không kể đến chất lượng hàng hoá dịch vụ và cung cách phục vụ khách hàng cũng là những yếu tố cạnh tranh giúp cho công ty đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
- Yếu tố khách hàng: Khách hàng của công ty phần lớn là khách hàng truyền thống, với số lượng lớn có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty. Có được như vậy là do công ty kinh doanh với quy mô lớn, đa dạng hoá các mặt hàng với nhiều chủng loại và chất lượng hàng hoá cao, được khách hàng biết đến từ trước đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hàng năm công ty giao dịch với hàng trăm công ty bao gồm cả đơn vị sản xuất, các đơn vị bán buôn và bán lẻ trên thị trường. Đây là một lực lượng khách hàng khá lớn thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
- Yếu tố nhà cung cấp: Là một doanh nghiệp thương mại công ty hiểu được rằng yếu tố nhà cung cấp là rất quan trọng, chính vì vậy trong nhiều năm qua công ty đã thiết lập và mở rộng quan hệ bạn hàng với những nhà cung cấp với rất nhiều các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội, cũng như các địa phưong lân cận khác. Có thể kể đến những bạn hàng quen thuộc như là: Công ty cáp điện Trần Phú, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, Điện cơ Thống Nhất, kim khí Thăng Long, Povina, công ty Sena…Với mạng lưói cung ứng và quan hệ bạn hàng rộng đã giúp công ty ổn định nguồn hàng và đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh.
Nguồn hàng có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tiêu thụ hàng hoá, vì nếu nguồn hàng phong phú và đầy đủ sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường một cách kịp thời và ổn định, khi đó uy tín của công ty sẽ được nâng lên, đựơc khách yêu mến và tin tưởng tiêu dùng sản phẩm hàng hoá do công ty cung cấp, từ đó nâng cao doanh số bán hàng và tăng lợi nhuận cho công ty. Ngược lại hàng hoá không đầy đủ, không đảm bảo được chất lượng và mẫu mã chủng loại hàng hoá thì thị phần của công ty chắc chắn sẽ ngày càng giảm, các hoạt động kinh doanh bị gián đoạn sẽ đánh mất khách hàng của mình. Khi đó công ty có thể rơi vào tình cảnh vô cùng khó khăn, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì công ty có thể rơi vào nguy cơ phá sản hoặc thâu tóm.
- Tính khốc liệt cạnh tranh giữa các đối thủ: Công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động là một doanh nghiệp mới chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, không còn sự bao bọc của nhà nước nữa, công ty phải chủ động và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp phải tuân theo và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan trong đó có quy luật cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải đứng vững trong cạnh tranh, không có khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không tồn tại. Các đối thủ cạnh tranh của công ty là các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, các công ty nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần cũng kinh doanh những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Các đối thủ cạnh tranh của công ty là rất mạnh, có phần trội hơn hẳn công ty, mà chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, do những doanh nghiệp này đã có thời gian dài để thích ứng với kinh tế thị trường, cơ chế gọn nhẹ, chế độ kế toán cũng như có phần thông thoáng hơn, không chịu sức ép về các chỉ tiêu kế hoạch từ trên, cơ chế giá cả của họ rất linh hoạt.
2.2.1.3 Môi trường bên trong doanh nghiệp
- Công tác tài chính- kế toán- quản lý vốn:
Khi công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, bị ảnh hưởng về cơ chế vay vốn ngân hàng, công ty gặp khó khăn ngay từ đầu, phải thế chấp tài sản và định mức vay bi hạn chế so với trước khi cổ phần hoá.
Công ty tìm mọi biện pháp để tháo gỡ khó khăn nhằm đảm bảo kịp thời yêu cầu công tác kinh doanh. Hoạt động hiệu quả, đồng vốn ngày càng được nâng cao, bình quân thu được mỗi tháng tiền lãi từ vay vốn là: 88.252.175đ/tháng so với vốn lưu động tự có của công ty thì khoảng 7,8 tỷ VNĐ.
Các khoản vốn vay ngân hàng công ty đều đảm bảo thanh toán đúng khế ước vay, không để món vay nào bị nợ quá hạn, giữ vững được chữ tín và là bạn hàng tin cậy của ngân hàng. Đây là vấn đề quan trọng đối với đơn vị kinh doanh luôn thiếu vốn, đầu tư quay vòng liên tục, nếu không được ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi thì kinh doanh của công ty gặp khó khăn gấp bội.
Năm 2006, toàn công ty phải vay 76,7 tỷ đồng so vơi năm 2005 có giảm chi bằng 87,7%. Chứng tỏ năm 2006, nhiều dơn vị đã dụng vốn nhà nước, nhưng đảm bảo bảo thu hồi vốn tốt hơn, vòng quay đồng vố hiệu quả hơn.
Công tác quản lý vốn: không để xảy ra thất thoát, nợ khó đòi. Tuy nhiên, vẫn còn một vài nghiệp vụ vẫn còn để hàng tồn kho ứ đọng lâu dài chưa khắc phục dứt điểm. Công tác theo dõi, kiểm tra xử lý khách nợ mua hàng còn phải chấn chỉnh để quản lý tiền hàng đựợc chặt chẽ, an toàn vốn.
Thực hiện báo cáo tài chính công khai hàng quý, năm kịp thời và đã rút kinh nghiệm để làm tốt hơn đảm bảo chính xác, rõ ràng.
- Công tác sản xuất kinh doanh:
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế đất nước. Công ty cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ lao động đã có được những chiến lược kinh doanh phù hợp, tạo ra chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và dần tiếp cận tới thị trường nước ngoài. Công tác thực hiện chiến lược của công ty đã được thực hiện trên những vấn đề sau:
+ Các đơn vị có sự lựa chọn đầu tư phát triển nguồn hàng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, không để hàng tồn, ứ đọng, chậm luân chuyển, phần lớn các đơn vị đã xây dựng, tổ chức cho mình được ít nhất một mặt hàng chiến lược đảm bảo sự ổn định và phát triển của đơn vị.
Đến nay một số mặt hàng mới khai thác, đã dần trở thành mặt hàng chính của đơn vị, thay thế bổ xung cho một số mặt hàng truyền thống lâu nay dần bị teo lại, đó là: gỗ ép, quạt điện và một số mặt hàng nhập khẩu trực tiếp.
Công tác thị trường ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư. Do đó các mặt hàng c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30684.doc