MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
I. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 3
1. Bản chất kinh tế của doanh thu, kết quả trong doanh nghiệp Thương mại. 4
1.1. Tiêu thụ hàng hoá 4
1.2. Kết quả bán hàng trong đơn vị thương mại 5
1.3. Mối quan hệ giữa hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6
1.4. Vai trò của hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 6
2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá 7
II. Kế toán tổng hợp và chi tiết kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 9
1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 9
2. Kế toán giá vốn hàng bán 10
2.1. Giá vốn hàng bán 10
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng 13
2.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 16
2.4. Kế toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu 24
2.5. Kế toán chi phí bán hàng 25
2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 27
2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 28
2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 29
2.8. Hình thức sổ kế toán sử dụng 30
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY ỨNG DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ MỚI 33
I. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 33
1. Quyết định thành lập Công ty 33
2. Chức năng, Nhiệm vụ của chi nhánh 34
II. Đặc điểm tổ chức quản lý của Bộ mãy Chi nhánh 35
III. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới thời gian qua (từ 2000 - 2002) 41
1. Nhiệm vụ của Chi nhánh 41
2. Kết quả hoạt động 41
2.1. Về cơ cấu lao động 41
2.2. Về nguồn vốn: 43
2.3. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu 47
III. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 48
1. Tổ chức công tác kế toán bán hàng ở Chi nhánh Công ty ứng dụng Khoa học kỹ thuật 48
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng ở Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới. 53
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 53
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 53
2.3. Kế toán chi phí bán hàng: 55
2.4. Kế toán chi phí quản lý 57
2.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 60
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐINH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY ỨNG DỤNG KHKT VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ MỚI 63
I. Đánh giá chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới 63
1. Nhận xét chung 63
2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới 64
3. Một số ý kiến góp phần thực hiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 66
3.1. Sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 66
3.2. Trích trước chi phí bảo hành 68
3.3. Sử dụng tỷ giá hạch toán trong thanh toán có dùng ngoại tệ: 69
3.4. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng. 70
3.5. Lập dự phòng phải thu khó đòi: 71
3.6. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn 72
3.7. Mở thêm các tài khỏn cấp 2, cấp 3. 72
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3393 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty ứng dụng khoa học kỹ thuật và Chuyển giao công nghệ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an
đến bán hàng
2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Đối với các khoản dự phòng. Cuối niên độ kế toán căn cứ vào tình hình thực tế và chế độ quy định. Kế toán trích lập dự phòng cho năm tới được hạch toán như sau:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, thì thuế VAT phải nộp trong kỳ được phản ánh như sau:
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 3331
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý
Kết chuyển
CP chờ kết chuyển
TK 142
Thuế GTGT phải nộp (đơn vị tính thuế GTGT trực tiếp)
TK 3311
Chi phí khác liên quan đến quản lý
TK 335, 331, 142
TK 139, 159
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý
Trích lập dự phòng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu phục vụ
cho quản lý
Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911- xác định KQKD
Chi phí nhân viên
quản lý doanh nghiệp
Các khoản giảm chi phí quản lý
TK 911
TK 152, 111
TK 642
TK 334,338
2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kinh doanh, hay mỗi thương vụ kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ, nhằm cung cấp thông tin liên quan đến lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ cho quản lý.
Công việc này được tiến hành như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài
Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Có TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh)
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh)
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 ( Hoạt động sản xuất - kinh doanh)
Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này
Có TK 142 ( 1422 - Chi tiết chi phí bán hàng)
- Kết chuyển chi phí quản lý:
Nợ TK 911 ( Hoạt động sản xuất - kinh doanh)
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển kỳ này
Có TK 142 (1422 - Chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:
+ Nếu lãi
Nợ TK 911 ( Hoạt động sản xuất - kinh doanh)
Có TK 421 (4212: Hoạt động sản xuất - kinh doanh)
+ Nếu lỗ
Nợ TK 421 (4212: Hoạt động sản xuất - kinh doanh)
Có TK 911: Hoạt động sản xuất - kinh doanh
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 642
TK 421
Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
TK 641
Kết chuyển trị giá vốn bán hàng tiêu thụ trong kỳ
TK 511
TK 911
TK 632
Kết chuyển doanh thu thuần và tiêu thụ hàng hoá trong kỳ
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Kết chuyển chi phí QLDN phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển
TK 142
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
2.8. Hình thức sổ kế toán sử dụng
* Sổ kế toán tổng hợp gồm: Nhật ký sổ cái, sổ cái, sổ kế toán tổng hợp khác.
* Sổ kế toán chi tiết: Thẻ sổ kế toán chi tiết.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng các loại sổ khác nhau, một trong những hình thức sau:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký sổ cái
+ Nhật ký chứng từ
+ Chứng từ ghi sổ
Mỗi loại hình thức ghi sổ có trình tự ghi sổ riêng, do chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới áp dụng hình thức "chứng từ ghi sổ", nên trong chuyên đề này em sẽ đi sâu nghiên cứu hình thức "Chứng từ ghi sổ".
Đặc trưng cơ bản của "Chứng từ ghi sổ" là căn cứ trực tiếp ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp là ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc lại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và các chứng từ gốc ghi kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước ghi sổ kế toán. Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ kế toán tổng hợp có 2 loại: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái:
+ Sổ kế toán chi tiết: Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi sổ cái, chứng từ gốc sau đó dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, phát sinh có của từng tài khoản sổ cái, lập bảng cân đối kế toán. Sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lập báo cáo tài chính.
Ưu điểm: Dễ làm, thuận tiện phân công kế toán, tiện kế toán máy, đảm bảo kiểm tra đối chiếu chặt chẽ.
Nhược điểm: Số lượng chứng từ ghi sổ phải lập, số lượng công việc nhiều dễ trùng lặp, số lượng công việc dồn vào cuối tháng, quý, ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo.
Sơ đồ 12: Sơ đồ khái quát kế toán theo hình thứ chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Ghi chép hàng ngày
Ghi chép cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK: 632, 511, 156, 331, 151
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Phần II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh
Công ty ứng dụng khoa học kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ mới
I. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
1. Quyết định thành lập Công ty
Chi nhánh Công ty áp dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trực thuộc Công ty S CITEANTCO của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia.
Chi nhánh Công ty ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ được thành lập ngày 23/9/1994. Là một doanh nghiệp nhà nước và hạch toán độc lập.
Tên giao dịch là: Chi nhánh Công ty ứng dụng Khoa học Kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới. Chi nhánh tại Hà nội. Trụ sở chính của Công ty ở Đà Nẵng.Tên viết tắt là: S CITENTCO Ha Noi
Chi nhánh Công ty được đặt trụ sở tại số 5 Trần phú – Ba đình – Hà nội
Nay chuyển về 152 Phố lạc Trung – Quận Hai Bà Trưng – Hà nội
Điện thoại : 048210071
Nguồn vốn hoạt động của chi nhánh một phần do Công ty SCITENTCO cấp và một phần do chi nhánh tự huy động. Được sử dụng có dấu riêng. Mở tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân các ngân hàng trong nước. Chi nhánh có các phòng chức năng, xưởng sản xuất, cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm.
Quyết định thành lập chi nhánh do Giám đốc Công ty ứng dụng Khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới đề nghị và được viện trưởng viện khoa học Việt nam ( Nay là trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia) chấp thuận.
2. Chức năng, Nhiệm vụ của chi nhánh
* Chức năng:
Chi nhánh thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu kế hoạch do Công ty giao. Cụ thể: Thông tin hai chiều giữa Công ty và chi nhánh để mở hoạt động của Công ty ra các tỉnh phía Bắc phục vụ cho việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng và các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.
Chi nhánh đại diện cho Công ty thực hiện các dịch vụ tư vấn kỹ thuật, công nghệ và thương mại. Tổ chức thông tin hội thảo triển lãm, Liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phục vụ mục đích kinh doanh của Công ty .
Nghiên cứu triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm sử dụng khai thác tài nguyên thiên nhiên của các địa phương.
ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, sản xuất các sản phẩm thiết bị ngành cơ điện lạnh, cơ khí dân dụng, vật liệu ngành điện
ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới để sản xuất nước giải khát, bánh kẹo, hàng công nghiệp nhẹ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh mua bán phục vụ các hoạt động của Công ty .
* Nhiệm vụ:
Nghiên cứu nhu cầu thị trường tại khu vực phía Bắc trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ Công ty giao cho chi nhánh, để xác lập kế hoạch kinh tế kinh doanh dịch vụ chiến lược mặt hàng, bạn hàng. Khai thác mọi tiềm năng, mọi điều kiện thuận lợi điều hành chính sách đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Giới thiệu sản phẩm. Đại diện cho Công ty để thực hiện các dịch vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh mưa bán phục vụ các hoạt động của Công ty đúng cơ chế pháp luật của nhà nước quy định.
Góp phần tạo nguồn vố, sử dụng vốn, quản lý vốn, bảo toàn vốn đảm bảo an toàn, đúng đắn có hiệu quả tốt nhất.
Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ và trách nhiệm báo cáo tài chính với Công ty nhanh chóng kịp thời.
Quản lý tốt về lực lượng lao động chăm lo đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Tôn trọng đảm bảo quyền lợi đối với người lao động. Tăng cường giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. làm tròn nghĩa vụ đối với cấp trên và địa phương sở tại, duy trì sự tồn tại và phát triển của chi nhánh, góp phần vào sự phát triển chung của Công ty.
II. Đặc điểm tổ chức quản lý của Bộ mãy Chi nhánh
Sơ đồ bộ máy – Tổ chức quản lý của chi nhánh
Giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kinh doanh XNK
Siêu thị Family3
Siêu thị Family2
Siêu thị Family1
Bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức thành các phòng và các siêu thị bán hàng. Phù hợp với mô hình và đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh.
Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc. Do Giám đốc Công ty đề nghị và được Giám đốc Trung tâm khoa học – Tự nhiên và công nghệ quôc gia bổ nhiệm.
Giám đốc chi nhánh tổ chức điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn diện trước Công ty cấp trên và nhà nước.
Giám đốc chi nhánh có quyền " Uỷ quyền" cho giám đốc điều hành hoạt động chi nhánh khi cần thiết.
Hiện nay do yêu cầu của chi nhánh không nhất thiết phải có thêm phó giám đốc giúp việc cho giám đốc. Do vậy chi nhánh đã bỏ chức danh phó giám đốc và chỉ có giám đốc điều hành mọi hoạt động của chi nhánh
Các trưởng bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của chi nhánh sẽ do Giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công.
Căn cứ vào quy mô phát triển và nhu cầu hoạt động giám đốc Chi nhánh có quyền thành lập, bổ sung, giải thể hoặc nâng cấp các bộ phận chức năng nghiệp vụ khi có sự phê chuẩn của giám đốc Công ty .
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mọi thành viên trong Chi nhánh phải chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát của Giám đốc Công ty và các phòng ban chuyên môn được giám đốc uỷ quyền.
Từng phòng có chức năng nhiệm vụ rõ ràng nhưng giữa các phòng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Phòng tổ chức - Hành chính: có trách nhiệm quản lý cán bộ CNV trong chi nhánh, bố trí hợp lý cán bộ. Tổ chức ký hợp đồng lao động đúng theo luật định.....
- Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ tài sản vốn do Công ty cấp và các tổ chức kinh tế cá nhân đóng góp. Phân tích các hoạt động kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh: Xây dựng các kế hoạch hoạt động kinh doanh trog nước cho phù hợp với năng lực của Chi nhánh. Đảm bảo cung ứng vật tư thiết bị đúng tiến độ và kịp thời.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch nhập và bán của chi nhánh. Nhưng Chi nhánh chỉ chủ yếu thực hiện việc nhập khẩu các thiết bị vật tư. Theo dõi và báo cáo kịp thời với Giám đốc về tình hình hàng hoá nhập kho và các thay đổi của Nhà nước về chính sách xuất nhập khẩu để có những chủ trương phù hợp.
- Mạng lưới siêu thị: có nhiệm vụ cung cấp mọi nguồn hàng tiêu dùng ra thị trường. Nhằm thu lợi nhuận cho chi nhánh và phục vụ nhân dân.
Nhận xét:
Do bộ máy gọn nhẹ, số lượng lao động ít biến động qua các năm do đó có thể thấy bộ máy tổ chức của chi nhánh tương đối hơpj lý và gọn nhẹ mang lại hiệu quả trong công việc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán chi nhánh
Kế toán trưởng
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
Quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán
tổng hợp
KT theo dõi công nợ
Kế toán
kho tổng
Kho Công ty
Kho Siêu thị
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý điều hành phòng kế toán, chỉ đạo thực hiện triển khai công tác tài chính kế toán của chi nhánh. Là trợ lý đắc lực cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn Công ty về tình hình tài chính của Chi nhánh.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi phần thanh toán tiền lương, tài sản cố định, BHXH và tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp ....
- Kế toán theo dõi công nợ: Theo dõi tình hình công nợ giữa Chi nhánh với khách hàng, tình hình tạm ứng, thanh toán tạm ứng của CBCNV một cách nhanh chóng kịp thời.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng.
- Kế toán Quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để thu hoạch chi tiền mặt, lên cân đối và rút ra số tiền chi tiền mặt, quản lý két tiền tại Công ty cho tốt nhất.
- Kế toán kho: theo dõi việc Xuất Nhập hàng hoá, vào thẻ kho theo từng mặt hàng, cuối kỳ làm kiểm kê báo cáo xuất nhập tồn hàng hoá.
- Kế toán Ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng mà Chi nhánh có đặt quan hệ. Theo dõi các khoản tiền gửi vay thanh toán qua Ngân hàng. Lập các báo cáo kế toán liên quan đến Ngân hàng (VD: tiền vay, thanh toán mua hàng, thu tiền bán hàng). Mở L/C thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thu thập chứng từ, sổ phụ và các thông tin khác từ Ngân hàng và lên báo cáo. Tham nưu về nghiệp vụ kế toán Ngân hàng hoạch định chiến lược tiền tệ như tỷ giá hối đoái, khả năng và nhu cầu của Ngân hàng, các chi phí dịch vụ khác của Ngân hàng.
Hiện nay kế toán Ngân hàng có vai trò rất quan trọng là cầu nối giữa Công ty và Ngân hàng trong thời kỳ KTTT. Các doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì vấn đề cốt yếu là phải chủ động về vốn và các nguồn vốn khác trong đó Ngân hàng chính là nơi có khả năng cung cấp nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tự tin và chủ động trong kinh doanh và chiến lược phát triển của mình.
* Chứng từ áp dụng:
Chi nhánh sử dụng bộ chứng từ do BTC phát hành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.....
Hình thức sổ sách kế toán áp dụng của Chi nhánh là hình thức " chứng từ ghi sổ" và được thực hiện ghi chép trên máy vi tính.
* Người phụ trách bộ phận
- Kế toán trưởng: Trần Thị Hương
* Người trực tiếp giúp sinh viên thực tập
- Kế toán viên: Hoàng Tiến Dũng
Số điện thoại: 04 5638607
Hình thức sổ sách
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức "chứng từ ghi sổ" và được thực hiện ghi chép trên máy vi tính.
Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán sẽ nhập số liệu vào chứng từ tương ứng có trong máy vi tính, máy sẽ tự động sử lý số liệu và đưa vào sổ kế toán có liên quan như bảng kê, sổ thẻ chi tiết.. Từ các chứng từ đó máy sẽ ghi vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, sau đó máy sẽ lập bảng cân đối phát sinh và lên báo cáo kế toán. Để đề phòng sự cố máy tính, kết hợp kế toán thủ công, sau khi tập hợp chứng từ vào máy, hàng ngày cho in số liệu, tập hợp bảng kê, sổ chi tiết, từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối phát sinh, cuối quý lên báo cáo tài chính.
Sơ đồ 15: Sơ đồ tổ chức ghi sổ của Công ty
Chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nhìn vào sơ đồ ta thấy kế toán chi nhánh Công ty có một số thiếu sót khi sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ và những thiếu sót này em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghỉ phần III của chuyên đề này.
III. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới thời gian qua (từ 2000 - 2002)
1. Nhiệm vụ của Chi nhánh
Là một Chi nhánh phạm vi hoạt động trên toàn miền Bắc với những chức năng nhiệm vụ đã được nêu ở phần trên chi nhánh đã hoạt động rất tốt. Trong quá trình thực tập vừa qua tại Chi nhánh bản thân em nhận thấy nổi lên một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh như sau:
- Kinh doanh nhập khẩu các thiết bị Xăng dầu
- Kinh doanh Nhập khẩu thiết bị bưu điện và tin học......
- Kinh doanh siêu thị với mạng lưới 3 siêu thị ở xung quanh Hà Nội.
- Kinh doanh thiết bị Văn phòng
2. Kết quả hoạt động
2.1. Về cơ cấu lao động
Trong thời gian qua Chi nhánh đã hình thành một đội ngũ lao động có trình độ quản lý và tinh thần trách nhiệm cao. Đội ngũ bán hàng cũng đang dần hoàn thiện mình trong khâu bán hàng và giới thiệu hàng hoá của Chi nhánh.
Sau đây là bảng số liệu về tình hình nhân lực của Chi nhánh trong 3 năm (2000 - 2002)
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh 2001/2002
So sánh 2002/2001
SL
%
SL
%
SL
%
+ (- )
%
+ ( - )
%
Tổng số lao động
280
100
282
100
285
100
2
100,7
3
101,1
I. Phân theo giới tính
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1. Lao động Nam
102
36,4
102
36,2
105
36,8
0
100
3
102,9
2. Lao động Nữ
178
63,6
180
63,8
180
63,2
2
101,1
0
100
II. Phân theo khối
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1. Văn phòng
74
26,4
74
26,2
74
25,9
0
100
0
100
2. Kinh doanh
70
25
79
28
80
28,1
9
112,8
1
101,2
3. Bán hàng
136
48,6
129
45,8
131
46
- 7
94,8
2
101,6
III. Phân theo bằng cấp
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1. Đại học
38
13,6
40
14,2
41
14,4
2
105,3
1
102,5
2. Trung cấp, Cao đẳng
102
36,4
82
29
82
28,7
- 26
80,4
0
100
3. Trình độ khác
140
50
160
56,8
162
56,9
20
11,4
2
101,2
Qua bảng phân tích số liệu về tình hình lao động của chi nhánh ta thấy số lao động đã tăng qua các năm. Năm 2001/2000 tăng 2 người tương ứng số tăng tuyệt đối 0,7%. Năm 2002/2001 tăng 3 người tương ứng số tăng tuyệt đối 1,1%. Để thấy được sự tăng giảm theo các cách phân chia khác nhau ta xét trên từng góc độ.
- Phân chia theo giới tính
Dựa vào bảng phân tích cho thấy lao động Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn lao động Nam cụ thể Nữ chiếm từ 64 - 65% và Nam chiếm từ 35 - 36% trong tổng số lao động. Số chênh lệch này phù hợp với tính chất yêu cầu công việc của chi nhánh. Do chi nhánh kinh doanh Siêu thị nên đòi hỏi phải có đội ngũ bán hàng Nữ nhiều hơn Nam. (Hay đa số Nữ chiếm nhiều) để phù hợp với công việc bán hàng tại Siêu thị. Tính chất công việc nhẹ nhàng và cần sự dịu dàng đón tiếp khách đến vừa lòng khách đi nên cần chủ yếu lao động Nữ là phải. Năm 2002/2001 số lao động Nam tăng 3 người tương ứng mức tăng 2,9%. Trong khi đó lao động Nữ không tăng điều này là do Chi nhánh cần tuyển thêm một số nhân viên cán bộ kỹ thuật để trực tiếp tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Nhìn chung số lao động Nam và Nữ tương đối ổn định qua các năm.
- Phân theo khối.
Năm 2001/2000 khối kinh doanh đã tăng lên 9 người tương ứng với mức tăng 12,8% trong khi đó khối bán hàng lại có sự giảm 7 người tương ứng với mức giảm 5,2%. Nguyên nhân là do tính cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi chi nhánh phải có đội ngũ kinh doanh chất lượng, nhiệt tình năng động để giúp Công ty càng phát triển hơn nữa trong các lĩnh vực kinh doanh của mình.
- Trình độ chuyên môn
Bất kỳ chi nhánh hay Công ty nào cũng mong muốn nhân viên của mình có trình độ cao. Do vậy trong những năm qua chi nhánh không ngừng tăng tỷ lệ nhân viên có bằng cấp. Năm 2001/2000 số người có trình độ Đại học tăng 2 người tương ứng với mức tăng 5,3%. Số người có trình độ khác cũng tăng đáng kể. Trong khi đó những người có trình độ trung cấp lại giảm 20 người tương ứng với 19,6%. Nguyên nhân là do chi nhánh đã có sự khuyến khích cán bộ các phòng ban và nhân viên theo học các lớp nâng cao trình độ. Để giúp chi nhánh có nhiều người trình độ và năng lực tốt để đáp ứng đòi hỏi của công việc trong thời đại cơ chế thị trường
* Đánh giá chung:
Vì đặc thù của chi nhánh là kinh doanh bán hàng tiêu thụ và XNK các loại thiết bị phục vụ cho lợi ích dân sự..... do vậy việc lựa chọn lao động của chi nhánh từ năm 2000 tở lại chủ yếu là chọn những lao động có trình độ bằng cấp để chủ động tạo ra thế mạnh trong kinh doanh bằng nguồn lao động có năng lực và trình độ. Bên cạnh đó chi nhánh cũng không ngừng tuyển những lao động phổ thông để thực hiện công việc bán hàng.
Nói tóm lại về số lượng lao động tăng giảm qua 3 năm là không đáng kể. Với lực lượng lao động như hiện nay chi nhánh Công ty đã tạo ra các kết quả từ hoạt động kinh doanh ngày càng tăng.
2.2. Về nguồn vốn:
Vốn của chi nhánh là yếu tố đầu vào rất quan trọng, nó quyết định đến việc kinhdoanh của chi nhánh. Từ vốn có thể mua sắm máy móc thiết bị, thuê mướn, tuyển dụng lao động ..... vốn luôn thay đổi về hình thái này sang hình thái khác, cứ tiếp tục xảy ra như thế nối tiếp nhau tạo nên chu chuyển vốn.
- Vốn được hình thành từ 2 nguồn:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu có thể là nguồn ngân sách cấp đối với DNNN, vốn trích từ lợi nhuận, vốn từ bên tham gia liên doanh....
+ Nguồn vốn ngắn hạn, vay dài hạn từ ngân hàng, vay từ các tổ chức khác, vay của cán bộ công nhân viên, nợ ngân sách, nợ người bán ...
Tình hính vốn của Công ty qua các năm được thể hiện qua bảng số liệu sau
Tình hình vốn của Chi nhánh
Đơn vị tính là: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
2002
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2001
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng Vốn kinh doanh
35.595.710.216
100
63.685.932.033
100
94.332.864.697
100
28.063.221.827
178,8
30.673.932.614
148
I. Phân theo hình thức luân chuyển
1TSLĐ&ĐTNH
26.799.517.548
75,3
56.633.168.831
89,0
88.404.605.864
93,7
29.833.651.283
211,3
31.771.437.033
156,1
2TSCĐ&ĐTDH
8.796.192.688
24,7
7.025.763.202
11,0
5.928.258.833
6,3
-1.770.429.466
80
-1.097.504.369
84,4
II. Phân theo nguồn hình thành vốn
1. Vốn chủ sở hữu
3.962.571.929
11,1
4.585.130.419
7,2
5.260.033.170
5,6
622.558.490
115,7
674.902.751
114,7
2. Nợ phải trả
31.633.138.587
88,9
59.073.801.614
92,8
89.672.031.527
94,4
27.440.663.327
186,7
29.999.029.913
150,8
Qua bảng phân tích cho thấy trong 3 năm qua tổng số vốn kinh doanh đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể năm 2001/2000 tổng số vốn tăng 28.066.221.817đ tương ứng tăng 78,8%. Năm 2002/2001 tổng số tăng 30.673.932.664đ tương ứng tăng48,6%. Nguyên nhân của việc tăng này là do chi nhánh đã tăng Nợ phải trả bằng cách vay Ngân hàng, vay vốn cán bộ Công nhân viên để nhằm mục đích bổ sung vốn.
Để biết rõ nguyên nhân tăng vốn ta xem xét các khía cạnh:
- Phân chia theo hình thức luân chuyển: Căn cứ vào đặc điểm tính chất luân chuyển nhanh hay chậm mà người ta chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Năm 2001/2000 vốn lưu động tăng 29.833.651 tương ứng tăng 111,3%. Năm 2002/2001 tăng 56,1% trong khi đó vốn cố định lại giảm, năm 2001/2000 giảm 1.770.504.369đ tương ứng giảm 20%, năm 2002/2001 giảm 1.079.504.369đ tương ứng giảm 16,62%. Nguyên nhân là do những năm đầu trang thiết bị, tài sản còn cũ và chưa có nhiều. Những năm về sau có mua sắm nhưng không đáng kể và khấu hao theo chế độ quy định. Nhìn chung qua 3 năm vốn lưu động của Chi nhánh chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
- Phân theo nguồn hình thành: bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nếu là doanh nghiệp Nhà nước thì thường là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn song đối với chi nhánh thì ngược laị vốn vay lại chiếm tỷ trọng lớn hơn, phần lớn vốn chủ sở hữu của chi nhánh do Công ty cấp, ngoài ra Chi nhánh có tích luỹ vốn từ nguồn lợi nhuận. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chậm. Năm 2001/2000 tăng 622.558.490đ tương ứng tăng 15,7%. Năm 2002/2001 tăng 647.902.751đ tương ứng tăng 14,72% trong khi đó nợ phải trả tăng rất nhanh. Năm 2001/2000 tăng 27.440.663.370đ tương ứng tăng 86,7% và năm 2001/2000 tăng 29.999.029.913đ tương ứng tăng 50, 78%.
Tóm lại qua số liệu phân tích ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu chiếm khiêm tốn trong tổng số nguồn vốn, do đó tính chủ động trong kinh doanh của chi nhánh yếu và ngày càng giảm.
2.3. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm thông qua bảng kết quả kinh doanh.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
2002
Doanh thu
61.084.950.79
114.518.916.934
180.007.488.885
Lợi nhuận trước thuế
- 557.071.330
743.262.018
300.819.586
Nộp ngân sách
5.157.799.656
11.582.399.758
9.759.844.004
Tỷ suất LN trên doanh thu (%)
- 0,91%
0,65%
0,17%
Lao động bình quân
280
282
285
Thu nhập bình quân
682.500
711.000
931.500
Qua bảng cho thấy mặc dù Công ty gặp nhiều khó khăn do có sự đổi mới về cơ chế quản lý và tốc độ phát triển thị trường. Nhưng chi nhánh vẫn hết sức cố gắng vươn lên, doanh thu năm 2002 và năm 2001 tăng vọt so với năm 2000. Năm 1999 do chính sách thay đổi của Nhà nước áp dụng cách tính thuế GTGT nên cuối năm 2000 kết quả hoạt động kinh doanh cuả Công ty lỗ 557.071.330đ là do chênh lệch giữa thuế doanh thu và thuế GTGT. Sang tháng 3 năm 2001 cục thuế đã hoàn lại số tiền. Bước sang các năm tiếp theo thì tình hình của chi nhánh cũng đã khả quan hơn. Sản lượng hàng hoá và thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng.
Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của chi nhánh qua các chỉ tiêu trên ta thấy kết quả kinh doanh của chi nhánh mỗi năm một tiến bộ. Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng. Để duy trì và phát triển, Công ty cần có những quy định và định hướng thích hợp nhằm tạo chỗ đứng trên thị trường khuếch trương và đẩy mạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20531.DOC