MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 3
1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 3
1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại 3
1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 4
1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng 4
1.1.2.2 Quá trình xác định kết quả kinh doanh 7
1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 8
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 8
1.1.3.2 Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng 9
1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 10
1.2 Công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 11
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 11
1.2.1.1 Khái niệm giá vốn và các phương pháp xác định giá vốn hàng bán 11
1.2.1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán 13
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng 17
1.2.2.1 Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc ghi nhận doanh thu 17
1.2.2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tiêu thụ 18
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 26
1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại 26
1.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại 27
1.2.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán 27
1.2.3.4 Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng trực tiếp 28
1.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại 30
1.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ 30
1.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính 33
1.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác 35
1.3.4 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh 37
1.4 Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp thương mại 39
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 39
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái 41
1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 42
1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính 43
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam. 45
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 45
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 45
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 46
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 47
2.1.2.2 Thị trường của công ty 47
2.1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề 48
2.1.2.4 Quy trình công nghệ 48
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 49
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý 49
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 50
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 52
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 52
2.1.4.2 Hình thức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 53
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam trong những năm gần đây 56
2.1.5.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty 56
2.1.5.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty 58
2.1.5.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 59
2.2 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 60
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 60
2.2.1.1 Các phương thức thanh toán 60
2.2.1.2 Đặc điểm hàng hoá tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 60
2.2.2 Công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 61
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán 61
2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 73
2.2.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 73
2.2.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ 73
2.2.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính 73
2.2.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác 83
2.2.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 83
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam 86
3.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 86
3.1.1 Ưu điểm 86
3.1.2 Nhược điểm 89
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 92
Kết luận 99
107 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2712 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động tiêu thụ
+
Kết quả hoạt động tài chính
+
Kết quả hoạt động khác
TK sử dụng:
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nơ hoặc số dư Có.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
TK 911
TK 632
TK 511
K/c trị giá vốn của hàng hoá đã bán
TK 641, 642
K/c CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp thực tế PS trong kỳ
TK 811
K/c CP khác PS trong kỳ
TK 1422
K/c CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước vào kết quả bán hàng
TK 635
K/c CP tài chính
K/c DT bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng
TK 512
K/c DT tiêu thụ nội bộ
TK 515
K/c DT hoạt động
tài chính
TK 711
K/c thu nhập khác
TK 421
Lỗ
Lãi
Sơ đồ 21: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.4 Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp thương mại:
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính PS đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian PS và theo nội dung kinh tế nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ PS.
Sơ đồ 22: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái:
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính PS được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế.
Sơ đồ 23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Đặc trưng cơ bản: Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Sơ đồ 23 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 25 trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SỔKẾ TOÁN - Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM
2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Cách đây hơn 20 năm, ngành in Việt Nam còn nhỏ bé chưa phát triển được như bây giờ, chỉ tồn tại một vài công ty in như: công ty in Tiến Bộ và một số xí nghiệp in, xưởng sản xuất có quy mô nhỏ. Chủ doanh nghiệp lúc đó chính là một cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp in, khi có cơ hội năm 1993 ông đã đứng ra thành lập xưởng cơ khí với quy mô nhỏ, xưởng chuyên gia công, sửa chữa máy móc, thiết bị ngành in, mài các loại dao xén giấy.
Đến năm 2003, khi đó ngành in của Việt Nam đã được mở rộng, chủ cơ sở cùng 2 thành viên khác đứng lên thành lập công ty cổ phần và hoạt động phát triển đến ngày nay.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam.
Trụ sở: Số 55 ngõ 181 phố Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội.
VPGD: Số 19/74 ngõ Thịnh Hào I – Đống Đa – Hà Nội.
Điện thoại: 04.37320015 – 04.37322715.
Fax: 04.37323313.
MST: 0101409247.
GPKD: số 0103002747 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19/08/2003.
Email: hoangnamjsc@hn.vnn.vn
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngành in, với những chức năng rất đa dạng như: mài dao, sửa chữa, vân chuyển,sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị…vì vậy trình độ cán bộ công nhân viên rất khác nhau từ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng đến đại học và sau đại học nên đặc điểm sản xuất kinh doanh là rất đa dạng. Mỗi tổ, đội sản xuất có một chức năng riêng, phục vụ nhu cầu khác nhau của khách hàng nên trình độ, công việc của mỗi người là khác nhau, từ đó yêu cầu quản lý phải có trình độ, linh hoạt để có kế hoạch phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
* Các nhóm mặt hàng kinh doanh tại Công ty:
Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam kinh doanh rất nhiều mặt hàng như:
- Máy đóng ghim
- Máy mài dao
- Máy cắt và gấp giấy
- Máy đóng sách
- Máy làm phong bì….
Trong đó mặt hàng chủ yếu của Công ty là Máy dao cắt giấy.
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Phục vụ, cung cấp, chuyển giao công nghệ máy móc, thiết bị trước in, trong in và hoàn thiện sản phẩm sau in.
Cung cấp các dịch vụ sửa chữa, vận chuyển máy móc thiết bị.
2.1.2.2 Thị trường của công ty:
Đối tượng kinh doanh:
- Các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực in, ấn, phát hành sách, báo, tạp chí, biểu mẫu, sản xuất giấy, sản xuất bao bì catton, đóng gói...Các đối tượng này công ty bán, sửa chữa, vận chuyển...máy in, máy đóng sách, máy ép sách, máy cắt và gấp giấy các loại có giá trị lớn.
Ví dụ: Công ty CP giấy Bãi Bằng, Công ty VPP Hồng Hà, xí nghiệp in và phát hành biểu mẫu Nghệ An...
- Các cửa hàng photo, kinh doanh văn phòng phẩm...các đối tượng này công ty bán máy dao cắt giấy loại nhỏ nhập trong nước hoặc do công ty tự sản xuất.
- Các đối tượng khác.
Thị trường kinh doanh:
Thị trường kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam cả trong và ngoài nước.
Trong nước: cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Chủ yếu là khách hàng ở miền Bắc và miền Trung như: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Điện Biên...
Nước ngoài: đối với các hợp đồng kinh tế xuất nhập khẩu, công ty thường xuyên có những đối tác nước ngoài. Ví dụ: nhập khẩu từ Trung Quốc, Đức...; xuất khẩu sang Lào, Campuchia...
2.1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề:
- Buôn bán vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành in.
- Sửa chữa gia công cơ khí, lắp đặt và chuyển giao công nghệ máy móc phục vụ ngành in.
- Cẩu và vận chuyển hàng hóa, máy móc thiết bị.
- Sản xuất máy dao cắt giấy, máy cuộn lô, máy tráng màng, máy móc thiết bị khác…. phục vụ ngành in.
- Ký kết hợp đồng kinh tế trong nước và nước ngoài thực hiện mua bán máy móc phục vụ ngành in, chuyên xuất nhập khẩu máy cắt và thiết bị ngành giấy.
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tuân thủ các chính sách của pháp luật Việt nam và các quy định có liên quan của pháp luật quốc tế.
Công ty có nhiệm vụ tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và bảo toàn khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh…
2.1.2.4 Quy trình công nghệ:
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam thực hiện rất nhiều quy trình công nghệ trong sản xuất như: quy trình sản xuất máy dao cắt giấy, máy cắt cuộn lô, quy trình sản xuất bao bì cát tông...
Ví dụ: Quy trình sản xuất máy dao cắt giấy 0,6m:
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng ( qua đơn đặt hàng ), phòng kinh doanh tập hợp, lên kế hoạch sản xuất chuyển xuống tổ sản xuất để trực tiếp sản xuất máy dao.
Tổ trưởng tổ sản xuất căn cứ vào kế hoạch đã được đặt ra để tính toán số lượng vật liệu cần dùng, máy móc thiết bị ( máy cắt, máy hàn, máy mài...), chuẩn bị nhân công, nhà xưởng...
Quy trình sản xuất gồm 3 bước sau:
Bước 1: Sản xuất thân máy
Bước 2: Sản xuất, lắp ráp phụ kiện máy
Bước 3: Hoàn thiện máy: lắp lưỡi dao, sơn...
Máy hoàn thiện nhập kho, xuất cho khách hàng.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH, VẬT TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN
TỔ MÀI DAO
TỔ SẢN XUẤT
TỔ SỬA CHỮA
TỔ VẬN CHUYỂN
Sơ đồ 26: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty Cổ phần Thương mại & XNK Hoàng Nam
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban Giám đốc: Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, là người điều hành hoạt động chung và có quyền ra quyết định trong công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, nhà nước và cán bộ nhân viên công ty về kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc chỉ đạo thông qua phó giám đốc, trưởng phòng, tổ trưởng tổ sản xuất.
Nhiệm vụ của giám đốc:
- Ban hành các quy chế nội bộ của công ty.
- Đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty.
- Đưa ra và thực hiện các phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty.
Phó giám đốc:
Cùng với Giám đốc tìm hiểu các đối tác trong và ngoài nước để lựa chọn phương án tối ưu cho sản phẩm đầu vào của công ty.
Hỗ trợ, điều hành các mảng hoạt động mà giám đốc giao phó đồng thời thay mặt giám đốc quản lý điều hành công việc khi được ủy quyền.
Nắm bắt tình hình sản xuất , kinh doanh, nhu cầu thị trường, đời sống cán bộ công nhân viên...để đề xuất với Ban Giám đốc đưa ra kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể về từng lĩnh vực, lựa chọn nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề, phẩm chất đạo đức cho công ty.
Phòng kinh doanh, vật tư:
Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc, phòng kinh doanh đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp thị thị trường, đặt ra kế hoạch ngắn hạn, trung hạn trong chiến lược kinh doanh, sản xuất của công ty. Ký kết, xúc tiến các hợp đồng đầu ra, hợp đồng đầu vào cho sản phẩm.
Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về mài dao, sửa chữa, vận chuyển...thông qua điện thoại, trực tiếp. Giao kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận thực thi công việc.
Nghiên cứu đáp ứng nhu cầu về vật liệu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Phòng kế toán:
Giúp giám đốc kiểm tra quản lý chỉ đạo điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở. Quản lý tình hình hiệu quả kinh tế trong kinh doanh cân đối giữa vấn đề vốn và nguồn vốn nhằm đảm bảo quyền tự chủ của công ty trong sản xuất kinh doanh và chủ động trong các vấn đề tài chính..
Lập, thu thập, kiểm tra đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản liên quan. Ghi sổ kế toán, lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Kiểm tra xử lý công nợ phải thu, công nợ phải trả, các nghiệp vụ ngân hàng.
Cuối kỳ lập các báo cáo nộp lên Ban Giám đốc.
Tổ mài dao: Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban, tổ trưởng phân công các công việc như:
Nhận dao xén giấy của các đơn vị khác về mài : Trực tiếp đến lấy dao hoặc khách hàng mang tới.
Bộ phận trực tiếp mài dao theo kế hoạch của tổ trưởng.
Kiểm tra chất lượng dao đã mài và trả dao cho khách: Khách đến lấy hoặc mang trả tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
Tổ sản xuất: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo sản xuất các loại máy dao cắt giấy bằng tay khổ giấy các loại, máy cắt cuộn lô.
Tổ sửa chữa: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo thay thế sửa chữa các thiết bị máy móc...theo yêu cầu của khách hàng.
Tổ vận chuyển: Tổ trưởng chỉ đạo việc vận chuyển các loại máy móc thiết bị do công ty bán ra đến xưởng của bên mua, vận chuyển dao, máy móc thiết bị theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ phận kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung:KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG, CÔNG NỢ (THỦ QUỸ)
KẾ TOÁN TÀI SẢN, VẬT TƯ, HÀNG HOÁ
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH
Sơ đồ 27: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Cổ phần Thương mại & XNK Hoàng Nam
Chức năng, nhiệm vụ của kế toán viên:
Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ phụ trách những khâu khác nhau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty.
Kế toán ngân hàng và công nợ: ghi chép và theo dõi tình hình tiêu thụ và các khoản phải thu khách hàng, đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng.
Kế toán tài sản và vật tư hàng hóa: ghi chép sự biến động của tài sản, tính khấu hao tài sản, ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất ,tồn vật tư hàng hóa.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Tập hợp chi phí phân bổ chi phí để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Tính tiền lương công nhân viên, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
2.1.4.2 Hình thức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Một số chính sách kế toán chủ yếu:
Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Tính theo giá đích danh:
Đối với hàng hoá tự sản xuất = Giá thành sản phẩm nhập kho.
Đối với hàng hoá mua vào trong nước = Giá mua theo hoá đơn (giá chưa VAT) + CP thu mua + CP gia công, sửa chữa...(nếu có)
Đối với hàng hoá nhập khẩu = (Giá mua ngoại tệ x Tỷ giá nhập) + thuế nhập khâủ, CP bảo hiểm (nếu có) + CP nhập hàng + CP gia công, sữa chữa...(nếu có).
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tuyến tính (đường thẳng).
Tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán:
Sơ đồ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 28: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Diễn giải:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10...ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký đặc biệt và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.5.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
(%)
(%)
(%)
A.Tài sản ngắn hạn
4,015,537,814
72.79
8,762,578,264
86.95
4,747,040,450
118.22
1.Tiền mặt tại quỹ
95,083,645
1.72
59,070,163
0.59
(36,013,482)
(37.88)
2.Tiền gửi ngân hàng
5,906,495
0.11
1,978,386
0.02
(3,928,109)
(66.50)
3.Đầu tư tài chính ngắn hạn
1,432,612,118
25.97
5,968,758,640
59.22
4,536,146,522
31.66
4.Các khoản phải thu ngắn hạn
188,588,236
3.42
744,393,927
7.39
555,805,691
294.72
5.Hàng tồn kho
2,230,642,533
40.43
1,956,914,272
19.42
(273,728,261)
(12.27)
6.Tài sản ngắn hạn khác
62,704,787
1.13
31,462,876
0.31
(31,241,911)
(49.82)
B. Tài sản dài hạn
1,501,355,132
27.21
1,315,647,857
13.05
(185,707,275)
(12.37)
1.Tài sản cố định
1,501,355,132
27.21
1,315,647,857
13.05
(185,707,275)
(12.37)
Tổng cộng
tài sản
5,516,892,946
100
10,078,226,121
100
4,561,333,175
82.68
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tài sản của công ty qua 2 năm đã có sự biến đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản và giá trị tiền tệ. Tổng tài sản năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 4.561.333.175 đồng tương đương 82,68%. Có được sự tăng trưởng đó là do đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 4.536.146.522 đồng tương ứng 31,66% và các khoản phải thu ngắn hạn tăng 555.805.691 đồng tương ứng 294.72%. Dường như trong năm 2008 công ty đã cơ cấu lại danh mục tài sản bằng cách tăng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn đồng thời giảm các loại tài sản lưu động khác và tài sản cố định. Điều đó làm tăng khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp (từ 1,19 năm 2007 lên 1,71 năm 2008) và làm tăng khả năng thanh toán nhanh (từ 0,53 năm 2007 lên 1,33 năm 2008) nhưng lại làm giảm vòng quay khoản phải thu (từ 16,7 năm 2007 xuống 3,16 năm 2008). Như vậy việc doanh nghiệp tăng các khoản phải thu ngắn hạn quá nhiều sẽ gây ra ứ đọng vốn trong doanh nghiệp.
Nếu phân tích dọc, ta thấy tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn so với tổng tài sản cũng thay đổi khá nhiều. Đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2008 chiếm tỷ trọng lớn nhất là 59,22% còn năm 2007 hàng tồn kho lớn nhất là 40,43% chứng tỏ tính thanh khoản của hàng tồn kho tốt hơn năm trước.
2.1.5.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
(%)
(%)
(%)
A. Nợ phải trả
3,871,396,800
70.17
5,123,010,460
50.83
1,251,613,660
32.33
1.Nợ ngắn hạn
3,378,528,800
61.24
5,123,010,460
50.83
1,744,481,660
51.63
- Vay ngắn hạn
3,181,528,800
57.67
5,123,010,460
50.83
1,941,481,660
61.02
- Phải trả cho người bán
197,000,000
3.57
-
-
(197,000,000)
(100)
2. Nợ dài hạn
492,868,000
8.93
-
-
(492,868,000)
(100)
- Vay và nợ dài hạn
492,868,000
8.93
-
-
(492,868,000)
(100)
B.Vốn chủ sở hữu
1,645,496,146
29.83
4,955,215,661
49.17
3,309,719,515
201.14
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1,600,000,000
29.00
4,900,000,000
48.62
3,300,000,000
206.25
2.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
45,496,146
0.83
55,215,661
0.55
9,719,515
21.36
Tổng cộng
nguồn vốn
5,516,892,946
100
10,078,226,121
100
4,561,333,175
82.68
Dựa vào bảng trên ta thấy nợ phải trả tăng 1.251.613.660 đồng tương đương với 32,33% là do công ty tăng nợ ngắn hạn lên 51,63% và giảm toàn bộ nợ dài hạn.Điều này chứng tỏ công ty không muốn bị gánh nặng nợ trong dài hạn. Vay ngắn hạn tăng 61,02% và qua 2 năm tỷ trọng của vay ngắn hạn luôn là lớn nhất chứng tỏ công ty tập trung đầu tư trong ngắn hạn. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu tăng 201,14% là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 3.300.000.000 đồng tương ứng tăng 206,25% và lợi nhuận sau thuế tăng 9.719.515 đồng tương ứng 21,36% chứng tỏ công ty làm ăn vẫn có lãi mặc dù hơi mạo hiểm khi đầu tư quá nhiều trong ngắn hạn.
2.1.5.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
31/12/08
31/12/07
So sánh
Số tiền
TL(%)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,355,826,151
3,150,025,363
(794,199,212)
(25.21)
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
-
-
-
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,355,826,151
3,150,025,363
(794,199,212)
(25.21)
4
Giá vốn hàng bán
2,051,256,308
2,558,010,073
(506,753,765)
(19.81)
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
304,569,843
592,015,290
(287,445,447)
(48.55)
6
Doanh thu hoạt động tài chính
784,867,364
162,495,384
622,371,980
383.01
7
Chi phí tài chính
795,833,402
409,890,408
385,942,994
94.16
- Trong đó: Chi phí lãi vay
795,833,402
409,435,314
386,398,088
94.37
8
Chi phí quản lý doanh nghiệp
280,104,478
314,569,220
(34,464,742)
(10.96)
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
13,499,327
30,051,046
(16,551,719)
(55.08)
10
Thu nhập khác
-
-
-
-
11
Chi phí khác
-
3,277,410
-
-
12
Lợi nhuận khác
-
(3,277,410)
-
-
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
13,499,327
26,773,636
(13,274,309)
(49.58)
14
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
3,779,812
7,496,618
(3,716,807)
(49.58)
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
9,719,515
19,277,018
(9,557,502)
(49.58)
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm liên tiếp, có thể nói rằng năm 2008 công ty đầu tư tài chính khá nhiều, tăng doanh thu hoạt động tài chính 383,01% so với năm 2008 nhưng vẫn chưa thu được lợi nhuận từ hoạt động tài chính vì chi phí tài chính cũng rất cao, điều này đã làm cho doanh nghiệp tuy làm ăn vẫn có lãi nhưng lãi năm 2008 giảm so với lãi năm 2007 là 49,58%. Hệ số sinh lợi doanh thu năm 2008 là 0,004 ít hơn năm 2007 là 0,006. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 đã giảm so với năm 2007 là 794.199.212 đồng tương ứng 25,21%. Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp không có chứng tỏ doanh nghiệp không có hàng bị lỗi và không bán hàng với số lượng lớn.
2.2 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.2.1.1 Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt .
- Thanh toán qua chuyển khoản.
2.2.1.2 Đặc điểm hàng hoá tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Các nhóm mặt hàng kinh doanh của công ty:
Nhãm hµng ho¸ gåm cã: C¸c lo¹i m¸y mãc ngµnh in nh:
- M¸y dao c¾t giÊy
- M¸y bÕ cã c¸c lo¹i kh¸c nhau nh: PYQ 203C, ML 750, ML 1100, ML 1300, ML 1400, M¸y bÕ HEIDELBERG.
- M¸y in c¸c lo¹i: M¸y in 1 mµu Hashimot«, M¸y in Komori L237, M¸y in nh·n Shiki, m¸y in líi.
- C¸c lo¹i m¸y kh¸c nh: M¸y ®ãng ghim, m¸y vµo b×a, m¸y kh©u chØ, m¸y ph¬i b¶n…
- Lìi dao c¸c lo¹i.
Nhãm dÞch vô gåm cã: Mµi dao, vËn chuyÓn, söa ch÷a, chuyÓn giao c«ng nghÖ m¸y mãc ngµnh in.
2.2.2 Công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán:
Khi bán hàng hoá cho khách hàng, công ty được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, kế toán sẽ tiến hành lập hoá đơn GTGT, lập 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Nếu khách hàng thanh toán ngay thì lập phiếu thu và lập làm 3 liên.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán sẽ nhập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và XNK Hoàng Nam (nhật ký chung).DOC