MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 3
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng 8
3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phẩn vật tư vận tải xi măng 12
4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phẩn vật tư vận tải xi măng 19
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
1. Đặc điểm hàng hóa dịch vụ, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại Công ty. 21
2. Kế toán giá vốn hàng bán 21
3. Kế toán doanh thu bán hàng 32
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 50
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
1. Một số ưu điểm và nhược điểm của công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng 64
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng. 68
KÊT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
101 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức thanh toán, thời hạn thanh toán. Sau khi hợp đồng kinh tế đã được ký kết, hoá đơn GTGT sẽ do chi nhánh hoặc Công ty lập ghi rõ số lượng, giá trị hàng hoá, đây cũng là căn cứ để xuất hàng.
Chi nhánh cuối nguồn tiếp nhận các loại chứng từ của chi nhánh đầu nguồn, phối hợp với các đơn vị liên quan để kiểm tra, lập phiếu chất lượng hàng hoá và tổ chức giao hàng cho khách hàng mua, lập phiếu nhập kho xuất thẳng, lập hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan khác với khách hàng mua. Bộ chứng từ này do các chi nhánh tập hợp và chuyển về Công ty theo hướng dẫn giao phòng kế hoạch, phòng kinh doanh phụ gia để kiểm tra xác nhận khối lượng và giá trị hàng hoá đã tiêu thụ sau đó chuyển cho phòng kế toán để hạch toán kế toán.
Để tiến hành ghi nhận một khoản doanh thu kế toán phải căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa Công ty với khách hàng, hóa đơn GTGT do Công ty hoặc chi nhánh lập.
Ngày 02/12 tại chi nhánh Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng tại Hoàng Thạch có nghiệp vụ bán đá Silic cho Công ty xi măng Hoàng Thạch.
Kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã được kí kết xuất hóa đơn GTGT như sau
Biểu 2- 5: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2 : Giao khách hàng
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Mẫu số : 01.GTGT-3LLEG/2003 B
No : 0098139
Đơn vị bán hàng : CN Công ty CP Vật tư Vận tải Xi măng tại Hoàng Thạch
Địa chỉ : Minh Tân – Kinh Môn – Hải Dương
Số tài khoản : 38370.000.000.105 Ngân hàng Đầu tư Hải Dương
Điện thoại: MST: 01001106352004
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị : Công ty xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ: Minh Tân – Kinh Môn – Hải Dương
Số tài khoản : 48210.000.000.906 Ngân hàng Đầu tư Hải Dương
Hình thức thanh toán : CK MST: 0800004797
Stt
Tên hh, dịch vụ
ĐVT
SL
ĐG
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Đá Silic
Tấn
4556,000
57 200
260 603 200
Cộng tiền hàng :
260 603 200
Thuế suất GTGT : 10%
Tiền thuế GTGT :
26 060 320
Tổng cộng tiền thanh toán:
286 663 520
Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm tám mươi sáu triệu sáu trăm sáu mươi ba nghìn năm trăm hai mươi đồng
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi họ tên)
Chi nhánh Hoàng Thạch phối hợp với các đơn vị liên quan để kiểm tra, lập phiếu chất lượng hàng hoá và tổ chức giao hàng cho Công ty xi măng Hoàng Thạch.
Cuối tháng, chi nhánh gửi các chứng từ bán hàng lên Công ty, kế toán Công ty căn cứ vào chứng từ bán hàng tiến hành phản ánh doanh thu hàng bán theo trình tự sau: Từ màn hình nhập dữ liệu chọn mục “Bán hàng” sau đó chọn mục “Cập nhật số liệu” tiếp theo chọn “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho”
(1)
(3)
(2)
Hình 2- 2: Màn hình phần hành Bán hàng
Sau đó máy tính sẽ hiện ra “Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho” kế toán nhập các thông tin vào các chỗ trống của hóa đơn này như mã khách hàng, địa chỉ, ngày lập hóa đơn, số hóa đơn, mã hàng, tên hàng, mã kho, số lượng, đơn giá, thành tiền và nhập phần thuế suất 10% sau đó máy tính tự tính phần thuế GTGT
Hình 2- 3: Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Sau khi nhập các số liệu cần thiết kế toán chọn “trạng thái” kích vào số 1- tức là có chuyển các số liệu trên vào các sổ cái liên quan. Để kết thúc quá trình nhập liệu thì chọn mục “Quay ra”.
Các số liệu này sẽ được máy tính tự động kết chuyển vào các sổ kể toán liên quan.
+ Phần doanh thu chưa thuế (260 603 200) sẽ được kết chuyển vào các số cái các tài khoản 511112, TK 1311, Sổ tổng hợp công nợ, Bảng kê chứng từ hàng hóa bán ra và Bảng tổng hợp phát sinh của tài khoản 511, Báo cáo tổng hợp doanh số bán hàng, Báo cáo bán hàng chi tiết theo khách hàng, Tổng hợp bán hàng theo khách hàng...
+ Số lượng hàng bán ra (4556,000 tấn) sẽ được kết chuyển vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng Silic, Báo cáo tổng hợp bán hàng, Tổng hợp bán hàng theo khách hàng.
+ Số tiền thuế GTGT (26 060 320) được kết chuyển vào phần thuế GTGT đầu ra, Báo cáo tổng hợp bán hàng, Tổng hợp bán hàng theo khách hàng.
Để phục vụ việc báo cáo và xem xét tình hình bán hàng của toàn Công ty trong tháng kế toán sẽ in các Sổ cái các tài khoản doanh thu, Bảng tổng hợp phát sinh của tài khoản 511. Trình tự in giống phần trình bày đối với TK 632112 ở trên.
Biểu 2-6: Sổ cái TK 511
Biểu 2-7: Sổ cái TK 511112
Cuối tháng, để theo dõi tổng lượng bán của từng mặt hàng và theo dõi doanh thu theo từng khách hàng Công ty sử dụng Báo cáo tổng hợp doanh số bán hàng và Tổng hợp bán hàng theo khách hàng.
Biểu 2-8: Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng
TCTCN XI MĂNG VIỆT NAM
CÔNG TY CP VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
BÁO CÁO BÁN HÀNG CHI TIẾT THEO MẶT HÀNG
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
STT
MVT
Tên VT
ĐVT
Số lượng
Doanh thu
Thuế GTGT
Tổng tiền
1
01
Than C3b
Tấn
58 649,941
71 336 338 514
3 566 816 786
74 903 155 300
2
02
Than C3c
Tấn
94 673,768
80 926 228 343
4 046 304 521
84 972 532 854
3
03
Than C4a
Tấn
14 499,180
11 605 379 975
580 267 488
12 185 647 463
4
13A
Đá ba zan
Tấn
4 153,58
338 534 234
16 926 712
355 460 946
5
14A
Đá Silic
Tấn
30 319,816
1 734 293 475
173 429 348
1 907 722 823
6
36
Doanh thu vận chuyển thuê Clanker
Tấn
2 331,690
85 139 808
4 257 642
89 397 450
7
38
Vận chuyển xi măng cảng sông
Tấn
4 375,000
79 166 667
3 958 333
83 125 000
8
39
Hàng hóa khác
613,7
372 403 275
37 240 375
409 643 650
Tổng cộng
166 477 484 291
8 430 383 254
174 907 795 545
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu
( Ký, họ tên)
Biểu 2-9: Bảng tổng hợp bán hàng theo khách hàng
Bên cạnh việc theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ hàng hoá, Công ty còn theo dõi về công nợ với khách hàng. Đến cuối tháng dựa trên số liệu kế toán nhập máy tính tự kết chuyển các số liệu liên quan vào Sổ cái TK 131 và Sổ tổng hợp công nợ.
Sổ cái tài khoản 131- phản ánh tình hình thanh toán của các khách mua hàng với Công ty. Số liệu trên sổ cái này được máy tính tự động kết chuyển từ hóa đơn bán hàng và chứng từ khách hàng thanh toán với Công ty (séc, chuyển khoản, UNC, ...). Cuối tháng, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu trước khi in sổ cái. Để in sổ cái TK 131 thì làm các bước như in sổ cái TK 511112 ở trên chỉ khác ở chỗ khi khai báo tài khoản cần xem và in là TK 131.
Sổ cái TK 131 sẽ có mẫu như sơ đồ dưới đây:
Biểu 2-9: Sổ cái TK 131
Ngoài ra để nắm được tình hình thanh toán và số dư cuối kì của từng khách hàng của Công ty kế toán in ra Sổ tổng hợp công nợ. Số liệu trên sổ tổng hợp này là số lũy kế từ tất cả các lần mua hàng và thanh toán với Công ty của khách hàng đó. Sau khi tập hợp được phát sinh trong tháng máy tính tự tính ra số dư cuối kì cho từng khách hàng theo công thức sau
Số dư cuối kì = Số dư đầu kì + Số phát sinh nợ - Số phát sinh có
Nếu như sổ cái TK 131 giúp nhà quản lí xem xét tình hình thu nợ và số nợ phải thu cuối kì của Công ty là bao nhiêu thì Sổ tổng hợp công nợ này giúp xem xét các khoản phải thu đó tập trung chủ yếu ở những khách hàng nào. Cuối tháng kế toán công nợ phải kiểm tra số liệu trên Sổ cái TK 131 với số liệu trên Sổ tổng hợp này xem có khớp không, tổng phát sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư cuối kì có trùng nhau không. Để in Sổ tổng hợp công nợ này từ màn hình Cyber chọn mục “Bán hàng”, “Sổ kế toán công nợ phải thu” sau đó chọn “Sổ tổng hợp công nợ”
Hình 2- 4: Màn hình sổ công nợ phải thu
Sau đó chọn mục “In Ctừ” để in Sổ tổng hợp công nợ, ta được sổ tổng hợp có mẫu như sau
Biểu 2-10 : Sổ tổng hợp công nợ
Kê khai thuế GTGT:
Công ty tổ chức mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán, kế toán tại các chi nhánh hạch toán báo sổ cuối tháng tập hợp về Công ty để tổng hợp. Hóa đơn GTGT có thể do Công ty hoặc các chi nhánh lập, các chi nhánh có doanh thu nên theo quy định nộp thuế GTGT hiện nay thì các chi nhánh của Công ty tự kê khai và nộp thuế GTGT trên cơ sở những hóa đơn GTGT do chi nhánh đó lập và những hóa đơn GTGT chi nhánh đó mua hàng. Công ty cũng chỉ kê khai và nộp thuế GTGT theo những hóa đơn do Công ty lập. Dù kê khai và nộp thuế ở chi nhánh hay ở Công ty thì đều tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước về kê khai và nộp thuế GTGT. Toàn Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế với mức thuế suất 5% với các mặt hàng như than, đá Bazan... và 10% với các mặt hàng đá Silic, đá Bôxit, vỏ bao, dịch vụ vận tải xi măng... được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
_
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
=
SL hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
*
Đơn giá
*
Thuế suất GTGT
Cơ sở để tính thuế GTGT là:
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu số 01/ GTGT)
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/ GTGT)
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số 03/ GTGT)
Trình tự kê khai và nộp thuế tại Công ty
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ căn cứ vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Số liệu trên bảng kê này được máy tính tự động kết chuyển từ các hóa đơn GTGT mua hàng do kế toán nhập. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra số liệu trên các hóa đơn mua hàng với số liệu bảng kê này. Bảng kê được in ra nộp cùng tờ khai thuế.
Thuế GTGT đầu ra được tính căn cứ trên Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra. Số liệu trên bảng kê này được máy tính tự động kết chuyển từ các hóa đơn GTGT. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra số liệu trên các hóa đơn GTGT với số liệu bảng kê này. Bảng kê được in ra nộp cùng tờ khai thuế
Để in bảng kê hóa đơn mua hàng thì từ màn hình Cyber chọn mục “Tổng hợp”(1), chọn “Báo cáo thuế GTGT đầu ra”(2) sau đó chọn “Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa bán ra”(3).
(3)
)
(2)
(1)
Hình 2-5: Màn hình báo cáo thuế GTGT đầu vào
Sau đó chọn mục “In Ctừ” để in bảng kê. Ta cũng làm tương tự như trên để in được bảng kê hóa đơn bán hàng.
Bảng kê in ra có mẫu sau.
Biểu 2-11: Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ
Cuối tháng, sau khi tổng hợp được 2 bảng kê trên máy tính sẽ tự động kết chuyển phần giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kì và phần thuế GTGT của hàng mua vào từ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào và phần giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kì với phần thuế GTGT của hàng bán ra từ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra sang các mục tương ứng của tờ khai thuế GTGT.
Tờ khai thuế này là căn cứ để cơ quan thuế quản lí việc nộp thuế GTGT của doanh nghiệp. Trước khi in tờ khai thuế kế toán phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa tờ khai và 2 bảng kê trên.
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ cho công tác bán hàng như:
- Tiền lương của các công nhân, đoàn vận tải, lương áp tải che bạt, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ,…
- Chi phí vật liệu, công cụ, đồ dùng, …
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng
- Hạch toán hàng thiếu, điều chỉnh hao hụt hàng hoá, cước thuê vận chuyển hàng hoá, ...
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện thoại, tiền nước, …
- Chi phí khác bằng tiền như: chi phí tiếp khách, tiền công tác phí, tiền chi phí áp tải than, chi phí giao nhận than, chuyển tải than, đá bôxit,…
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh, tài khoản này được chi tiết đến cấp 4.
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 64111 - Tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp
TK 64112 - BHXH
TK 64113 - BHYT
TK 64114 - KPCĐ
TK 64121 - Chi phí nhiên liệu vật liệu
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 64141 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 64142 - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK 64163 – Hao hụt khác
TK 641711 - Chi phí vận chuyển than
TK 641712 - Chi phí vận chuyển đá Silic
...............................
* Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT hàng hóa mua ngoài, Phiếu chi
Bảng thanh toán lương
Giấy báo nợ Ngân hàng
* Sổ kế toán sử dụng
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 641, TK 15622
Sổ cái TK 641, TK 15622, TK 334…
Tổng hợp phát sinh của một tài khoản
* Quy trình kế toán chi phí bán hàng
Cuối tháng, chi phí thu mua hàng sẽ được phân bổ cho lượng hàng bán từng lần trong tháng và tính vào chi phí bán hàng trong kì. Cách phân bổ chi phí mua hàng vào chi phí bán hàng được tính tương tự như cách tính giá vốn hàng xuất bán cho từng lần bán hàng tức là tính theo phương pháp bình quân. Khi mua hàng về kế toán hạch toán chi phí thu mua số hàng đó vào tài khoản 1562- Chi phí thu mua hàng. Cuối tháng máy tính tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho số lượng hàng đã bán theo công thức sau.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán
=
Chi phí thu mua phân Chi phí thu mua
bổ cho hàng đầu kì + phát sinh trong kì
Số lượng hàng Số lượng hàng
còn đầu kì + nhập trong kì
*
Số lượng hàng xuất bán
Số liệu này được máy tính kết chuyển vào sổ cái TK 64171 chi tiết cho từng hàng hóa.
Trở lại nghiệp vụ bán đá Silic ngày 02/12 ở trên kết hợp với dữ liệu chi phí mua đá Silic tập hợp trong tháng trên tài khoản 15622- Chi phí thu mua đá Silic là 46 616 117 đồng. Vậy chi phí thu mua phân bổ cho lượng hàng bán ngày 02/12
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
đã bán
=
=
0 + 46 616 117
0+ 30 319,816
7 004 759,826 đồng
*
4 556,000
Số liệu này được kết chuyển vào sổ cái, sổ chi tiết TK 641712-Chi phí vận chuyển đá Silic.
Cuối tháng, để xem xét tình hình tập hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng hóa đối với từng loại hàng hóa kế toán sử dụng các TK 64171, TK 1562. Các sổ trên đều được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa.
Trước khi in các sổ kế toán trên ra thì kế toán cần tiến hành đối chiếu kiểm tra số liệu xem đã đúng và đầy đủ các nghiệp vụ chưa, số liệu trên các sổ có khớp nhau không.
Biểu 2-12 : Sổ cái TK 641712
Biểu 2-13: Sổ cái TK 15622
Ngoài ra chi phí bán hàng khác được tập hợp và nhập liệu ở các chi nhánh sau đó mới chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và hạch toán chung cho toàn Công ty. Căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn do kế toán nhập vào máy thì máy tính tự kết chuyển các số liệu vào sổ cái tài khoản 641.
Cuối tháng kế toán in thêm Tổng hợp phát sinh của tài khoản 641 để biết toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong tháng (xem mẫu sổ trong phần phụ lục)
4.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lí doanh nghiệp tại Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ cho công tác quản lí như:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý, sửa chữa TSCĐ...
- Chi phí CCDC dùng cho quản lý: Là giá trị của những công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng...
- Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi...
- Thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí cầu phà, ...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí mua ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại ...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên.
* Tài khoản sử dụng :
TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để phản ánh, tập hợp, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp nói chung. Tài khoản này được mở chi tiết đến cấp 4
TK 64211 - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 64212 - BHXH
TK 64213- BHYT
TK 64214 - KPCĐ
TK 64221 – Văn phòng phẩm
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 64241 - Chi phí khấu hao TSCĐ
...............................
* Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Giấy báo nợ
Phiếu chi
Bảng phân bổ khấu hao
…................
* Sổ kế toán sử dụng
Nhật ký chung
Sổ chi tiết các TK 642, TK 334…
Sổ cái TK 642 và các TK liên quan
Tổng hợp phát sinh của một tài khoản
* Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn kế toán nhập vào máy, máy tính tự kết chuyển các số liệu liên quan từ các chứng từ, hóa đơn có tài khoản đối ứng là TK 642 vào Sổ cái các tài khoản đó.
Trong tháng 12/2008 có phiếu chi tiền mặt cho chị Trần Thị Vân Anh về thanh toán chi phí tiếp khách, khoản chi này sẽ được hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Phiếu chi này được kế toán tiền mặt kiểm tra và nhập số liệu vào phần mềm kế toán.
Từ màn hình nhập liệu chọn mục “ Tiền mặt” sau đó chọn “Cập nhật số liệu” rồi chọn “ Phiếu chi tiền mặt”. Sau khi màn hình xuất hiện Phiếu chi tiền mặt dưới đây, kế toán căn cứ vào số liệu trên phiếu chi để nhập các thông tin vào máy như tên người nhận tiền, địa chỉ, TK nợ, PS nợ, diễn giải.
Hình 2-6: Màn hình phiếu chi tiền mặt
Kết thúc quá trình nhập dữ liệu chọn mục “ Quay ra”. Số liệu này sẽ được máy tính tự động kết chuyển vào sổ cái TK 64288: Chi phí bằng tiền khác.
Cuối tháng, để xem xét các khoản chi thuộc chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh và sổ tổng cộng thì kế toán in sổ cái các tài khoản 642 và tổng hợp phát sinh của TK 642. Trước khi in thì kế toán phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu đã đầy đủ và khớp nhau chưa.
Biểu 2-14 : Sổ cái tài khoản 642
5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Việc xác định kết quả tiêu thụ được Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng thực hiện vào cuối tháng sau khi tổng hợp các chi nhánh với văn phòng Công ty.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành thực hiện bút toán kết chuyển tự động. Từ màn hình Cyber chọn “ Tổng hợp” -> “Cập nhật số liệu” -> “ Bút toán kết chuyển tự động
Hình 2-7: Màn hình kết chuyển tự động
(1)
(2)
(3)
Máy tự động tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo công thức đã được cài đặt sẵn.
Do mặt hàng Công ty kinh doanh là những mặt hàng vật liệu xây dựng và chủ yếu là than cám. Đặc trưng chủ yếu của mặt hàng này là đang được thị trường tiêu thụ rất mạnh và hàng luôn được giá cao nên không hề phát sinh các khoản như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cũng như chiết khấu bán hàng tại Công ty. Công ty xác định kết quả tiêu thụ trong tháng theo các công thức sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng
( Các khoản giảm trừ = 0)
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Kết quả tiêu thụ
=
Lợi nhuận gộp
_
CPBH
_
CPQLDN
Căn cứ vào các số liệu trên về tổng doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và các tài liệu kế toán sau:
Tổng doanh thu bán hàng: 166 477 484 291
Giá vốn hàng bán: 130 773 984 672
Chi phí bán hàng : 30 507 012 215
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 1 902 624 839
Kết quả tiêu thụ của Công ty được tính toán như sau:
Doanh thu thuần = 166 477 484 291
Lợi nhuận gộp = 166 477 484 291– 130 773 984 672 = 35 703 499 619
Kết quả tiêu thụ = 35 703 499 619 – 30 507 012 215– 1 902 624 839
= 3 293 862 565 Đồng
Để phục vụ quản lí và xem xét kết quả tiêu thụ của Công ty trong tháng kế toán in ra sổ cái của Tài khoản 911 và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tháng đó.
Biểu 2-14: Sổ cái TK 911
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là bảng tổng hợp số liệu về các loại doanh thu và chi phí phát sinh trong tháng, thể hiện tình hình lãi lỗ của Công ty trong tháng. Số liệu trên báo cáo này do máy tính tự động kết chuyển số liệu từ các sổ cái liên quan vào. Đây là các số liệu tổng hợp trong tháng. Để in Báo cáo từ màn hình Cyber chọn “Báo cáo tài chính” rồi chọn “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”. Chọn mục “In Ctừ” để in báo cáo.
Biểu 2-15: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị báo cáo: CÔNG TY CP VẬT TƯ VậN TẢI XI MĂNG Mẫu số B02-DN
Địa chỉ: 21B, Cát Linh, Hà Nội Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
20/03/2006 của bộ trưởng BTC
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
MS
Thuyết minh
Kỳ này
Kỳ trước
1
2
3
4
5
1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
01
166 477 484 291
90 374 814 591
2. Các khoản giảm trừ
02
VI.25
0
3. Doanh thu thuần BH và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
10
166 477 484 291
90 374 814 591
4. Giá vốn hàng bán
11
VI.27
130 773 984 291
76 098 469 312
5. Lợi nhuận gộp BH và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20
35 703 499 619
14 276 345 279
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
796 793 098
634 493 107
7. Chi phí tài chính
22
VI.28
263 749 038
261 279 255
- Trong đó lãi vay phải trả
23
254 000 000
254 000 000
8. Chi phí bán hàng
24
30 507 012 215
9 758 450 550
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp
25
1 902 624 839
1 332 350 645
10. Lợi nhuận thuần(30=20+(21-22)-(24+25))
30
3 826 906 621
3 558 757 936
11. Thu nhập khác
31
364 879 411
0
12. Chi phí khác
32
214 185 008
0
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
150 694 403
0
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
50
3 977 601 024
3 558 757 936
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
VI.30
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
3 977 601 024
3 558 757 936
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)
70
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Lập ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
1. Một số ưu điểm và nhược điểm của công tác tổ chức kế toán tại
Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng
1.1. Ưu điểm
Mặc dù trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, nhưng Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng chỉ đạo của Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt nam và hợp tác có hiệu quả với các Công ty xi măng thành viên trực thuộc Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư vận tải cho hoạt động sản xuất của các Công ty xi măng và cho nhu cầu của nền kinh tế xã hội như kinh doanh xi măng, cung ứng vật tư đầu vào, kinh doanh vận tải các mặt hàng trong và ngoài ngành, vận chuyển Clinker, xi măng Bắc – Trung – Nam, góp phần ổn định thị trường xi măng.
Một mặt Công ty đã tìm mọi biện pháp để giữ vững và mở rộng thị phần kinh doanh những mặt hàng truyền thống, tìm thêm những mặt hàng kinh doanh mới, mặt khác Công ty tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý, củng cố lại công tác kế toán cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty trong từng thời kì. Với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được những kết quả tốt đẹp, đời sống công nhân viên từng bước được
cải thiện và nâng cao. Trong năm 2006 Công ty đã cổ phần thành công và trở thành Công ty cổ phần với vốn đầu tư của chủ sở hữu là hơn 65 tỷ đồng (theo bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2008).
Những thành công trên không thể không kể tới vai trò quan trọng của bộ phận kế toán trong việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, cung cấp cơ sở số liệu làm căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh cho Công ty.
Việc tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng được tổ chức khá khoa học và hiệu quả.
- Tổ chức bán hàng và hình thức thanh toán
Do đặc điểm hàng hóa của Công ty là những nguyên vật liệu phục vụ cho các ngành sản xuất xi măng, xây dựng,... như than, đá, ... Đây là những ngành đang phát triển mạnh ở nước ta nên hàng hóa của Công ty là loại hàng có giá trị cao, khai thác đến đâu tiêu thụ hết đến đấy không có hiện tượng hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. Hơn nữa Công ty lại được mua than trực tiếp của Tổng Công ty than với giá ưu đãi so với thị trường tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
Công ty chủ yếu bán hàng thẳng cho các Công ty xi măng trực thuộc Tổng Công ty công nghiệp xi măng. Đây là những Công ty lớn và có uy tín trên thị trường nên khả năng không thu hồi tiền hàng rất thấp. Đồng thời phương thức thanh toán chủ yếu tại Công ty là chuyển khoản qua ngân hàng nên tiết kiệm chi phí, an toàn và chuyên nghiệp.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật tư vận tải nhiều năm nên cán bộ nhân viên trong Công ty có nhiều kinh nghiệm, Công ty như bộ máy làm việc nhịp nhàng ăn khớp.
- Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty trong những năm vừa qua đã không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được nhu cầu quản lý đặt ra. Bộ máy được tổ chức tương đối gọn nhẹ với số lượng cán bộ có trình độ tốt. Có sự phân công lao động kế toán hợp lí, rõ ràng từng phần hành kế toán cho từng nhân viên cụ thể. Tất cả đều nằm trong một quy trình thống nhất do kế toán trưởng điều hành.
Với mạng lưới kinh doanh trên địa bàn nhiều tỉnh, bao gồm 11 chi nhánh trực thuộc đóng trên phạm vi cả nước, hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán là hợp lí đảm bảo được nhiệm vụ quản lí chung.
- Việc tổ chức ứng dụng phần mềm kế toán Cyber soft
Công ty thực hiện việc mã hóa chứng từ, mã hóa tài khoản, mã hóa kho, khách hàng, hàng hóa,... một cách chi tiết đảm bảo đáp ứng được yêu cầu chung khi ứng dụng công nghệ tự động vào công tác kế toán. Cho phép Công ty có thể quản lí, theo dõi đối tượng công n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31414.doc