MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 3
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP 3
1. Sự cần thiết và chức năng của kế hoạch kinh doanh trong nền kinh tê thị trường 3
1.1. Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 3
1.2.Chức năng của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. 6
1.3. Sự cần thiết của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 8
2. Phân loại kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 9
2.1. Theo góc độ thời gian. 9
2.2. Theo góc độ nội dung, tính chất hay cấp độ kế hoạch. 10
3. Nguyên tắc kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp. 11
4. Quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 14
4.1. Xây dựng kế hoạch kinh doanh 14
4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch 15
4.3. Tổ chức công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát 16
4.4. Điều chỉnh thực hiện kế hoạch 16
5. Đặc điểm kế hoạch kinh doanh trong các ngân hàng thương mại 17
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 19
1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP quân đội 19
2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP quân đội 22
2.1. Lịch sử hình thành 22
2.2 Quá trình phát triển 23
3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP quân đội 27
3.1 Chức năng 27
3.2. Nhiệm vụ 28
II. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 30
1. Sự phát triển nhanh về quy mô của ngân hàng TMCP quân đội 30
2. Những quy định của nhà nước 32
3. Sự biên động của thị trường 33
4. Sự hội nhập kinh tế thế giới 33
Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 36
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH 36
1. Đặc điểm của ngân hàng TMCP quân đội 36
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngân hàng 37
2.1. Tình hình tài chính. 37
2.2. Tình hình nhân sự 37
2.3. Năng lực của bộ phận kế hoạch. 37
3. Tổ chức lập kế hoạch của ngân hàng 38
II. PHÂN TÍCH THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐÔI 40
1. Thực trạng quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh của ngân hàng TMCP quân đội: 40
1.1. Các bước xây dựng kế hoạch 40
1.2 Quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh: 40
2. Nội dụng và phương pháp của một số kế hoạch cơ bản 46
2.1. Kế hoạch Nhân Sự - Tiền Lương 46
2.2. Kế hoạch nguồn vốn 47
3. Đánh giá công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng TMCP quân đội 49
3.1. Những thành tựu 49
3.2.Những tồn tại: 52
3.3. Những nguyên nhân 54
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2005 – 2008 54
1. Các mục tiêu chung đã đạt được 54
2. Tình hình tài chính 56
2.1. Khả năng sinh lời và khả năng thanh toán(%) 56
2.2 Tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ nợ quá hạn 57
3. Tình hình nhân sự 58
4. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý 59
5. Những tiến bộ về mặt công nghệ 60
Chương III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀGIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 61
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NHTMCP QUÂN ĐỘI 61
1. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới 61
1.1. Thuận lợi 61
1.2. Khó khăn 62
1.3. Chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP quân đội 64
2. Những yêu cầu đổi mới công tác kế hoạch ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội 67
2.1. Công tác kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, linh hoạt 67
2.2. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải kết hợp hải hòa giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu ngắn hạn 67
2.3. Công tác kế hoạch phải mang tính tham vọng và khả thi 68
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NHTMCP QUÂN ĐỘI 69
III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÂN QUÂN ĐỘI 70
1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch 70
1.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức lập kế hoạch của ngân hàng 70
1.2. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế hoạch 71
1.3. Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin 71
1.4. Xây dựng phần mềm kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch. 72
1.5. Xây dựng chế độ thưởng phạt phân minh 73
2. Nhóm giải pháp về quy trình kế hoạch 74
2.1. Đổi mới quy trình xây dựng kế hoạch 74
2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá 75
2.3. Xây dựng kế hoạch phải tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong ngân hàng 76
3. Nhóm giải pháp về nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch 77
3.1. Xây dựng kế hoạch dài hạn cho ngân hàng 77
3.2. Xây dựng kế hoạch nhân sự với nhiều chỉ tiêu 77
IV. NHỮNG KIẾN NGHI 78
1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô nhà nước 78
2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP quân đội 78
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4884 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách mới nó thường có tác động mạnh đến nền kinh tế, các ngân hàng qua đó cũng phải có những sự điều chỉnh hợp lý tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thuận lợi hơn.
Những thay đổi trong chính sách tiền tệ của nhà nước thường có tính điều chỉnh ngắn hạn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có sự điều chỉnh kịp thời, phản ứng kịp với các chính sách nhà nước. Vì vậy người làm kế hoạch phải thực sự linh hoạt liên tục theo giỏi và có biện pháp điều chỉnh kịp thời giảm bớt ảnh hưởng xấu và tận dụng tốt những thuận lợi từ các chính sách của nhà nước.
3. Sự biên động của thị trường
Trong tình hình nền kinh tế đang khung hoảng, ngành ngân hàng là ngành chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề nhất. Tuy vậy khả năng có nhiều ngân hàng gia nhập mới là rất nhiều. Gần đây nhiều ngân hàng có quy mô nhỏ cũng được thành lập, đây là một khó khăn rất lớn đối với các ngân hàng đang hoạt động ở Việt Nam. Ngoài ra các ngân hàng ngoại đang đầu tư vào Việt Nam cũng sẽ là những đối thủ cạnh tranh rất lớn làm giảm thị phần của các doanh nghiệp trong nước
Hiện nay trong tình cảnh kinh tế khung hoảng, thị trường tín dụng ngân hàng đang có xu hướng tăng thị phần dịch vụ cá nhân, đây là một thị trường mang lại nhiều lợi nhuận và doanh thu cho các ngân hàng trong thời gian gần đây.
Những khó khăn trên đòi hỏi các ngân hàng phải có được tầm nhìn đúng đắn, định vị thị trường tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
4. Sự hội nhập kinh tế thế giới
Mở cửa thị trường hội nhập vào nền kinh tế thế giới các ngân hàng sẽ có nhiều thuận lời, tuy nhiên các ngân hàng cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đó là khó khăn về tài chính, trình độ chuyên môn, sự canh tranh về các san phẩm dịch vụ…
Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng tăng dần theo lộ trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về mở chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn chế về đối tượng khách hàng và tiền gửi được phép huy động, khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng, trong khi các tổ chức tài chính Việt Nam còn nhiều yếu kém. Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh thấp, nợ quá hạn cao, khả năng chống đỡ rủi ro còn kém, vốn nhỏ, năng lực tài chính thấp, chất lượng tài sản chưa cao; Hoạt động tín dụng được mở rộng nhanh chóng nhưng rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát và đánh giá một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế và yêu cầu hội nhập; Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ thấp. Qui trình quản trị trong các TCTD Việt Nam chưa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của các vị trí công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro chưa hiệu quả; Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán lạc hậu và có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực quản lý điều hành của NHNN và khả năng chống đỡ rủi ro của các NHTM còn nhiều hạn chế; Thể chế của hệ thống ngân hàng còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật về ngân hàng thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với yêu cầu cải cách và lộ trình hội nhập. Vì thế, các NHTM Việt Nam sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về qui mô, khách hàng và hệ thống kênh phân phối, nhất là sau năm 2010, khi những hạn chế nêu trên và sự phân biệt đối xử bị loại bỏ căn bản. Sau thời gian đó, qui mô hoạt động và khả năng tiếp cận thị trường, các nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ do các ngân hàng nước ngoài cung cấp sẽ tăng lên. Đáng chú ý, rủi ro đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức tài chính trong nước thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên kết kinh doanh; một số tổ chức tài chính trong nước sẽ gặp rủi ro và có nguy cơ thua lỗ, phá sản do sức cạnh tranh kém và không có khả năng kiểm soát rủi ro khi tham gia các hoạt động ngân hàng quốc tế.
Mở cửa thị trường tài chính trong nước làm tăng rủi ro do những tác động từ bên ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỉ giá, lãi suất giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với các cơn sốc kinh tế, tài chính quốc tế và nguy cơ khủng hoảng. Trong trường hợp đó, thị trường vốn chưa phát triển sẽ khiến hệ thống ngân hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn do rủi ro gây lên.
Chương II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
1. Đặc điểm của ngân hàng TMCP quân đội
Là một ngân hàng thương mại, hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Ngân hàng TMCP Quân đội cũng có những đặc thù của một NHTM đó là cũng sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động (tiền vốn) làm yếu tố đầu vào, tiền có thể nói vừa là yếu tố đầu ra vừa là yếu tố đầu vào để sản xuất ra những yếu tố đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu. Ngoài ra Ngân hàng TMCP Quân đội cũng có những đặc điểm riêng biệt của mình:
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập được 15 năm như vậy đây là một ngân hàng không phải thành lập từ lâu đời, nhưng với 15 năm xây dựng phát triển Ngân hàng quân đội cũng đã xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Có thể nói ngân hàng quân đội là một ngân hàng tiên phong trong việc cổ phân hóa doanh nghiệp và trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. Với uy tín, thương hiệu mà ngân hang Quân đội có được hoạt động của ngân hàng phải thực sự đi đầu, và luôn luôn tạo cho khách hàng một niềm tin. Xa hơn nữa là góp phần xây dựng hệ thống ngân hàng Việt Nam lớn mạnh.
Một đặc điểm rất quan trọng khác Ngân hàng TMCP quân đội là một Ngân hàng thương mại có sự góp vốn cổ phần của Quân đội. Vì thế hoạt động và cách thể hiện mình cũng phải phát mang nét của người lính. Thực sự gắn bó với khách hàng, quan tâm tới khách hàng, gắn bó và có trách nhiệm với khách hàng. Điều này cũng đã được thể hiện trong các báo cáo thường niên của ngân hàng quân đội.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngân hàng
2.1. Tình hình tài chính.
Đây là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lượng vốn( vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn điều lệ, tổng tài sản...) mà doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Năm 2008 lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống của MB là 770 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận của Ngân hàng đạt 468,3 tỷ, tăng 94% so với năm 2007,; Vốn huy động khoảng 23.010,41 tỷ đồng, kéo theo tổng tài sản của MB cũng ở mức 41.810 tỷ. Tổng dư nợ đạt 15.042 tỷ đồng.
2.2. Tình hình nhân sự
Về nhân sự, tính đến 31/12/2008 toàn hệ thống MB có 1889 nhân viên, tăng 821 người so với đầu năm, trong đó cán bộ nhân viên Ngân hàng là 1885 người. Có đến 92% nhân viên của MB có trình độ đại học và trên đại học, được tuyển dụng và đào tạo chuyên nghiệp. Dự kiến, Ngân hàng sẽ hoàn thành Đề án thành lập Trung tâm đào tạo trong Quý IV/2008, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hút và đào tạo nhân tài trên toàn hệ thống.
2.3. Năng lực của bộ phận kế hoạch.
Đây là những người trực tiếp xây dựng nền bản kế hoạch kinh doanh cho ngân hàng. Chính vì thế năng lực của những người làm kế hoạch có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tính khả thi của bản kế hoạch, cũng như công tác kế hoạch của ngân hàng.
Có thể nói hiện nay cán bộ làm kế hoạch của ngân hàng TMCP quân đội còn thiếu và chưa được đào tạo một cách chuyên sâu. Nguồn nhân lực làm kế hoạch còn thiếu đặc biệt là cán bộ theo giỏi và giám sát thực hiện kế hoạch.
3. Tổ chức lập kế hoạch của ngân hàng
Ngân hàng TMCP quân đội là một doanh nghiệp cổ phần. Công tác kế hoạch cũng được tổ chức sao cho vừa phù hợp với một ngân hàng và phải phù hợp với một doanh nghiệp cổ phần. Tất cả các thành viên trong ngân hàng đều phải tham gia vào công tác kế hoạch bao gồm: Ban giám đốc, các phòng ban, phòng kế hoạch, và các chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch.
Sơ đồ 2.1. Tổ chức công tác kế hoạch tại ngân hàng TMCP quân đôi
Tổng giám đốc
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch
Các phòng ban
Các chi nhánh
Ban giám đốc: bao gồm tổng giám đốc, sáu phó tổng giám đốc và một giám đốc tài chính. Ban giám đốc ngân hàng có trách nhiệm định hướng và chỉ đạo toàn bộ quá trình lập và phê duyệt kế hoạch của ngân hàng; tổ chức thực hiện; giám sát đánh giá và điều chỉnh kế hoạch hàng qui, tháng khi có các vấn đề xẩy ra đòi hỏi phải có sự điều chỉnh kế hoạch
Tổng giám đốc: là người quyết định phế duyệt và lập kế hoạch của ngân hàng giao nhiệm vụ cho các phó tổng giám đốc và các phòng ban thực hiện và theo giỏi kế hoạch.
Các phòng ban chức năng: Tất cả các phòng ban chức năng trong ngân hàng đều có trách nhiệm tham gia vào việc lập kế hoạch cho ngân hàng bằng cách cung cấp tổng hợp số liệu thuộc chức năng của mình giao cho phòng kế hoạch tổng hợp. Ngoài ra các phòng ban chức năng còn phải xây dựng kế hoạch và các chỉ tiêu hoạt động của phòng mình giao cho phòng kế hoạch tổng hợp. Phòng kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp lại và có trách nhiệm trình bày tại cuộc họp phê duyệt kế hoạch của ban giám đốc và các phòng ban.
Các chi nhánh: tất cả các chi nhánh đều phải tổng hợp kết quả kinh doanh của đơn vị mình, tổng hợp các sổ liệu và các chỉ tiêu liên quan đến lập kế hoạch của ngân hàng và báo cáo lên phòng kê hoạch tổng hợp. Có thể nói các chi nhánh là một thành viên quan trọng nhất trong sơ đồ kế hoạch của ngân hàng thương mại cổ phân quân đôi. Các chi nhanh không chỉ là đối tượng trực tiếp thực hiện kế hoạch của ngân hàng đưa ra mà còn là thành viên đầu tiên tham gia vào quá trình lập kế hoạch kinh doanh cho ngân hang. Bằng cách tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong thời kỳ trước. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh trong thời kỳ trước và năng lực kinh doanh, thực tế thị trường của chi nhánh mình trong thời điểm hiện tại các chi nhánh sẽ xây dựng kế hoạch kinh doanh của đơn vị mình. Bao gồm các chi tiêu giống như một bản kế hoạch của tổng ngân hàng như: chỉ tiêu về lợi nhuân trước thuế, thu nhập từ lãi, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay dài hạn, tổng lượng vốn cho vay, tổng lượng vốn huy động… Sau khi hoàn thành bản kế hoạch của mình các chi nhánh sẽ gữi bản kế hoạch cũng với các số liệu về kết quả kinh doanh báo cáo lên tổng ngân hàng thông qua phòn kế hoạch tổng hợp.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRANG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐÔI
1. Thực trạng quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh của ngân hàng TMCP quân đội:
1.1. Các bước xây dựng kế hoạch
Bước 1. Các chi nhánh nộp báo cáo cho các phòng ban chức năng. Ở bước này các chi nhánh sau khi tổng hợp các số liệu về tình hình kinh doanh của đơn vị mình.Sau mỗi quý, tháng mỗi chi nhánh tổng hợp lại kết quả kinh doanh của đơn vị mình và báo cáo cho các phòng ban chức năng và đánh giá công tác thực hiện kế hoạch để phòng kế hoạch tổng hợp tổng hợp lại.
Bước 2. Các phòng ban chức năng lập kế hoạch cho đơn vị mình và báo cáo cho phòng kế hoạch tổng hợp
Bước 3. Phòng kế hoạch tổng hợp đánh giá kế hoạch của các phòng ban và báo cáo của các chi nhánh.Điều chỉnh lại và có một bản kế hoạch hoàn chỉnh trình lên Ban Giám Đốc.
Bước 4. Phê duyệt kế hoạch: Ban Giám Đốc và các phòng ban chức năng họp đầu năm để thông qua và phê duyệt bản kế hoạch qua đó có những điều chỉnh cuối cùng.
1.2 Quy trình xây dựng và nội dung kế hoạch kinh doanh:
Ngân Hàng TMCPQĐ là một ngân hàng TMCP vì thế phải chịu sự quản lý của Nhà Nước, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác. Do vậy Ngân Hàng thường xuyên có những nghiên cứu, đánh giá thị trường để có thể đảm hiệu quả kinh doanh. Và quy trình kế hoạch của Ngân Hàng được xây dựng nên nhằm đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, và quy trình kế hoạch trong Ngân Hàng được xây dựng tương tự quy trình PDCA.
1.2.1 Lập kế hoạch kinh doanh
Lập kế hoạch là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác kế hoạch doanh nghiệp, nó xác định mục tiêu, chỉ tiêu và đề xuất các chính sách giải pháp để thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Để lập ra bản kế hoạch cho Ngân Hàng phải có sự góp mặt của tất cả các thành viên trong Ngân Hàng. Nhưng nó được thực hiện chính bởi phòng kế hoạch tổng hợp và sự phối hợp với các phòng ban khác trong Ngân Hàng. Dựa trên những đánh giá, dự báo, phân tích tình hình kinh doanh của Ngân Hàng…. Qua đó Ban Giám Đốc cùng với phòng kế hoạch tổng hợp tiến hành xây dựng kế hoạch.
1.2.1.1 Phân tích tình hình
Hoạch định kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt được những mục tiêu đã đề ra, nhưng quá trình thực hiện lại diễn ra trong tương lai, trong sự tác động qua lại giữa nhiều yếu tố: mục tiêu với thời gian và căn cứ xây dựng thực hiện. Trong khi đó tương lai thì không chắc chắn, nếu các tiền đề căn cứ không rõ ràng và thiếu chính xác thì nó gây khó khăn cho việc hoạch định kế hoạch. Vì vậy, trong công tác kế hoạch tại Ngân Hàng thì cần xây dựng cho mình một hệ thống căn cứ chính xác, sát với tình thực tế, phản ánh đúng thực trạng của Ngân Hàng thì nó sẽ giúp cán bộ kế hoạch có những cơ sở vững chắc để xây dựng nên một bản kế hoạch mang tính hiệu quả và tính khả thi cao. Ngân Hàng TMCPQĐ đã có những căn cứ để xây dựng kế hoạch:
-Định hướng chiến lược phát triển của Ngân Hàng.
Qua chiến lược phát triển của Ngân Hàng, kế hoạch kinh doanh đã có được những định hướng cụ thể tạo ra tiền đề để xây dựng các mục tiêu hàng năm, quý, tháng.
-Tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước.
Đây là căn cứ quan trọng nhất trong các căn cứ xây dựng kế hoạch của Ngân Hàng. Thông qua các kết quả từ các năm trước, Ngân Hàng sẽ tiến hành phân tích đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu đó như thế nào dựa trên sự phân tích những mặt làm được và chưa làm được để từ đó Ngân Hàng có hướng khắc phục những khó khăn và tiếp tục phát huy những lợi thế mà Ngân Hàng có được. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch năm trước Ngân Hàng có thể dự đoán được tình hình kinh doanh của Ngân Hàng trong năm tới nó sẽ góp phần làm tăng tính khả thi cho phương án kế hoạch.
-Dự tính doanh thu ở năm kế hoạch.
Kết quả điều tra nghiên cứu thị trường là một căn cứ rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch.thông qua căn cứ này Ngân Hàng có thể xác định được lượng giao dịch của Ngân Hàng trong năm kế hoạch và ước tính doanh thu. Thông qua hoạt động này, Ngân Hàng có thể tập hợp và phân đoạn thị trường để tận dụng tối đa thế mạnh của Ngân Hàng mà không bỏ lỡ cơ hội phát triển thị trường của mình.
-Căn cứ vào nguồn nhân lực.
Để xây dựng được một bản kế hoạch khả thi thì một căn cứ không kém phần quan trọng là tình hình nguồn lực tại Ngân Hàng. Ngân Hàng sẽ nhận được các báo cáo về tình hình nguồn nhân lực ở các chi nhánh gửi lên. Ngân Hàng căn cứ vào các chuẩn mực và định mức về lao động để xây dựng bản kế hoạch phù hợp với nguồn lực hiện có, tiết kiệm chi phí và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.2 Quy trình và nội dung lập kế hoạch kinh doanh
Bước 1. Xây dựng kế hoạch dự thảo
Hàng năm vào cuối quý ba, dựa vào căn cứ đã phân tích ở trên: tình hình thực hiện năm trước, tình hình hoạt động kinh doanh, nguồn lực của Ngân Hàng, tổng hợp ý kiến của phòng ban chức năng phòng kế hoạch tổng hợp và Ban Giám Đốc sẽ xây dựng kế hoạch kinh doanh cho Ngân Hàng. Sau khi được phê duyệt Ban Giám Đốc sẽ giao nhiệm vụ và chức năng cho các phòng ban.
Phòng nhân sự: tính toán các chỉ tiêu lao động, bố trí quản lý lao động để thực hiện các kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo nhân lực để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Ngân Hàng.
Phòng phát triển thị trường: phòng có trách nhiệm mở rộng thị trường, tính toán các chỉ tiêu về doanh thu hàng năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch.
Phòng tài chính: có chức năng xây dựng các chỉ tiêu về tài chính, các chỉ tiêu về lượng vốn cho vay, đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng.
Sau đó phòng kế hoạch tổng hợp sẽ tổng hợp thành một kế hoạch dự thảo trình Tổng Giám Đốc xem xét và phê duyệt.
Bước 2. Ban Giám Đốc đánh giá và chỉnh sửa bản kế hoạch
Sau khi hoàn thành bản kế hoạch dự thảo Ban Giám Đốc sẽ xem xét các chỉ tiêu kế hoạch xem có phù hợp với tình hình của Ngân Hàng hay không và tiến hành chỉnh sửa phê duyệt.
Bước 3. Ban Giám Đốc phê duyệt và giao nhiệm vụ cho các phòng ban và chi nhánh
Sau khi bản kế hoạch được hoàn thiện lần cuối sao cho phù hợp với tình hình thực tế vào tháng cuối năm, Ban Giám Đốc sẽ giao nhiệm vụ kinh doanh cho các chi nhánh. Căn cứ vào bản kế hoạch các chi nhánh sẽ tiến hành triển khai ra các kế hoạch hàng quý, hàng tháng của mỗi đơn vị và các kế hoạch tác nghiệp đê thực hiện.
1.2.2 Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện là một khâu rất quan trọng trong công tác kế hoạch doanh nghiệp. Do vậy để thực hiện kế hoạch được thuận lợi thì Ngân Hàng cần triển khai phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các đơn vị cấp dưới dựa trên chức năng nhiệm vụ của họ.
Sau khi được Tổng Giám Đốc phê duyệt và thông qua bằng văn bản, các phòng ban và chi nhánh tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Giám đốc các chi nhánh sẽ là người tổ chức bộ máy làm công tác kế hoạch và báo cáo thống kê. Các phòng ban có chức năng theo dõi và giám sát việc thực hiện kế hoạch. Tùy vào đặc điểm của từng chi nhánh Ngân Hàng phân các chỉ tiêu cho mỗi chi nhánh dựa trên tình hình thực tế và hoạt động kinh doanh của những chi nhánh ở các kỳ trước.
1.2.3 Theo dõi, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện
1.2.3.1 Tổ chức theo dõi giám sát thực hiện kế hoạch
Đây là một quá trình thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu đặt ra và theo dõi, phát hiện ra những phát sinh không phù hợp với mục tiêu và tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến những vấn đó. Do vậy đây là khâu quan trọng kết nối giữa việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch. Phòng kế hoạch tổng hợp chịu trách nhiệm chính trong việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các phòng ban có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch theo các chức năng của mình. Phòng kế hoạch tổng hợp kết hợp với các phòng ban để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình kinh doanh của các chi nhánh. Các chi nhánh tự theo dõi hoạt động kinh doanh của mình, thường xuyên kiểm tra sau đó báo cáo cho phòng kế hoạch tổng hợp và có những điều chỉnh kịp thời.
Tuy nhiên, hoạt động theo dõi giám sát của Ngân Hàng chưa được diễn ra thường xuyên và kịp thời, điều này khiến cho Ngân Hàng không có những sự can thiệp cần thiết kịp thời, làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch do ngân hàng chưa giám sát được tình hình thực tế của các chi nhánh. Kết quả kiểm tra là cơ sở đánh giá môi trường bên trong, môi trường bên ngoài của Ngân Hàng và chất lượng công tác lập kế hoạch. Từ đó kịp thời điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch.
1.2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
Hoạt động đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch rất quan trọng đối với Ngân Hàng TMCPQĐ, thông qua hoạt động này thì Ngân Hàng sẽ biết được khả năng hoàn thành kế hoạch của mình đến đâu. Nguyên nhân của việc không hoàn thành kế hoạch và nếu có những vướng mắc gì thì Ngân Hàng có thể có những hoạt động điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế sau khi nhận báo cáo của những chi nhánh gửi lên như:
-Báo cáo hoạt động kinh doanh tháng 12 của chi nhánh Tây Hồ
-Báo cáo hoạt động kinh doanh tháng 11 của chi nhánh Hai Bà Trưng
…
Phòng kế hoạch tổng hợp sẽ tổng hợp, cập nhật việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và báo cáo nhanh kinh doanh hàng tháng, quý vào tháng cuối của quý.
1.2.4 Công tác điều chỉnh kế hoạch
Điều chỉnh kế hoạch là một khâu quan trọng trong công tác kế hoạch của doanh nghiệp. Thông qua khâu giám sát, đánh giá Ngân Hàng sẽ phát hiện ra những ưu, nhược điểm của mình trong quá trình thực hiện và từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Do hoạt động giám sát của Ngân Hàng chưa thực sự được chú trọng nên công tác điều chỉnh của Ngân Hàng chưa được kịp thời. Nếu là những phát sinh tích cực thì ngân hàng sẽ có hoạt động của những bộ phận khác để tranh thủ những cơ hội phát triển kinh doanh của Ngân Hàng và ngược lại, đối với những phát sinh tiêu cực thì Ngân Hàng sẽ có những biện pháp can thiệp để giảm thiểu tối đa thiệt hại. Còn đối với những phát sinh cả tiêu cực và tích cực không được phát hiện kịp thời, Ngân Hàng sẽ không có những biện pháp can thiệp tối ưu thì nó cũng gây ra nhiều ảnh hưởng lớn, không tốt đến hiệu quả kinh doanh của Ngân Hàng. Do vậy công tác theo dõi, điều chỉnh kế hoạch là rất quan trọng. Nhưng hoạt động điều chỉnh kế hoạch của Ngân Hàng chỉ dừng lại ở việc điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch.
2. Nội dụng và phương pháp của một số kế hoạch cơ bản
2.1. Kế hoạch Nhân Sự - Tiền Lương
Căn cứ vào thực hiện kế hoạch năm 2008 và kế hoạch kinh doanh năm 2009. Ngân Hàng tiếp tục dự kiến mở rộng thị trường khách hàng cá nhân ở miền bắc, cùng với việc xâm nhập thị trường ở miền trung. Do vậy cần phải tuyển thêm nguồn nhân lực cho các chi nhánh và các điểm giao dịch mới.
Dự kiến kế hoạch nhân sự năm 2009
Bổ sung cán bộ quản lý làm việc ỏ các chi nhánh lận cân khu vực Hà Nội; tuyển dụng 5-10 cán bộ nghiệp vụ bổ sung cho các Văn phòng Ngân Hàng và các chi nhánh; tuyển dụng thêm khoảng 30 nhân viên giao dịch có trình độ đại học trở lên.
Kế hoạch tiền lương 2009
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh năm 2008 cũng như mặt bằng lương hiện nay Ngân Hàng dự kiến thu nhập bình quân của nhân viên lên khoảng 9 triệu đồng/ người.
Bảng 2.1. Kế hoạch nhân sự và tiền lươngcủa ngân hàng năm 2009
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2008
Kế hoạch 2009
1
Lao động
Người
1.885
2.400
2
Lao động ĐH trở lên
%
92%
92%
3
Thu nhập bình quân/tháng
Đồng
8.100.000
9.000.000
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch của phòng kế hoạch tổng hợp)
Theo kế hoạch nhân sự, năm 2009 tổng số nhân viên hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng là 2.400 người tăng 27.3% so với năm 2008. Có thể thấy trong kế hoạch nhân sự của ngân hàng thương mại cổ phân quân đôi đã thể hiện được sự tăng nhanh của quy mô lao động. Qua đó thấy được sự phát triển nhanh chóng của ngân hàng trong những năm gần đây.
2.2. Kế hoạch nguồn vốn
Kế hoạch kinh doanh được lập theo phương pháp cân đối số dư giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Đối với kế hoạch dài hạn và kế hoạch năm, được xác lập theo đơn vị Vnđ (các kế hoạch ngoại tệ đều được quy đổi Vnđ theo tỉ giá quy định của Ngân Hàng TMCPQĐ tại thời điểm lập kế hoạch).
Kế hoạch quý, được xác lập theo đơn vị Vnđ đối với kế hoạch kinh doanh nội tệ; ngoại tệ đối với kế hoạch kinh doanh nội tệ.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch nguồn vốn
Kế hoạch nguồn vốn được xây dựng theo nguyên tắc tập trung, toàn hệ thống phải tuân theo nguyên tắc này.
Cách lập kế hoạch nguồn vốn:
Theo nguyên tắc trên tất cả các chi nhánh của ngân hàng TMCP quân đội đóng vai trò là trung gian và là các điểm giao dịch chính. Còn trụ sở chính là trung tâm, nguồn vốn huy động từ khách hàng sẽ được tập trung về trụ sở chính. Và cũng từ trụ sở chính nguồn vốn sẽ được chuyễn đến các chi nhánh đề thực hiện cho vay.
- Căn cứ vào số đăng ký, trên cơ sở đảm bảo lợi ích kinh doanh toàn hệ thống, Tổng Giám Đốc Ngân Hàng TMCPQĐ sẽ giao nhiệm vụ kế hoạch cho các chi nhánh, bao gồm các chi tiêu về lượng vốn huy động, lượng vốn cho vay. Các chi nhánh có trách nhiệm thực hiện kế hoạch được giao.
- Các chi nhánh phải quán triệt nhiệm vụ của mình. Nhận mục tiêu thực hiện kế hoạch, căn cứ vào các chỉ tiêu mà Tổng ngân hàng đưa ra. Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị mình. Các chi nhánh sẽ đưa ra các mục tiêu mà tổng ngân hàng đã quy định trình lên trụ sợ chính. Sau đó các chi nhánh phải thực hiện đúng mục tiêu mà mình đã đưa ra.
- Mỗi khi có nhu cầu phát sinh từ khách hàng mỗi chi nhanh báo cáo trực tiếp lên trụ sở chính. Nếu khách hàng co nhu cầu vay vốn, chi nhánh sẽ thông báo lên trụ sở chính và yêu cầu ”mượn” tiền từ trụ sở chính và cho khách hàng vay. Ngược lại nếu khách hàng có nhu cầu cho vay, các chi nhanh sẽ trực tiếp nhận tiền vay từ khách hàng, sau khi nhận tiền từ khách hàng các chi nhanh sẽ trả tiền về trụ sở chính
Các chỉ tiêu về nguồn vốn năm 2009 của MB
Bảng 2.2. Kế hoạch vốn điều lệ và tổng tài sản của MB năm 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Thực hiện 2008
Kế hoạch năm 2009
Tổng vốn điều lệ
3.400
5.200
Tổng tài sản
41.810
55.000
Lợi nhuận trước thuế
770
885
Dư nợ cho vay
15.042
>21.000
Huy động tiền gửi khách hàng
21.271
35.000
(Nguồn: Kế hoạch tài chính của MB năm 2009)
Theo kế hoạch năm 2009 huy động vốn từ tiền gữi khách hàng vào khoảng 35.000, tăng khoảng 64.54%. Lợi nhuận trước thuế của MB tăng lên 14.93%, trong đó doanh thu từ hoạt động dịch vụ của MB tăng hơn 70% so với năm 2008.
3. Đánh giá công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng TMCP quân đội
Là một ngân hàng TMCP hàng đầu, trong những năm qua công tác lập kế hoạch đã có những bước hoàn thiện để phù hợp với nền kinh tế thị trường tạo ra sự thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh.Đặc biệt là trong quy trình xây dựng kế hoạch.
3.1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21329.doc