MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 3
I) Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 3
1) Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
2) Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 4
3) Sự cần thiết phải quản lý bán hàng và các yêu cầu quản lý. 5
II) Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 6
1) Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 6
2) Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 6
2.1) Các phương thức bán hàng chủ yếu. 6
2.2) Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 8
2.3)Kế toán xác định kết quả bán hàng 15
2.4) Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 20
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH NAM HAI 22
I/Đặc điểm tình hình chung của Công ty 22
1) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nam Hai 22
2) Nhiệm vụ hoạt động của Công ty 23
3) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty 26
II)Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai 29
1) Kế toán bán hà 29
1.1) Đặc điểm hoạt động bán hàng ở Công ty 29
1.2) Các phương thức thanh toán tiền hàng 30
1.3) Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty 30
1.4) Kế toán giá vốn hàng xuất bán 40
2) Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai 42
2.1) Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty 42
2.2) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty 45
2.3) Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty 47
PHẦN III) MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH NAM HAI 48
I/ Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty 48
1) Những ưu điểm đạt được 48
2) Hạn chế 50
II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH NAM HAI 51
1) Yêu cầu của công tác hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 51
2) Néi dung c«ng t¸c hoµn thiÖn 52
PHẦN KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2966 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chi tiết.
Ưu điểm của hình thức sổ Nhật ký chung là ghi chép đơn giản , thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán và áp dụng được tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau đặc biệt là các doanh nghiệp lớn.
Phần II
Thực trạng về kế toán Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH nam hai
Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Nam Hai
1)Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Nam Hai là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có quan hệ đối, nội đối ngoại, tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Nam Hai được thành lập theo giấy phép thành lập số 4201/GP/TLDN ngày 15 tháng 1 năm 1998 của UBND thành phố Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số 0103001786 ngày 20 tháng 1 năm 1998 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
-Chuyên nhập khẩu, buôn bán đồ dùng NUK dành cho Bà mẹ &em Bé.
-Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Tên giao dịch trong nước: Công Ty TNHH NAM HAI
Tên giao dịch quốc tế: NAM HAI company.
Trụ sở chính đặt tại: Số 30 B7 khu Đô Thị Đàm Trấu-Quận Hai Bà Trưng - Hà nội.
Tel:(04) 9842426 Fax: 9842398
Mã số thuế : 0101200157
Tài khoản: 070 – 431100 – 200 – 00160 - 7
Ngân hàng SAIGON THƯƠNG TíN-CHI NHáNH Hà NộI
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng
Thành lập từ năm 1998 đến nay, Công ty đã rất phát triển với hệ thống hơn 10 showroom tại các tỉnh và thành phố lớn, với đội ngũ nhân viên bán hàng trực tiếp lên tới 50 người, mạng lưới đại lý phân phối tại các tỉnh và thành phố hoạt động rất hiệu quả . Những thành công của Công ty TNHH Nmột lần nữa khẳng định uy tín nhãn hiệu của hãng NUK - Germany tại thị trường Việt nam cũng như trên thế giới.
Trong quá trình hoạt động và phát triển với biết bao khó khăn thử thách Công ty đã từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và đạt được những thành tích nhất định.Với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của mình nên Công ty đã không ngừng vươn lên có một thị phần tương đối ổn định được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm, tạo công ăn việc làm cho trên dưới 50 cán bộ, công nhân viên với mức lương trên 1 triệu đồng/người/tháng; doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp Ngân sách ngày càng tăng. Đó chính là những đóng góp thiết thực của Công ty cho công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước .
Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Nam Hai đã có những bước đi ban đầu đầy vững chắc và nhiều thuận lợi được thể hiện ở những thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, phục vụ nhu cầu của nhân dân đặc biệt là các Bà mẹ vừa mới sinh con,qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Hiện nay đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của công ty ngày càng tăng và được đánh giá là một trong những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả.
2) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
* Công ty TNHH Nam Hai là nhà phân phối độc quyền của hãng NUK - Germany tại Việt Nam. Sản phẩm được phân phối tới tay người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối sau:
- Kênh bán hàng trực tiếp.
- Kênh bán hàng thông qua hệ thống Siêu thị và các cửa hàng của Công ty.
- Kênh bán hàng thông qua hệ thống các đại lý tại các Tỉnh và Thành phố.
Công ty có nhiêm vụ quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa. Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách,chế độ Pháp luật của Nhà nước về hoạt động kinh doanh đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công ty và người lao động.
Về hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH Nam Hai thuộc loại hình doanh nghiệp Thương mại . Công việc kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu trực tiếp sản phẩm NUK của Tập đoàn MAPA tại Đức và bán đến tay người tiêu dùng thông qua các kênh phân phối của mình nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là công nghệ sản xuất như ở các đơn vị sản xuất.
Quy trình lưu chuyển hàng hoá của công ty được thực hiện dưới dạng sơ đồ sau:
Nhập khẩu
Nhập kho
Kênh bán hàng trực tiếp
Thủ tục
hải quan
Người tiêu dùng
Kênh siêu thị
và cửa hàng
Kênh đại lý
Căn cứ vào kế hoạch của công ty đã lập, phòng kinh doanh triển khai nhập hàng theo nhu cầu thị trường và dựa trên báo cáo bán hàng và lượng tồn hàng tại kho của công ty. Sau khi nhập hàng công ty bán hàng theo 2 phương thức : Bán buôn và bán lẻ.
Phương thức bán buôn : Công ty bán buôn cho các đại lý tại các Tỉnh và Thành phố lớn trong cả nước theo mức chiết khấu qui định tính từ giá bán lẻ sản phẩm. Ngoài ra đại lý còn được hưởng thêm hoa hồng do bán được hàng với số lượng lớn và thanh toán tiền hàng đúng hạn qui định của Công ty. Sau đó các đại lý bán ra theo giá bán lẻ qui định của công ty.
Phương thức bán lẻ : Công ty bán lẻ đến tay người tiêu dùng thông qua kênh bán hàng trực tiếp ( Đội ngũ nhân viên tư vấn bán hàng trực tiếp) và hệ thống cửa hàng của Công ty trong các siêu thị và trên các đường phố lớn tại Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh. Giá bán lẻ sản phẩm được qui định thống nhất trong cả nước.
Các kênh bán hàng tại Công ty hoạt động rất hiệu quả cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình,sáng tạo đã mang lại lợi nhuận rất cao cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
3) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Nam Hai
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Nam Hai tổ chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban Giám Đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, mỗi phòng thực hiện các chức năng khác nhau, cụ thể được thể hiện dưới dạng sơ đồ sau:
Bộ phận giao nhận hàng
Ban Giám Đốc
Phòng kế toán- tài vụ
Thủ Kho
Ban bảo vệ
Phòng tổ chức
Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý được xác định cụ thể như sau :
*Ban Giám đốc công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc: chịu trách nhiệm trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty với tư cách là chủ Doanh Nghiệp.
Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua việc phân công và uỷ quyền cho các phó giám đốc với vai trò tham mưu theo ngành và quản lý theo tuyến của các phòng nghiệp vụ:
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy điều hành, phụ trách chung mọi hoạt động của công ty như công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác tiêu thụ, tài chính- kế toán, thống kê,. . .
-Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc các công tác về kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
- Phó Giám Đốc Hành Chính: Phụ trách về hành chính và quản trị nhân sự có trách nhiệm đào tạo và tuyển dụng nhân sự theo nhu cầu của Công Ty.
* Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng kế hoạch dự trữ và tiêu thu sản phẩm, nghiên cứu thị trường thành lập các kênh phân phối sản phẩm đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty. Thực hiện ký kết các hợp đồng mua bán, theo dõi tình hình thực hiện và thanh lý các hợp đồng đã ký. Phối hợp với phòng Tài chính- kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh tế và đôn đốc việc thu hồi công nợ.
* Phòng tổ chức-hành chính tổng hợp: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả đồng thời nghiên cứu các biện pháp, xây dựng các phương án nhằm hoàn thiện việc trả lương , phân phối tiền thưởng hợp lý, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như thôi việc, BHXH, BHYT và các chế độ khác liên quan đến người lao động. Xây dựng kế hoạch và mua sắm trang thiết bị văn phòng công ty hàng tháng, hàng năm . Tổ chức tiếp khách, đảm bảo xe đưa đón lãnh đạo , cán bộ đi hội họp, công tác.
* Phòng kế toán : Có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt thống kê và tài chính, chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất, hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nước, quy chế của công ty, thực hiện những công việc thuộc những vấn đề liên quan đến tài chính, vốn, tài sản, các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, trong kỳ kinh doanh, phải lập các bảng thanh quyết toán, công khai toàn bộ tài sản, công nợ, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ. Đề xuất lên giám đốc phương án tổ chức kế toán. Đồng thời thông tin cho ban lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình kinh doanh trong công ty. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Lên quyết toán tổng hợp của đơn vị theo đúng niên độ để nộp cho ban lãnh đạo công ty và Bộ Tài chính theo định kỳ quy định của Nhà nước.
* Ban bảo vệ: Đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn công ty, trông coi hàng hoá về mặt số lượng, thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá cùng với thủ kho.
* Bộ phận giao, nhận hàng: Tổ chức việc giao nhận, vận chuyển các sản phẩm theo sự chỉ đạo của phòng Kế toán.
* Thủ kho: Theo dõi nhập, xuất, tồn các sản phẩm về mặt số lượng hàng ngày; cuối tháng phải lập bảng kê nhập, xuất, tồn để gửi lên phòng kế toán; cùng với bộ phận bảo vệ thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá của công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty bao gồm các phòng ban có cơ cấu gọn nhẹ, phối hợp với nhau rất nhịp nhàng, ăn ý cùng với đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi. Đó chính là bí quyết đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
II)Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai
Công tác kế toán bán hàng
Đặc điểm hoạt động bán hàng ở Công ty
Hàng hoá kinh doanh của Công ty TNHH Nam Hai là các sản phẩm đồ dùng cho Mẹ & Bé như :
Đồ dùng cho Em bé bao gồm : Bình sữa, ty ngậm, ty thay, ca tập uống nước, bình hâm sữa nóng, đồ chơi v.v…
Đồ dùng cho Mẹ bao gồm : Khăn thấm sữa, bình hút sữa điện, binh hút sữa bằng xi lanh, bộ báo động khi trẻ khóc v.v…
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ vận chuyển vì gọn nhẹ nhưng khó bảo quản vì dễ vỡ.
Đối tượng khách hàng của Công ty là người tiêu dùng trực tiếp ( các Bà mẹ mới sinh con ), các đối tác phân phối sản phẩm cho Công ty như hệ thống các siêu thị , hệ thống các đại lý tại Hà nội, tại các Tỉnh và Thành phố trên cả nước.
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường Công ty đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn, bán lẻ, bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thường dựa vào các hoá đơn bán hàng hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hoá đơn bán hàng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên khách hàng, số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh toán. Căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán. Hiện nay trong kinh doanh công ty luôn củng cố, phát huy việc bán hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng vì theo hình thức này hoạt động kinh doanh của công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật do đó công ty có thể chủ động lập kế hoạch bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty.
1.2) Các phương thức thanh toán tiền hàng
Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau:
Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này thì cùng với việc giao hàng cho khách hàng Công ty thu được tiền ngay, khách hàng có thể trả bằng séc, chuyển khoản qua Ngân hàng hoặc bằng tiền mặt.
Hình thức bán hàng chưa thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền
Hình thức bán hàng theo hợp đồng đại lý : Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán theo hợp đồng đã ký với Công ty, áp dụng chủ yếu cho hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty như hệ thống các siêu thị, hệ thống các đại lý…
1.3)Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty:
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung và kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo đó kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng của Công ty phải thực hiện các công việc sau:
Hàng ngày khi nhận được các “Hoá đơn bán hàng” kế toán tiến hành phản ánh số lượng hàng hoá bán ra theo mặt hàng, doanh thu bán hàng theo khách hàng trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp theo quy định. Đồng thời theo dõi bán hàng theo các hình thức thanh toán khác nhau như: thanh toán ngay hay trả chậm, theo dõi thuế GTGT đầu ra, theo dõi dịch vụ bán hàng kèm theo( vận chuyển, bốc xếp,. . . ). Cuối tháng kế toán phải tổng hợp số liệu để kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán chi tiết và lập các sổ kế toán tổng hợp theo chế độ kế toán quy định và yêu cầu quản lý của Công ty.
Mọi công việc trên của kế toán đều được thực hiện trên hệ thống phần mềm kế toán Fast Accounting. Kế toán chỉ phải nhập các dữ liệu ban đầu sau đó chương trình sẽ tự xử lý, tổng hợp để cho ra các loại sổ, báo cáo và bảng biểu theo yêu cầu đã được lập trình sẵn.
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trên phần mềm kế toán Fast Accounting như sau:
+ Trường hợp bán hàng thu tiền ngay: Căn cứ vào “Hoá đơn bán hàng” kế toán doanh thu bán hàng chọn thực đơn “ Bán hàng” , trong phân hệ kế toán “ Bán hàng” chọn “ Hoá đơn bán hàng”. Sau đó kế toán tiến hành cập nhật các dữ liệu cần thiết vào trong màn hình nhập dữ liệu, khi đó kế toán khai báo các thông tin cần thiết và định khoản trên máy theo 3 cặp định khoản:
Cặp định khoản giá vốn:
Chương trình kế toán sẽ tự động cập nhật sau khi kế toán GVHB tính đơn giá trung bình tháng
Nợ TK 632
Có TK 1561
Giá bán chưa có thuế GTGT
Cặp định khoản doanh thu:
Nợ TK 131( hoặc 111,112,. . .)
Có TK 5111
Thuế GTGT đầu ra
Cặp định khoản thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 131( hoặc 111, 112,. . . )
Có TK 3331
Thuế GTGT hàng bán ra được chương trình tự động tính trên cơ sở kế toán thuế GTGT khai báo thuế suất của từng mặt hàng trong danh mục “Hàng hoá” của thực đơn “ Hàng hoá”. Chương trình sẽ ngầm định sử dụng thuế suất này để tính ra số tiền thuế GTGT đầu ra bằng cách nhân với doanh thu bán hàng mà kế toán khai báo. Thông thường khi Hoá đơn bán hàng được chuyển lên phòng kế toán, kế toán doanh thu bán hàng sau khi vào sổ sẽ tập hợp các chứng từ chuyển cho kế toán công nợ để kế toán công nợ theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên do Công ty áp dụng kế toán trên máy nên khi kế toán doanh thu bán hàng nhập số liệu trên trang màn hình dữ liệu, các số liệu này sẽ đồng thời được đưa vào “ Sổ chi tiết công nợ” theo từng đối tượng thanh toán trên cơ sở các Mã đối tượng do Công ty thiết lập. Cuối tháng máy sẽ cộng “ Sổ chi tiết công nợ” và chuyển tổng đó vào “ Bảng tổng hợp nợ phải thu” . Sau khi đã có đầy đủ chứng từ liên quan đến việc bán hàng kế toán tiến hành lập “ Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra” để kê khai số thuế GTGT đầu ra của số hàng hoá đã bán trong kỳ.
Ví dụ: Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng số 37601 kế toán nhập “ Mã chứng từ: ĐD05/2005”, “ ngày chứng từ:16/5/2005”,“ Mã khách: Chị Hà- 351 Đội cấn”, sau đó kế toán phải chọn nhóm đối tượng và chọn đối tượng có mã: 0016ĐL-BĐ ; Phần “ diễn giải: Xuất bán Đại lý”. Tại phần “ Mã hàng hoá” kế toán nhập trả lời: , “số lượng: 30 bình sữa ”, “đơn giá: 45.000”. Khi đó máy sẽ tự tính ra : “Thành tiền” : kế toán chọn 3 cặp định khoản:
( Không cần nhập số liệu)
Nợ TK 632
Có TK 1561
1.350.000
Nợ TK 131
Có TK 5111
135.000
Nợ TK 131
Có TK 3331
* Trường hợp phát sinh các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, chiết khấu thì kế toán không tiến hành định khoản trên máy mà chỉ lưu lại chứng từ trong một tập hồ sơ riêng và chỉ điều chỉnh số tiền đã thanh toán hoặc chưa thanh toán của các hoá đơn bán hàng trên màn hình nhập liệu. Cách làm như sau:
Kế toán chọn thực đơn “ Bán hàng” trên màn hình, chọn “ Điều chỉnh số tiền đã thanh toán”. Nhập “ Ngày chứng từ”, “ Số chứng từ” của Hoá đơn bán hàng cần điều chỉnh giảm trừ doanh thu. Bấm phím F3 để thực hiện điều chỉnh doanh thu bán hàng trên màn hình “ Điều chỉnh số tiền đã thanh toán”.
Màn hình cập nhật sửa chứng từ
Sửa chứng từ
Mã ctừ : Đ D 05/2005 Hoá đơn bán hàng- tiền VND
Ngày ctừ: 16.5.2005
Số ctừ: 63771
Mã khách: Chị Hà- 351 Đội Cấn
TK: 131 Phải thu của khách hàng
Diễn giải: Giảm giá hàng bán
Hạn thanh toán:
Số tiền trên HĐ: 1.350.000
T/T năm nay: 963.000
T/T năm trước
Tất toán(C/K): C
ở Công ty đáng nói đến đó là không có hàng bán bị trả lại, có thể nói Công ty rất quan tâm đến chất lượng hàng hoá trước khi xuất bán đều được kiểm tra rất chặt chẽ. Vì vậy bộ phận kế toán ở Công ty không phản ánh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.
Chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá về đến kho của người mua nếu trong hợp đồng kinh tế quy định người mua phải trả thì kế toán sẽ thực hiện cập nhật như sau:
+ Nếu người mua trả tiền ngay thì ở phân hệ kế toán “ Vốn bằng tiền” của chương trình kế toán chọn danh mục “ Phiếu thu tiền mặt” hay “ Chứng từ Ngân hàng” để cập nhật .
+ Nếu người mua chưa trả tiền thì ở phân hệ kế toán “ Bán hàng” chọn danh mục “ Chứng từ phải thu” nếu không có nhu cầu theo dõi hạn thu tiền . Ngược lại nếu muốn theo dõi hạn thu tiền phải chọn danh mục “ Hoá đơn bán hàng” và khai báo dịch vụ vận chuyển bốc xếp trong phần “Hàng hóa” để theo dõi về số lượng và đơn vị tính.
Sau khi đã hoàn thành nhập dữ liệu đầu vào, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào “ Sổ Nhật ký chung” lấy phần “ Tiền” và “ Hạch toán”. Khi đó số liệu cũng đồng thời được cập nhật vào “ Sổ chi tiết bán hàng”, “ Sổ Cái TK 511”, “ Sổ Cái TK 131”, “ Sổ Cái TK 333”, “ Sổ chi tiết bán hàng”, “ Sổ chi tiết thanh toán với người mua”, “ Sổ chi tiết theo dõi thuế GTGT đầu ra”
Công ty TNHH nam hai
Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội
Sổ Nhật ký chung ( Trích sổ)
Ngày
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
05/05
09/05
10/5
10/5
11/5
12/5
12/5
…
25/05
28/05
Trang trước chuyển sang
Xuất bán đại lý
Mua văn phòng phẩm
Trả tiền điện
Nộp thuế GTGT
Nhập kho hàng hoá
Trả tiền may đồng phục cho nhân viên bán hàng
Nhập kho lô hàng mẫu
……………………………
Xuất bán NPP Ninh Bình
Trả lương nhân viên
131
642
133
642
133
333.1
156
133
641
133
156
133
…….
112
334
511
333.1
111
111
111
331
111
112
……
511
333.1
111
38.490.576
9.515.000
2.340.000
234.000
3.476.530
347.653
18.460.300
576.450.000
57.450.000
1.800.000
180.000
18.720.000
1.872.000
…………….
66.000.000
51.430.000
38.490.576
8.650.000
865.000
2.574.000
3.824.183
18.460.300
633.900.000
1.980.000
20.592.000
……………
60.000.000
6.000.000
51.430.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty TNHH nam hai Mẫu số 02 - VT
Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu – HN QĐ số1141-TC/QĐ-CĐKT
Ngày1-11-1995 của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho
Số:16
Ngày 16/02/2004
Nợ TK: 632
Có TK: 156
Họ tên người nhận hàng: Cửa hàng Hà Diện
Địa chỉ: 30 phố Lãn Ông – Hà Nội.
Lý do xuất kho: Xuất bán đại lý.
Xuất tại kho: Công ty TNHH Nam Hai
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4= 3x2
1
2
3
4
Bình sữa 125ml
Khăn thấm sữa
Hâm sữa điện
Hút sữa xi lanh
Bình
Hộp
Chiếc
Chiếc
12
5
3
30
45.000225.000
500.000
170.000
540.000
125.000
1.500.000
5.100.000
Cộng:
7.265.000
Cộng thành tiền( bằng chữ): Bẩy triệu, hai trăm sáu mươi lăm nghàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị KTT Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH nam hai
Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội
Sổ chi tiết bán hàng
Mặt hàng: Bình sữa 125 ml
Tháng 05/2005
Đơn vị tính:Bình
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Số
Ngày
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7=5*6
578
8/5
Đại lý Xuân thuỷ
111
32
45.000
1.440.000
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
590
15/5
Đại lý Hùng Hà
131
24
45.000
1.080.000
598
17/5
Nhà phân phối Huế
111
87
45.000
3.915.000
600
19/5
Nhà phân phối Lao cai
112
55
45.000
2.475.000
.. . .
.. .
. . .
.. ..
. . .
. . .
. .. .
Cộng T02/2004
327
145.000
30.415.000
Ngày 28 tháng 5 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty TNHH nam hai
Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội.
Sổ Chi tiết doanh thu bán hàng
TK 511 : Doanh thu bán hàng
Tháng 05/2005
Đơn vị tính: VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01/05
Xuất bán đại lý Xuân Thuỷ
131
32.583.000
01/05
Xuất bán đại lý Minh Thu
131
9.763.000
02/05
Thu tiền bán hàng Shop Phố Huế
111
25.586.000
03/05
Xuất bán NPP Huế
131
18.594.000
04/05
Xuất bán đại lý Liên Thắng
131
17.745.000
05/05
Xuất bán đại lý Tùng Linh
131
5.367.000
05/05
Xuất bán NPP Hoà bình
131
14.362.000
05/05
Bán lẻ Chị Hương – Ngân hàng
3.572.000
05/05
Xuất bán NPP Hải Phòng
131
54.675.000
08/05
Xuất bán đại lý Hùng Hà
131
1.857.000
08/05
Xuất bán đại lý Hà Xuân
111
13.682.000
. . .
. . .
18/05
Thu tiền bán hàng
Shop 116 Hàng Bông
111
36.987.000
25/05
Bán hàng Công Ty TMDV Công Đoàn
1121
25.279.000
. . .
. . .
. . .
28/05
Xuất bán Siêu thị Thái Hà
131
15.921.000
28/05
Bán lẻ Chị Hoa – Gia lâm
111
2.369.000
28/05
Kết chuyển doanh thu thuần
911
1.286.670.264
Cộng tháng 5/2005
x
1.286.670.264
1.286.670.264
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH nam hai
Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội.
Sổ Cái doanh thu bán hàng
TK 511 : Doanh thu bán hàng
Tháng 05/2005
Đơn vị tính: VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng thu
bằng tiền mặt
111
373.926.604
Doanh thu bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng
112
542.835.720
Phải thu của khách hàng
131
383.663.315
Giảm giá hàng bán
532
8.234.000
Chiết khấu thương mại
521
5.521.375
Kết chuyển doanh thu thuần
911
1.286.670.264
Cộng tháng 2/2004
x
1.300.425.639
1.300.425.639
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH nam hai
Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội.
Sổ cái TK 131
(Phải thu khách hàng)
Tháng 05/2005
Đơn vị tính: VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01/05
Xuất bán đại lý Xuân Thuỷ
Thuế GTGT đầu ra
511
3331
32.583.000
3.620.333
01/05
Xuất bán đại lý Minh Thu
511
3331
9.763.000
1.847.777
02/05
Thu tiền bán hàng Shop Phố Huế
111
25.586.000
05/05
Chị Hương – Ngân hàng
112
3.572.000
08/05
Xuất bán đại lý Hùng Hà
Thuế GTGT đầu ra
511
3331
1.857.000
206.333
08/05
Xuất bán đại lý Hà Xuân
111
13.682.000
. . .
. . .
18/05
Thu tiền bán hàng
Shop 116 Hàng Bông
111
36.987.000
25/05
Bán hàng Công Ty TMDV Công Đoàn
112
25.279.000
. . .
. . .
. . .
28/05
Xuất bán Siêu thị Thái Hà
Thuế GTGT đầu ra
511
3331
15.921.000
1.769.000
28/05
Chị Hoa – Gia lâm
111
2.369.000
Cộng phát sinh
1.300.425.639
1.187.600.005
Dư nợ đầu tháng 05/2005
270.834.726
Dư nợ cuối tháng 05/2005
383.663.315
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
1.4) Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Muốn xác định được giá vốn hàng bán kế toán phải xác định được trị giá vốn hàng xuất bán. Để tính trị giá thực tế hàng hoá xuất kho ở công ty kế toán áp dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền của hàng luân chuyển trong kỳ và kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này cuối tháng kế toán phải tính đơn giá trung bình. Giá này sẽ được chương trình kế toán cập nhật vào các phiếu xuất kho, giá vốn của các hoá đơn bán hàng. Cách làm như sau:
Cuối tháng, sau khi đã cập nhật xong tất cả các chứng từ vào máy kế toán chọn thực đơn “ Hàng hoá / tính giá trung bình tháng”. Kế toán khai báo tháng, kho, nhóm vật tư, hàng hoá cần tính giá trung bình tháng và yêu cầu định khoản chênh lệch bằng cách khai báo giá trị “ C” ở mục “ Định khoản chênh lệch”. Giá TB được tính theo công thức:
Giá TB = ( Giá trị tồn đầu tháng + Giá trị nhập trong tháng)/ ( Số lượng tồn đầu tháng + số lượng nhập trong tháng)
Chênh lệch trị giá HTK được xác định theo công thức:
Chênh lệch = (Giá trị tồn kho-Số lượng tồn kho x Đơn giá trung bình)
Sau khi đã nạp các thông tin cần thiết vào máy vi tính với chương trình đã được cài đặt sẵn máy sẽ tự động lập “ Báo cáo tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn” cho từng loại sản phẩm tương ứng với mã của chúng.
Công ty TNHH nam hai
Địa chỉ : 30 B7 Đầm Trấu - Hà Nội.
Sổ Chi tiết TK 632
Tháng 5/2005
Đơn vị tính:VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1/5
2/5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A9008.DOC