MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT - KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4
I. Kế hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp 4
1. Khái niệm kế hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và hện thống kê hoạch trong doanh nghiệp 4
1.1. Khái niệm về kế hoạch 4
1.2. Khái niệm về kế hoạch sản xuất kinh doanh .4
1.3. Hệ thống kế hoạch trong doanh nghiệp 4
2. Quy trình kế hoạch sản xuất kinh doanh trong Công ty 6
2.1 Quy trình kế hoạch trong doanh nghiệp 6
2.2. Các buớc soạn lập kế hoạch 9
4. Các phương pháp đuợc sử dụng trong công tác kế hoạch 13
4.1. Phương pháp dự báo 13
4.2. Hồi quy tuyến tính 16
4.3. Ma trận SOWT 17
4.4. Phương pháp chuyên gia 18
II. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty 19
1 Nhân tố bên trong 19
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 19
1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực 20
2. Nhân tố bên ngoài 21
2.1 Nhân tố chính trị pháp luật. 21
2.2 Nhân tố kinh tế. 21
2.3 Nhân tố khoa học công nghệ. 21
III. Tổ chức tham gia xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp 22
2.1. Ban giám đốc doanh nghiệp 22
2.2. Các phòng ban chức năng 22
2.3. Phòng (ban, nhóm) kế hoạch của doanh nghiệp 23
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I 24
1. Sự cần thiết của công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh 24
1.1 Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp ở tầm vi mô. 24
1.2 Ứng phó với những bất định và đổi thay của thị trường. 25
1.3 Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế và sử dụng có hiệu quả nguồn lực. 25
1.4 Làm cơ sở giúp các nhà quản lý kiểm tra tính hiệu quả của công việc. 26
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I 26
2.1. Đáp ứng yêu cầu quản lý 26
2.2. Nâng cao chất lượng của kế hoạch trong kinh doanh 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I 29
I. Tổng quan về Công ty CP tư vấn xây dựng Điện 1 29
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 29
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty 30
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 30
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 31
3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ máy kế hoạch 35
3.1 Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ. 35
3.2. Chức năng của bộ máy kế hoạch 36
4. Kết quả sản xuất kinh doanh năm của Công ty từ năm 2005 đến nay 38
II. Thực trạng công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty CP tư vấn xây dựng điện 1 43
1 Căn cứ để xây dựng kế hoạch 43
1.1. Các nhân tố ảnh huởng tới công tác lập kế hoạch 43
1.2. Kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh năm truớc 43
1.3. Chiến luợc phát triển của ngành điện 44
1.4. Dự báo nhu cầu thị trường 44
2. Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty CP tư vấn xây dựng Điện 1 45
2.1. Lập, duyệt, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh. 45
2.2. Quản lý kế hoạch và chế độ báo cáo. 46
3. Các phuơng pháp sử dụng trong quá trình lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh 47
III. Đánh giá chung công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty CP tư vấn xây dựng Điện 1 49
1. Ưu điểm 49
1.1. Hoạt động kế hoạch có sự tham gia của các đơn vị trong công ty 49
1.2. Công tác kế hoạch theo định hướng linh động 49
2. Nhược điểm 50
2.1. Về thời gian 50
2.2. Về quy trình kế hoạch 51
2.3. Về phương pháp lập kế hoạch 52
2.4. Về tổ chức bộ máy kế hoạch 52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CP TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I 54
I. Định huớng hoàn thiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh 54
1. Chiến luợc phát triển chung của Công ty 54
2. Hoàn thiện nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế hoạch trong Công ty 54
3. Hoàn thiện các căn cứ bên ngoài để xây dựng kế hoạch 56
4. Hoàn thiện các hạn chế trong công tác kế hoạch hiện nay 57
II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch 57
1. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kế hoạch 57
2. Đổi mới phuơng pháp tinh toán để đảm bảo tính chính xác 59
3. Xây dựng các kế hoạch bộ phận đi kèm với kế hoạch tổng thể xây dựng chiến luợc phát triển bên cạnh các kế hoạch năm 59
4. Điều chỉnh công tác lập kế họach để đảm bảo thời gian và
tiến độ 59
5. Tổ chức hội nghị để đảm bảo tham gia xây dựng có hiệu quả 60
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3841 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giúp cho các nhà lãnh đạo xây dựng một quy trình ra quyết định và phối hợp các quyết định. Quy trình ra quyết định được xác định tương đối độc lập.
Chức năng giao tiếp: Kế hoạch tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa các thành viên của ban lãnh đạo. Vì công tác kế hoạch không chỉ là của riêng bộ phận kế hoạch mà là của tất cả các phòng ban , các bộ phận. Nên nó cho phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau phối hợp xử lý các vấn đề trong dài hạn, bộ phận kế hoạch cũng thu lượm từ các bộ phận nghiệp vụ các triển vọng trung hạn và chuyển tới bộ phận khác.
Chức năng định hướng: Đây là chức năng thể hiện bản chất của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường và chính nó đã làm cho kế hoạch không bị lu mờ trong nền kinh tế thi trường. Việc xác định các mục tiêu kế hoạch chính là việc định hướng của doanh nghiệp. Hơn nữa, có rất nhiều cách khác nhau để đạt được mục tiêu đã định, việc lựa chọn cách thức tốt nhất, các giải pháp phù hợp... là nhằm thực hiện chức năng dẫn dắt, định hướng phát triển cho chính bản thân doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2 Ứng phó với những bất định và đổi thay của thị trường.
Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề tương lai của doanh nghiệp mà tương lai rất ít khi chắc chắn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tương lai càng dài thì kết quả của các quyết định càng kém chắc chắn hoặc trong trường hợp tương lai đã có độ chắc chắn cao thì các nhà quản lý doanh nghiệp vẫn cần phải tìm cách tốt nhất để thực hiện được các mục tiêu đặt ra, tổ chức phân công, phối hợp hoạt động, tìm cách giải quyết và ứng phó với những bất ổn xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, kế hoạch doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc lập kế hoạch mà sự bất ổn và đổi thay của môi trường đòi hỏi công tác kế hoạch trong doanh nghiệp phải thực hiện các nội dung khác là triển khai thực hiện, kiểm tra công việc của các cấp tổ chức, điều chỉnh các hoạt động cần thiết để đảm bảo thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra.
1.3 Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế và sử dụng có hiệu quả nguồn lực.
Công tác kế hoạch thường hướng tới cực tiểu hóa chi phí vì nó chú trọng vào hoạt động hiệu quả và có tính phù hợp. Kế hoạch thay thế sự hoạt động manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng chung, thay thế luồng hoạt động thất thường bởi một luồng đều đặn, và thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ. Vì vậy, công tác kế hoạch giúp cho doanh nghiệp chủ động khai thác các khả năng tiềm tàng của mình như vốn, vật tư, máy móc thiết bị, lao động hiện có, chủ động trong việc mua sắm hàng hóa, trong việc đổi mới thiết bị công nghệ, chủ động trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ, thị trường nguyên vật liệu đầu vào. Mặt khác, kế hoạch chỉ ra nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh nên hạn chế được hiện tượng chồng chéo, lãng phí đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.4 Làm cơ sở giúp các nhà quản lý kiểm tra tính hiệu quả của công việc.
Kế hoạch thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát của doanh nghiệp. Những người làm quản lý không thể kiểm tra công việc của cấp dưới nếu không có được mục tiêu đã định làm căn cứ đo lường.
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế hoạch sản xuất - kinh doanh của Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I
2.1. Đáp ứng yêu cầu quản lý
Công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đặc biệt trong những năm gần đây, Công ty được chỉ định thầu trong một số công trình lớn. Tuy nhiên bước sang giai đoạn mới thời kỳ chỉ định thầu đã hết, đòi hỏi các nhà quản lý phải thật sự linh động và nhạy bén
Sau năm đỉnh cao 2004, từ năm 2005 khối lượng công việc khảo sát thiết kế điện đã bắt đầu giảm đáng kể. Đặc biệt là gần 1000 cán bộ công nhân làm công tác khảo sát ở 4 Xí nghiệp trực thuộc Công ty thiếu việc làm trầm trọng, chưa có công việc phù hợp để chuyển đổi ngành nghề.
Công tác tư vấn xây dựng mang tính chuyên nghiệp sâu, khó chuyển đổi ngành nghề.
Chế độ chính sách, đặc biệt là chính sách quản lý xây dựng đổi mới nhanh, Công ty gặp nhiều khó khăn để kịp thích ứng.
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường để đương đầu với môi trường luôn thay đổi, một tổ chức muốn thành công phải có khả năng ứng phó với mọi tình huống. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được những xu thế đang thay đổi, tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng đến doanh nghiệp để xác định cơ hội và thách thức.
2.2. Nâng cao chất lượng của kế hoạch trong kinh doanh
Chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần, PECC1 phải đối mặt với những thay đổi lớn về thị trường cũng như thị phần hoạt động. Từ hình thức được chỉ định thầu, Công ty phải hoạt động trong cơ chế cạnh tranh bình đẳng với các công ty tư vấn trong ngành cũng như các thành phần kinh tế khác có khả năng cung cấp dịch vụ tư vấn điện. Mặt khác, do nhu cầu phát triển sản xuất, việc đầu tư mở rộng ngành nghề mới cũng ẩn chứa rủi ro do Công ty chưa có nhiều kinh nghiệm ở những lĩnh vực khác.
Không những thế, Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, Luật Đầu tư có hiệu lực sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn nước ngoài có thương hiệu, uy tín và tiềm lực vào hoạt động và cạnh tranh khốc liệt với các công ty tư vấn trong nước, thị trường Tư vấn Xây dựng Điện mà Công ty có được sẽ có nhiều biến động.
Đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn nói chung và tư vấn điện nói riêng, rủi ro về nguồn nhân lực, rủi ro về chảy máu chất xám là một trong những rủi ro rất lớn đối với những doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Gia nhập vào thị trường khu vực cũng như quốc tế, những nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu thế giới sẽ tham gia vào thị trường tư vấn điện Việt Nam. Những công ty này có lợi thế cạnh tranh rất lớn về công nghệ, kỹ thuật và tài chính. Một bộ phận lao động tay nghề cao và cán bộ quản lý giỏi sẽ bị thu hút và chuyển sang làm việc tại các Công ty nước ngoài.
Về thị trường: Nhu cầu điện năng trong nước còn tăng cao nhưng những công trình có khối lượng khảo sát thiết kế lớn (thuỷ điện, lưới chuyên tải 500kV) hầu hết đã hoàn tất. Giai đoạn tới, các công trình nhiệt điện, thuỷ điện nhỏ khối lượng khảo sát thiết kế ít, thị trường công việc truyền thống của Công ty đang hẹp dần. Công ty sẽ phải nghiên cứu phát triển những công việc mới, thị trường mới như công tác xây lắp, sản xuất…
Về đối thủ cạnh tranh: Hiện tại, lĩnh vực tư vấn xây dựng điện lực ở Việt Nam có 5 đơn vị lớn trong nước tham gia là Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1, Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 2 (TP Hồ Chí Minh), Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 3 (TP Hồ Chí Minh), Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 4 (Nha Trang) và Viện Năng Lượng. Ngoài ra, tham gia thị trường này còn có các Công ty Tư vấn Xây dựng của nhiều ngành, Tổng Công ty khác trong cả nước và một số Công ty Tư vấn Xây dựng nước ngoài.
Trong bối cảnh thị trường thu hẹp dần, áp lực cạnh tranh sẽ rất quyết liệt, đặc biệt là cạnh tranh với các Công ty Tư vấn nước ngoài, những Công ty luôn vượt trội về kinh nghiệm thị trường và có tiềm lực.
Công tác kế hoạch phải có tính linh động, mềm dẻo vì trong nền kinh tế thị trường môi trường kinh doanh có rất nhiều biến đổi bất thường.
Yêu cầu đặt ra với công tác lập kế hoạch trong doanh nghiệp là phải đảm bảo tính hiệu quả. Các doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu hiệu quả.
Các tác lập kế hoạch phải quán triệt yêu cầu : “ Vừa tham vọng, vừa khả thi”. Mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng để thực hiện các phương án đó. Tuy nhiên, bản kế hoạch phải có khả năng thực thi.
Vì vậy, Công tác kế hoạch đòi hỏi phải có tính linh động, mềm dẻo để đối phó với nền kinh tế thị trường môi trường kinh doanh có rất nhiều biến đổi bất thường.
Yêu cầu đặt ra với công tác lập kế hoạch trong doanh nghiệp là phải đảm bảo tính hiệu quả. Các doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu hiệu quả.
Các tác lập kế hoạch phải quán triệt yêu cầu : “ Vừa tham vọng, vừa khả thi”. Mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng để thực hiện các phương án đó. Tuy nhiên, bản kế hoạch phải có khả năng thực thi.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I
Tổng quan về Công ty CP tư vấn xây dựng Điện 1
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 được thành lập vào ngày 01/07/1982 theo Nghị định số 78/HĐBT ngày 27/04/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện (đơn vị tiền thân của Công ty) trực thuộc Bộ Điện lực trên cơ sở hợp nhất Viện Thiết kế điện với Công ty Khảo sát và địa chất.
Ngày 12/3/1987, sau khi tách một bộ phận của Công ty tại Thanh phố Hồ Chí Minh để thành lập Công ty Khảo sát thiết kế điện 2, Bộ Năng lượng đã có quyết định số 36/NL-TCCB gọi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện (thành lập theo Nghị định 78 HĐBT nói trên) là Công ty Khảo sát thiết kế điện 1.
Năm 1999, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 01/1999/QĐ-BCN ngày 11/1/1999 đổi tên Công ty Khảo sát thiết kế điện 1 thành Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1.
Ngày 28/12/2006, Bộ Công nghiệp ra Quyết định số 3907/QĐ-BCN phê duyệt phương án và chuyển Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 thành Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 1. Có thể sơ lược như sau
Tên gọi doanh nghiệp : Công ty CP Tư vấn Xây dựng Điện 1
Tên tiếng Anh :Power Engineering Consulting Company 1
Tên viết tắt : PECC1
Địa chỉ : Km 9+200 Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại : (84).4.8544270 Fax : (84).4.8541208
Email : pecc1@fpt.vn
Website :
Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng, trong đó:
Số cổ phần Nhà nước nắm giữ: 5.100.000 cổ phần (51% vốn điều lệ).
Số cổ phần bán ưu đãi cho CBCNV Công ty: 2.697.300 cổ phần (26,97% vốn điều lệ).
Số cổ phần bán đấu giá ra ngoài: 2.202.700 cổ phần (22,03% vốn điều lệ) trong đó số cổ phần bán đấu giá tiếp lần hai là 1.447.207 cổ phần (14,47% vốn điều lệ).
Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1 là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN), nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108889 cấp ngày 01/07/1993, sửa đổi lần thứ 3 ngày 05/11/2004, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
Tư vấn dịch vụ và xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện và các công trình công nghiệp, dân dụng khác bao gồm : Công tác điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, lập quy hoạch xây dựng, khảo sát thiết kế và lập dự toán công trình, lập hồ sơ và dịch vụ tổ chức đấu thầu về thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp công trình, giám sát xây dựng, nhận thầu quản lý xây dựng.
Xây dựng công trình lưới điện có điện áp đến 110kV;
Tư vấn thiết kế công trình viễn thông;
Đầu tư công trình xây dựng nguồn điện;
Sản xuất kinh doanh điện năng;
Thi công xây dựng công trình điện lực, công nghiệp, dân dụng;
Chế tạo cơ khí;
Thẩm định đồ án công trình điện lực, thủy lợi, công nghiệp dân dụng (chỉ thẩm định trong phạm vi các thiết kế đã đăng kí kinh doanh);
Tư vấn đầu tư, tư vấn đầu tư thiết kế, tư vấn đấu thầu xây dựng công trình điện lực (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính);
Kiểm định chất lượng xây dựng công trình và các dịnh vụ thí nghiệmkiểm tra độ bền cơ học bê tông, kết cấu, vật liệu xây dựng;
Đo vẽ địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, địa vật lý, thí nghiệm cơ lý đất đá, cát, cuội, sỏi, nước ngầm, vật liệu xây dựng phục vụ thiết kế;
Nhận đầu tư khai thác, tinh chế, lọc nước phục vụ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất kinh doanh;
Khoan phun chống thấm, gia cố xử lý nền móng công trình xây dựng;
Dịnh vụ đo vẽ bản đồ địa hình, địa chính;
Tổng thầu cung ứng vật tư thiết bị, quản lý dự án và thi công xây dựng công trình điện lực;
Đầu tư xây dựng công trình và kinh doanh bất động sản;
Thiết kế kiến trúc công trình;
Thiết kế công trình thủy điện;
Thiết kế thủy văn công trình thủy điện;
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Tư vấn Xây dựng Điện có cơ cấu tổ chức như sau:
01 Cơ quan Công ty:
Trụ sở Công ty: Km 9 + 200 Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam - Quận Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội
04 xí nghiệp trực thuộc
Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 1: Km 2 đường Phùng Hưng, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 2: Số 8/2 hẻm Phan Đình Phùng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Xí nghiệp Khảo sát Xây dựng điện 3: 503 đường Núi Thành, thành phố Đà Nẵng
Xí nghiệp Dịch vụ khoa học kỹ thuật: 599 Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Khi Công ty chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, trong đó, cơ quan có thẩm quyền cao nhất là Đại hội đồng cổ đông với đại diện là Hội đồng quản trị với bộ máy tổ chức như sau:
* Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Tổng giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
* Phó tổng giám đốc thuỷ điện : giúp việc cho Tổng giám đốc và được phân công phụ trách các lĩnh vực liên quan đến hoạt động thuỷ điện của Công ty
* Phó tổng giám đốc đường dây và trạm : giúp việc cho Tổng giám đốc và được phân công phụ trách các lĩnh vực liên quan đến đường dây và trạm biến áp của Công ty
* Phó tổng giám đốc giám sát : giúp việc cho Tổng giám đốc và được phân công phụ trách hoạt động giám sát
* Phòng kinh tế - kế hoạch : Tham mưu cho Tổng giám đốc về lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với đối tác
* Phòng tổ chức cán bộ lao động : Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tổ chức lao động, tiền lương, tuyển dụng, phát triển nguồn nhân lực…
* Phòng tài chính kế toán:
Với nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc hình thành nguồn vốn, thực hiện cân đối tài chính, đảm bảo đủ vốn để thực hiện kế hoạch SXKD xây dựng cơ bản của Công ty cũng như việc phân phối, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chính sách, chế độ và đạt hiệu quả kinh tế cao, xử lý tốt mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Xây dựng quy chế, quy định về quản lý tài chính của Công ty trên cơ sở chính sách và các quy định hiện hành của nhà nước.
Tổ chức công tác kế toán thống nhất công tác hạch toán trong Công ty trên cơ sở chính sách luật kế toán, luật thống kê và các quy định chế độ kế toán hiện hành.
* Phòng hợp tác quốc tế: có chức năng hợp tác trong lĩnh vực tư vấn thiết kế các chương trình dự án với các chuyên gia nước ngoài
* Phòng thiết kế: Tư vấn, thiết kế các hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế các công trình điện
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
XNKS XD Điện 1 ( Hà Tây)
XNKS XD Điện 3( Đà Nẵng)
XNKS XD Điện 2 ( Gia Lai)
XN DVKHKT (Hà nội )
PTGĐ
THỦY ĐIỆN
PTGĐ
ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN
PTGĐ
KHẢO SÁT
Các ban TVGS t/điện lớn
Phòng kỹ thuật địa hình
Đoàn TKTĐ 1
Phòng thiết kế nhiệt điện
Phòng kỹ thuật Địa chất
Phòng thiết kế đường dây
Phòng thiết kế Trạm biến áp
Phòng thiết kế địa phương
Trung tâm tư vấn xây dựng viễn thông
Phòng thiết bị công nghệ
Đoàn Khảo sát Địa/ vật lý
Văn phòng
Công ty
Phòng kỹ thuật
Trung tâm tin học
Phòng hợp tác Quốc tế
Phòng Tài chính- Kế toán
Phòng TCCB-LĐ
Phòng kinh tế - kế hoạch
Đoàn TKTĐ 2
Đoàn Khảo sát công trình lưới điện
Phòng tư vấn
TNKTNL
Trung tâm thí nghiệm
Nguồn: Phòng cán bộ tổ chức của Công ty
Là một Công ty lớn nên cơ cấu tổ chức của công ty khá lớn với rất nhiều phòng ban và 4 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Tuy cơ cấu tổ chức khá lớn nhưng không vì thế mà hoạt động trồng chéo cản trở lẫn nhau. Mỗi phòng ban có các chức năng khác nhau và hỗ trợ nhau trong công việc để tạo nên hiệu quả cao nhất. Song ta vẫn nhận thấy rằng tại Công ty không hề có bộ phận kinh doanh, nghiên cứu thị trường, điều này có thể chấp nhận được trong cơ chế cũ khi công ty chưa cổ phần bởi lúc này còn có sự bao cấp chỉ định công việc và bù lỗ của nhà nước. Nhưng bước sang giai đoạn cổ phần hóa đồng nghĩa với việc công ty phải tự nghiên cứu phát triển những công việc, thị trường mà mình hoạt động, phải đối diện với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Nhất là lúc này khi Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế nếu công ty không linh động và nghiên cứu kỹ thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng thì không những không phát triển được công ty mà ngay cả thị phần và uy tín lâu nay mà công ty đang chiếm giữa cũng có thể bị đánh mất
3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ máy kế hoạch
3.1 Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ.
Trưởng phòng
Phó phòng 1
Phó phòng 2
Phó phòng 3
Phó phòng 4
CV
CV
CV
CV
CV
CV
CV
CV
CV
CV
CV
Phòng kinh tế- kế hoạch là một trong các phòng ban quan lý của công ty. Phòng bao gồm 17 người với một trợ lý Hội đồng Quản trị, một trưởng phòng, bốn phó phòng và 11 chuyên viên.
Trong đó:
-Trưởng phòng: Là người chỉ đạo tổ chức và thực hiện công tác kế hoạch của công ty theo pháp luật hiện hành là người có trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế hoạch của Công ty
-Phó phòng 1: Chịu trách nhiệm về công tác nghiệm thu nội bộ và công tác nguồn. Hàng tháng, cuối quỹ và cuối năm thống kê số liệu, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị được giao.
-Phó phòng 2: Phụ trách công tác thủy điện nhỏ và đấu thầu. Là người chịu trách nhiệm về việc
-Phó phòng 3: Phụ trách khối đường dây và trạm. Hệ thống đường dây vô cùng phức tạp và thường xuyên có các sự cố vì vậy phải có kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên.
-Phó phòng 4: Phụ trách khối khảo sát. Vì là một Công ty tư vấn xây dựng nên khâu khảo sát được xem là then chốt. Đối với mỗi dự án phải được khảo sát chặt chẽ vè tổng hợp kĩ lưỡng. Vì vậy phải có kế hoạch cụ thể ngay từ đầu và được triển khai theo đúng kế hoạch để dự án đảm bảo được tiến độ.
- Đối với các chuyên viên sẽ được hình thành theo nhóm và loại hình công trình, bao gồm 3 phân nhóm chính: thủy điện, nhiệt điện và đường dây. Các chuyên viên theo từng nhóm sẽ được phân công trách nhiệm theo dõi, thiết kế và khảo sát.
3.2. Chức năng của bộ máy kế hoạch
3.2.1. Công tác kế hoạch.
-Đầu mối thực hiện việc nghiên cứu thị truờng, nghiên cứu nhu cầu khách hang và tiềm lực Công ty để phối hợp với các đơn vị quản lý lập kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh hang năm trình Tổng giám đốc.
- Đầu mối chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị sản xuất nghiên cứu thông tin thị truờng, hồ sơ chào thầu, lập hồ sơ dự thầu, tham gia đầu thầu thuơng thảo các gói thầu và dự thảo hợp đồng kinh tế trình Lãnh đạo Công ty xem xét.
- Thực hiện việc cân đối và dự thảo các quyết định giao việc cho các đợn vị trực thuộc Công ty.
- Thực hiện việc thống kê, theo dõi, đôn đốc, kiểm soát, điều độ tiến độ triển khai các hợp đồng kinh tế và ý kiến khách hàng để lập báo cáo trình Lãnh đạo Công ty kèm theo các ý kiến đề xuất biện pháp xử lý cần thiết.
- Đề xuất biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng kinh tế và những điều chỉnh kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cần thiết để đảm bảo thực hiện được các chỉ tiêu kinh doanh đã được Hội đồng cổ đông biểu quyết, phê duyệt.
3.2.2. Công tác kinh doanh.
- Đầu mối tổ chức công tác thiết bị năng lực, thương hiệu Công ty, tổ chức hội nghị và thu thập ý kiến của khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng để lập kế hoạch phát triển thị trường.
- Thu thập, nghiên cứu hồ sơ mời thầu, phối hợp với các đơn vị sản xuất lập hồ sơ dự thầu, tham gia đấu thầu. Chủ trì hoặc phối hợp các đơn vị sản xuất trong quá trình thương thảo các điều kiện hợp đồng, dự thảo hợp đồng kinh tế trình Lãnh đạo Công ty xem xét quyết định .
- Quản lý, lưu trữ các hợp đồng kinh tế của Công ty theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi tiến độ và lập các báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế từng kỳ trình Lãnh đạo Công ty và thực hiện việc quản lý pháp chế trong kinh doanh của Công ty.
- Chủ trì hoặc tham gia với các đơn vị sản xuất thực hiện việc nghiệm thu kỹ thuật khối luợng công việc và là đầu mối giao nộp sản phẩm, dịch vụ của Công ty.
- Tổ chức công tác thống kê số liệu về doanh thu, sản luợng thực hiện từng kỳ và theo dõi tình hình thực hiện, nghiệm thu thanh toán hợp đồng các công trình, công việc do các đơn vị sản xuất thực hiện.
- Lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư mua sắm xe, máy, thiết bị sản xuất và đầu tư kinh doanh khác.
- Thực hiện và tổng hợp công tác nghiệm thu nội bộ các đơn vị trực thuộc Công ty từng kỳ.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực kinh tế, kế hoạch do Lãnh đạo Công ty giao.
- Đầu mối đề xuất và theo dõi qui chế khoán quản, hợp đồng kinh tế trong toàn Công ty.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh năm của Công ty từ năm 2005 đến nay
Công ty CP tư vấn xây dựng Điện I là một Công ty có uy tín lâu năm trên thị trường, hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền lại công thêm sự ưu ái của Nhà nước trong suốt thời gian dài nên kết quả sản xuất kinh doanh khá cao. Nhất là trong những năm gần đây, khi đất nước đi lên hoạt động công nghiệp được đẩy mạnh, lượng điện năng luôn thiếu hụt nên các công trình thủy điện, nhiệt điện lớn nhỏ được đầu tư mở rộng và nâng cấp thì hầu như khối lượng công việc và thị trường của công ty lại càng được mở rộng. Mặc dù từ năm 2007 Công ty được nâng lên là công ty cổ phần nên sự ưu đãi của Nhà nước không nhiều nhưng không vì thế mà kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sụt giảm.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn
2005 - 2008
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng tài sản
319.803.476
411.925.700
458.946.883
517.329.342
2
Nguồn vốn Nhà nước
57.707.882
78.886.220
82.731.189
123.952.844
3
Nguồn vốn kinh doanh
319.803.476
411.925.700
458.946.883
517.329.342
4
Nợ ngắn hạn:
Trong đó:+ Nợ vay ngắn hạn
+Nợ quá hạn
257.038.972
50.737.871
0
324.175.500
54.708.783
0
336.385.419
102.390.689
0
345.289.122
87.236.972
0
5
Nợ vay dài hạn:
Trong đó: +Nợ quá hạn
181.468
0
3.403.735
0
25.859.731
0
0
0
6
Lao động bình quân
Trong đó :
- LĐ thường xuyên
- LĐ thời vụ
2.838
1.532
1.306
2.713
1.595
1.118
2.640
1.641
1.999
2.827
1.689
1.138
7
Tổng quỹ lương
132.285.000
147.993.000
157.001.000
174.109.262
8
Thu nhập bình quân triệu đồng/người/tháng
3,884
4,545
4,955
5,051
9
Tổng Doanh thu
Trong đó tự làm :
- DTTư vấn Thiết kế
- DT khác và Xây lắp
335.140.621
226.614.115
62.364.759
406.294.237
264.177044
49.507.201
380.270.246
285.730.719
26.173.962
406.031.370
312.303.479
93.727.891
10
Tổng chi phí
311.521.853
378.593.750
349.302.839
372.901.462
11
Lợi nhuận thực hiện
23.618.768
27.700.487
30.967.407
33.129.909
12
Lợi nhuận sau thuế
16.060.761
19.941.484
22.296.533
23.815.187
13
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn Nhà nước
0,278
0,25
0,25
0,19
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty giai đoạn 2005 - 2008
Nhìn vào bảng ta có thể nhận thấy lợi nhuận thực hiện và lợi nhuận sau thuế luôn luôn dương và khá cao, năm sau cao hơn năm trước. Không có hiện tượng nợ vay quá hạn, lượng lao động cũng khá ổn định
Kế hoạch sản lượng và doanh thu khảo sát thiết kế của Công ty 2006 – 2009 giảm do khối lượng công việc khảo sát thiết kế công trình điện đã qua thời kỳ đỉnh điểm (năm 2004) và bắt đầu giảm từ năm 2005. Những công trình nguồn và lưới điện có khối lượng công tác khảo sát thiết kế lớn hầu như đã được hoàn thành. Công việc trong giai đoạn tới chủ yếu là công tác thiết kế hoặc khảo sát thiết kế ở những công trình vừa và nhỏ.
Kế hoạch doanh thu của Công ty cho những năm tới gồm 2 phần:
Phần thứ nhất là khối lượng công việc của các dự án, công trình còn đang tiếp tục triển khai, hoặc sẽ được đưa vào nghiên cứu đầu tư theo kế hoạch phát triển nguồn điện, lưới điện đã được Nhà nước phê duyệt.
Phần thứ hai là dự kiến công việc tăng thêm cho kế hoạch công tác 2006 – 2009. Nguồn bổ sung này do Công ty tiếp tục khai thác chương trình phát triển nguồn và lưới điện trong và ngoài Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
Về chi phí
Chi phí nguyên vật liệu: Sau cổ phần hoá, Công ty tiếp tục áp dụng chế độ khoán quản trong sản xuất để tiết kiệm các khoản chi phí. Riêng về nguyên vật liệu, chi phí giảm 0,7% so với 2005 do hợp lý hoá tổ chức sản xuất và tăng cường sử dụng dịch vụ xã hội.
Chi phí nhân công: Sau cổ phần hoá Công ty phấn đấu năng suất lao động tăng 3%, tiền lương tăng 1,5% mỗi năm. Bên cạnh đó, Công ty chú trọng trả lương thích đáng cho số lao động làm công việc phức tạp và giảm thiểu đáng kể tiền công của những lao động làm công việc giản đơn hoặc dễ tuyển dụng.
- Chi phí đào tạo, hiện Công ty thực hiện khoảng từ 0,1 – 0,5% tính theo doanh thu. Những năm tới, chi phí đào tạo phải tăng lên ở mức 1 – 2% để chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu công việc trong tương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21874.doc