Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy Phúc Yên

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

I. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 3

1. Khái niệm chi phí sản xuất. 3

2. Phân loại chi phí sản xuất 4

2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (hay theo yếu tố.) 4

2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. 5

2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ 6

2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chi phí. 7

2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí. 7

3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 8

3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 8

3.2. Phân loại giá thành sản phẩm 8

4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm, 9

II. Vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. 10

1. Trong quá trình tái sản xuất xã hội 10

2. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh 11

III. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất, và giá thành sản phẩm 11

IV. Nguyên tắc chung của hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 12

1. Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí 13

2. Thải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. 13

3. Phải phân định chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng. 13

4. Phái nắm được cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán 14

5. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm phù hợp. 14

6. Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phíơ sản xuất thích ứng. 15

V. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 15

1. Nhiệm vụ của kế toán. 15

2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 16

2.1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 16

2.2. Tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 25

2.3. Tổ chức kế toán công tác tính giá thành sản phẩm 27

PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY GIẦY PHÚC YÊN 37

I. Khái quát chung về nhà máy Giầy Phúc Yên 37

1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy 37

2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy 38

3. Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy. 39

3.1. Tổ chức sản xuất 39

3.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy 40

4. Chỉ tiêu của nhà máy 40

5. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy. 41

5.1. Về lao động 41

5.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 42

6. Tổ chức công tác kế toán ở nhà máy 44

6.1. Đặc điểm vốn kinh doanh 44

6.2. Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy. 44

6.3. Các chế độ kế toán của nhà máy. 45

II.Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy Phúc Yên. 53

1. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy 53

1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở nhà máy 53

1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở nhà máy. 54

1.3. Công tác quản lý chi phí sản xuất ở nhà máy. 54

1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Nhà máy 55

2. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Nhà máy giầy Phúc Yên 79

3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy giầy Phúc Yên 79

3.1. Công tác quản lý tính giá thành ở nhà máy 79

3.2. Đối tượng tính giá thành ở nhà máy 79

3.3. Kỳ tính giá thành ở nhà máy 80

3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy 80

PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY GIẦY PHÚC YÊN 82

I. Những nhận xét rút ra từ thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy Phúc Yên 82

1. Ưu điểm 82

2. Tồn tại 84

II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy giầy Phúc Yên 85

KẾT LUẬN 91

 

doc93 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy Phúc Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá thành sản phẩm ở nhà máy giầy Phúc Yên I. Khái quát chung về nhà máy Giầy Phúc Yên 1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy Nhà máy Giầy Phúc Yên trực thuộc tổng Công ty. Da Giầy Việt Nam nằm trên địa bàn thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máy được thành lập năm 1995 với nhiệm vụ sản xuất hàng gia công theo đơn đặt hàng xuất kho. Nếu tính theo thời gian thì đây là doanh nghiệp mới thành lập, song quá trình hình thành và phát triển nhà máy đã có những đóng góp không nhỏ cho tổng Công ty cũng như cho nền kinh tế. Quá trình hình thành và phát triển trong nhiều năm qua được đánh dấu mức thời gian như sau: Tiền thân của nhà máy là Nhà máy Kim Anh xây dựng năm 1976 chính thức đi vào sản xuất hoạt động ngày 19 tháng 12 năm 1978 với hoạt động chính là sản xuất bút có công suất 1200.000 sản phẩm/ năm. Thiết bị động lực do nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa cung cấp, sản phẩm của nhà máy đã được xuất đi một số nước Đông Âu như: Ba Lan, Hungari… và một số nước ở Nam Mỹ. Theo mô hình cơ cấu tập trung tháng 4 năm 1982 nhà máy sát nhập với nhà máy văn phòng Phẩm Hồng Hà và trở thành cơ sở của nhà máy này. Do đó từ 1 nhà máy khép kín đồng bộ sản phẩm trở thành nhà máy sản xuất các chi tiết phụ của bút máy. Vì vậy những năm này có khoảng 200 công nhân không có việc làm thường xuyên. Trước tình hình đó cùng việc phân công sản xuất trong các nước thuộc hội đồng tương trợ kinh tế (comicom) ngày 1 tháng 10 năm 1987 Bộ công nghiệp nhẹ đã quyết định thành lập Nhà máy Giầy Phúc Yên trên cơ sở toàn bộ nhà xưởng của nhà máy bút máy Kim Anh - Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà theo quyết định số 42/TCCB - CNV của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ. Sau khi cải cách nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, dạy nghề cho công nhân, tuyển dụng công nhân mới, tháng 5 năm 1988 nhà máy chính thức đi vào sản xuất để xuất đi các nước Liên Xô Cũ, Tiệp Khắc cũ. Ngoài ra còn có các sản phẩm như găng tay da bảo hộ lao động xuất khẩu cho cộng hoà dân chủ đức, sản phẩm đạt số lượng cao nhất là sấp xỉ 1.000 đôi. Năm 1991 khối Đông Âu tan vỡ nhà máy mất đi thị trường chính là Đông Âu, toàn bộ khách hàng và đơn đặt hàng lại huỷ bỏ. Nhà máy lại rơi vào khủng hoảng, khó khăn, sản phẩm chính là mũ giầy không có khách hàng, đầu tư mới không có vốn dẫn đến tan vỡ toàn bộ của hệ thống quản lý và công nhân lao động. Trước tình trạng đó được sự đồng ý của Bộ công nghiệp nhẹ, tổng Công ty da dầy Việt Nam đã ký hợp đồng hợp tác sản xuất với Công ty Đồng Trị - Đài Loan. Sản phẩm chính của nhà máy là sản xuất giầy thể thao xuất khẩu. Sau 4 tháng lắp đặt thiết bị và dạy nghề 1 tháng, năm 1995 nhà máy đã xuất lô hàng đầu trên đi Châu Âu và đạt kết quả tốt toàn thể công nhân viên trong nhà máy và của phía đối tác nhà máy Giầy Phúc Yên đã từng bước vượt quá khó khăn và đang có xu hướng phát triển đi lên. 2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy Theo giấy phép kinh doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của nhà máy, thì nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy Giầy Phúc Yên là chuyên sản xuất giầy thể thao xuất khẩu 100%. Với phương thức hợp tác phía Công ty đồng trị chịu trách nhiệm về thiết bị, nguyên vật liệu, đơn đặt hàng, đội ngũ chuyên gia, nhà máy giầy Phúc Yên chịu trách nhiệm về nhà xưởng, điện nước, cơ sở hạ tầng và lực lượng lao động. Trong tình hình hiện nay đã nhà máy phát triển cao hơn nữa, đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ, đối với Nhà nước, phát huy tính năng động, tự chủ của mỗi thành viên trong nhà máy. Nhà máy sẽ mở rộng thêm phạm vi và mạng lưới kinh doanh. 3. Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy. 3.1. Tổ chức sản xuất Là 1 nhà máy có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, sản phẩm chính là giấy thể thao với quy trình công nghệ sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn. Vì vậy nhà máy đã tổ chức thành 5 phân xưởng sản xuất kế tiếp nhau, quan hệ mật thiết với nhau. Cơ cấu tổ chức này tương đối phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy. Nhà máy có 5 phân xưởng sản xuất. - Phân xưởng chặt - Phân xưởng in - Phân xưỏng may - Phân xưởng đế - Phân xưởng thành hình. Mỗi phân xưởng có 1 nhiệm vụ riêng và giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cụ thể nhiệm vụ chủ yếu của từng phân xưởng như sau: + Phân xưởng chặt: chuyên pha chế, cắt da, giả da, mệch mút thành các chi tiết mũ giầy. + Phân xưởng in: chuyên in trong tú mũi giầy + Phân xưởng may: có nhiệm vụ bồi da với mếch và mút sau đó chuyển sang may hoàn chỉnh mũi giầy. + Phân xưởng đế: chuyên lồng mũ giầy vào phom giầy, quét keo vào chân mũ giầy, rồi đưa vào lưu hoá gò hình thành đôi giầy. + Phân xưởng hình thành: chuyên rập ôrê, luồn dây giầy để hoàn chỉnh. Ngoài ra phân xưởng này còn có nhiệm vụ kiểm nghiệm chất lượng giầy và phân loại và đóng gói. 3.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy Da, giả da, mếch, mút Công đoạn chất, cắt da, giả da, mếch mút thành các chi tiêt của mũ giầy Công đoạn in, in nhãn mác, trong tú trên mũ giầy Công đoạn, lời da với mệch 2 mút may hoàn chỉnh mũi giầy Công đoạn gò, lồng mũ giầy vào đế và chân mũ giầy. Lưu hoá trong lò Công đoạn hoàn thiện, dập ô rê luôn dây, kiểm nghiệm chất lượng phân loại và đóng gói Đế, keo dán hoá chất KCS KCS 4. Chỉ tiêu của nhà máy Từ khi thành lập đến nay, trải qua biết bao thăng trầm của nền kinh tế thị trường, nhà máy Giầy Phúc Yên đã vượt qua mọi khó khăn, liên tục phấn đấu để không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh với kết quả tốt tạo được vị trí vững chắc nền kinh tế. Nhà máy đã có những tiến bộ đáng kể: sản xuất ổn định liên tục phát triển, đảm bảo việc cho hơn 1000 công nhân. Có thể nói nhà máy đã bước sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn của sự phát triển. qua nhiều năm hoạt động nhà máy đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, mức tăng trưởng hàng năm ngày càng cao. Cụ thể ta có thể xem sự phát triển của nhà máy qua một số chỉ tiêu chủ yếu ttrong 2 năm 2002 - 2003. Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện Năm 2002 Năm 2003 1. Sản lượng sản xuất 2. Doanh thu 3. Lợi thuần 4. Thu nhập bình quân Đôi trđ trđ trđ 800370 7127 168 580 1.227.525 11376 190 650 - Doanh thu bình quân 1 tháng năm 2002 = = = 593,9166667 (triệu đồng/ tháng) 12 tháng Doanh thu bình quân 1 tháng năm 2003 = = = 948 (triệu đồng/ tháng) 12 tháng - Lãi thuần bình quân 1 tháng: + Năm 2002: = = = 14 (trđ/t) + Năm 2003: = = = 16,5 (trđ/t) Ta thấy tổng doanh thu tăng lên rõ rệt, mức tăng năm 2003 so với năm 2002 bình quân 1 tháng là khá cao, tăng 354, 0833333 trđ (948 - 593,916667). Lãi thuần bình quân, 1 tháng năm 2003 so với năm 2002 tăng 2,5trđ ( 16,5 - 14). Thu nhập bình quân năm 2003 tăng 2002 ngđ so với năm 2002. Tất cả những gì nhà máy có được hôm nay là kết quả của cả một quá trình phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn nhà máy. Với đà này mong rằng nhà máy sẽ có nhiều bạn hàng và phát triển hơn nữa nhằm thực hiện được công tác nâng cao thu nhập cho người lao động. Trong điều kiện sản xuất như hiện nay thì trong những năm tới nhà máy còn nâng cao mức lương hơn nữa. 5. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy. 5.1. Về lao động Nhà máy Giầy Phúc Yên có 1 đội ngũ lao động khá dồi dào, năng động, sáng tạo. Tổng số lao động khoảng hơn 1000 người (kể cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp). 5.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Để điều hành và quản lý phù hợp với đặc điểm của nhà máy, nhà máy tổ chức bộ máy quản lý theo 2 cấp: đứng đầu là ban lãnh đạo quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Hỗ trợ cho ban lãnh đạo gồm có các phòng ban chức năng. * Ban lãnh đạo của nhà máy gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc là người điều hành cao nhất trong nhà máy, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty trong việc tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất của nhà máy và đời sống của cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Giám đốc có thể tập trung vào mọi công việc quản lý và có thể giao bớt 1 số quyền cho phó giám đốc. - Phó giám đốc: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. * Các phòng ban chức năng gồm có: - Phòng tài vụ: giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Giám sát bằng đồng tiền mọi hoạt động kinh tế, kiểm tra giám sát tài sản của nhà máy. Tổ chức quản lý sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. - Phòng kế hoạch sản xuất xuất nhập khẩu: Hỗ trợ giám đốc tổ chức tốt các biện pháp sản xuất nhằm đạt kết quả cao nhất. Làm tốt công tác về vật tư, thiết bị và xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của phía đối tác. - Phòng kỹ thuật: Hỗ trợ giám sát theo dõi về mặt kỹ thuật, chất lượng sản xuất để có hưởng xem xét hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu của đơn đặt hàng. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ thiết kế mẫu, tính toán các thông số kỹ thuật cung cấp cho phòng kế hoạch: kiểm tra giám sát nâng cao tay nghề, đào tạo công nhân mới. - Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. - Phòng tổ chức hành chính lao động tiền lương: giám sát quá trình lao động của nhà máy, tính toán tiền lương cho công nhân viên. Phòng này quản lý 1 số phòng ban trực thuộc như: phòng bảo vệ, phòng y tế, các phân xưởng, bộ phận sản xuất trực tiếp. - Phòng y tế: chăm sóc đảm bảo sức khoẻ cho công nhân viên. - Phòng bảo vệ ;quản lý lực lượng bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự và tài sản của nhà máy. Ngoài ra để quản lý tốt hơn nhà máy còn có các đoàn thể như là chi bợ, công đoàn. Mỗi phân xưởng đều có quản đốc phân xưởng giúp ban giám đốc hiểu hơn về tình hình sản xuất thực tế và nguyện vọng của anh chị em công nhân để kịp thời có những biện pháp quản lý đúng đắn. Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng nhưng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý điều hành tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Bộ máy quản lý và sản xuất của nhà máy được khái quát bằng sơ đồ sau: Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài vụ Phòng kế hoạch sản xuất xuất nhập khẩu Phòng tổ chức hành chính lao động tiền lương Phòng kỹ thuật Phòng KCS Phân xưởng chặt Phân xưởng in Phân xưởng may Phân xưởng đế Kho Phân xưởng thành hình Phòng bảo vệ Phòng y tế 6. Tổ chức công tác kế toán ở nhà máy 6.1. Đặc điểm vốn kinh doanh Hình thức sở hữu vốn của nhà máy chủ yếu là vốn hợp tác gia công giữa nhà máy Giầy Phúc Yên và Công ty Đông Trị - Đài Loan. 6.2. Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy. Nhà máy Giầy Phúc Yên là 1 nhà máy có quy mô vừa và nhỏ, địa điểm sản xuất tập trung. Vì vậy để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như hệ thống quản lý, nhà máy Giầy Phúc Yên đã tổ chức bộ máy kế toán có cơ cấu gọn nhẹ theo hình thức kế toán tập trung, đứng đầu là trưởng phòng tài vụ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Phòng kế toán là phòng giữ vai trò hết sức quan trọng với chức năng quản lý tài chính, theo dõi sự vận động của các loại tài chính, xác định những nhu cầu về vốn, cung cấp những thông tin cần thiết và chính xác cho giám đốc và các phòng ban liên quan để ra quyết định kịp thời điều khiển mọi hoạt động sản xuất, cụ thể phòng kế toán của nhà máy có nhiệm vụ là: - Tổ chức hướng dẫn lập mọi chứng từ ban đầu và ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ có hệ thống mọi mặt hoạt động kinh tế của nhà máy và quyết định luân chuyển chứng từ đó. - Tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình sử dụng tài sản, vật tư các loại vốn.. phản ánh kịp thời chi phí sản xuất. - Tổng hợp hệ thống kê nên bảng cân đối, số phát sinh, lập báo cáo kế toán. Để đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất. Đồng thời căn cứ đặc điểm sản xuất tổ chức quản lý bộ máy kế toán ở nhà máy Giầy Phúc Yên được tổ chức như sau: + Trưởng phòng tổng hợp, kiểm kê toàn tổng hơp. + Kế toán chi tiết kiểm kê toán TSCĐ + Kế toán thanh toán. Ngoài ra nhà máy còn có nhân viên chuyên tính tiền lương, BHXH cho công nhân viên, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm. Giám đốc Trưởng phòng tài vụ - kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán chi tiết kế toán tài sản cố định Kế toán thanh toán Bộ máy kế toán của nhà máy được mô tả khái quát theo sơ đồ sau: 6.3. Các chế độ kế toán của nhà máy. a. Niên độ kế toán. Nhà máy Giầy Phúc Yên áp dụng niên độ kế toán theo năm tài chính, được bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. b. Đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán của nhà máy. Nhà máy dùng tiền Việt Nam để sử dụng trong công tác ghi chép kế toán, nếu có ngoại tệ đều quy đổi ra Việt Nam đồng để sử dụng. c. Phương pháp kế toán nhà máy áp dụng. c1. Phương pháp khấu hao TSCĐ. Có rất nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo thời gian dần, mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trái chi phí của doanh nghiệp. Đối với nhà máy Giầy Phúc Yên đã căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình lựa chọn phương pháp khấu hao theo thời gian. Trên thực tế phương pháp khấu hao theo thời gian đã được áp dụng phổ biến, phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng đẩy nhanh doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành tăng lợi nhuận. Cách tính khấu hao theo phương pháp này. = x = = Do khấu hao TSCĐ được tính vào 1 ngày hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản tăng, giảm trong tháng này thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao. Vì thế, khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động tăng, giảm về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao theo công thức: Số khấu hao tính trong tháng này = Số khấu hao TSCĐ đã tính trong tháng trước + Số khấu hao TSCĐ tăng thêm trong tháng này - Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng này Với TSCĐ khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao mới tính hàng tháng được tính theo công thức: = c2. Phương pháp hạch toán thuế GTGT. Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính thêm trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Trong thực tế không phải sản phẩm nào cũng thuộc diện chịu thuế TTĐB thuế xuất khẩu hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT. Đối với những sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT người ta có 2 phương pháp hạch toán, đó là phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ. Đối tượng áp dụng của phương pháp trực tiếp là: các đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đầy đủ về điều kiện kế toán, hoá đơn, chứng từ để tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; gồm cả người Việt Nam và các tổ chức cá nhân ở nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng theo phương pháp khấu trừ: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, là người Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có sản xuất kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài (trừ các đối tượng áp dụng thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT). Như vậy, ở nhà máy Giầy Phúc Yên các sản phẩm đều thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. c3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Có 2 phương pháp hạch toán bằng tồn kho: phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK. Phương pháp KKTX: là phương pháp, ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho các loại vật liệu công cụ, dụng cụ, thành phẩm… trên các tài khoản kế toán và sở kế toán. Theo phương pháp này việc xác định giá trị thực tế của vật tư hàng hoá tồn kho được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tổng hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. - Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhật xuất vật tư.. trên các tài khoản hàng tồn kho. Căn cứ vào nội dung 2 phương pháp trên và đối chiếu với thực tế của nhà máy thì nhà máy Giấy Phúc Yên hạch toán theo phương pháp KKTX. c4. Cộng tác kiểm kê đánh giá lại tài sản, tiền vốn. Kiểm kê tài sản là 1 phương pháp hạch toán nghiệp vụ, nó được tiến hành kiểm kê trực tiếp để so sánh với sổ sách nhằm tìm ra khoản chênh lệch từ đó có biện pháp xử lý. Đánh giá lại tài sản là phương pháp bảo toàn vốn, nó được thực hiện theo quyết của Nhà nước hoặc khi doanh nghiệp có nhu cầu bảo toàn vốn hoặc mang tài sản đi góp vốn liên doanh. Đối với nhà máy Giấy Phúc yên việc kiểm kê đánh giá lại tài sản thường được thực hiện vào cuối năm. Tuy nhiên trong việc thực hiện nhà máy cũng có thể kiểm kê, đánh giá vào những thời điểm khác nhau như khi bàn giao công tác kế toán thủ kho, thủ quỹ, khi thay đổi chế độ kế toán, khi thiên tại, hoả hoạn xảy ra và khi mất cắp tài sản. Cách kiểm kê, đánh giá lại từng loại tài sản tiền vốn và xử lý của nhà máy. - Đối với vật tư hàng hoá thì việc kiểm kê được thực hiện bằng cách cân đo, đong đếm, tuỳ theo từng loại vật tư, khi kiểm kê nếu xảy ra tình trạng thừa, thiếu vật liệu, vật tư hàng hoá thì khi kiểm kê thiếu mọi trường hợp thừa đều phải căn cứ vào quyết định xử lý để ghi vào sổ kế toán khác, mọi thừa thiếu đều bắt bồi thường. Trường hợp đánh giá lại vật tư thường không xảy ra ở đơn vị, nó chỉ xảy ra khi có quyết định của Nhà nước. - Đối với TSCĐ cách kiểm kê cũng giống như vật tư. - Đối với tiền mặt tại quỹ thì phương pháp kiểm kê chủ yếu là đếm và phân loại tiền, sau đó đối chiếu với sổ quỹ để xác định phần chênh lệch thừa thiếu. Đối với nhà máy Giấy Phúc yên thì thường không có ngoại tệ vì khi hạch toán đều được quy đổi ra tiền Việt Nam nhưng khi có ngoại tệ phát sinh thì đánh giá theo tỷ giá thực tế khi xuất dùng mọi khoản chênh lệch được đưa vào TK 413. - Đối với tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu, phải trả thì cách kiểm kê chủ yếu là đối chiếu kiểm tra giữa số liệu ngân sách với số liệu của nhà máy. d. Hình thức kế toán ở nhà máy. Hình thức kế toán: Là hình thức hệ thống sổ kế toán bao gồm việc xác định số lượng sổ, kết cấu các loại sổ, mẫu số và các mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ ban đầu, nhằm cung cấp những chỉ tiêu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán theo 1 trình tự và phương pháp nhất định. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tuỳ theo mô hình doanh nghiệp, tuỳ theo trình độ thói quen của cán bộ kế toán, tuỳ theo điều kiện áp dụng doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình 1 trong 4 hình thức kế toán khác nhau: Hình thức nhật ký sổ cái, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ và nhật ký chung. Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài chính hiện nay nhà máy áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này hợp lý, đảm bảo tính thống nhất trong toàn nhà máy về mặt số liệu. Phòng tài vụ vừa có thể thực hiện được chức năng theo dõi, ghi chép sự vận động của tài sản, vừa có thể thực hiện việc kiểm tra, giám sát mọi hoạt động sản xuất của nhà máy. Hệ thống số của nhà máy gồm có: + Nhật ký chứng từ số 1: ghi có TK 111 và bảng hệ số 1 ghi nợ TK 111. + Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112 và bảng kê số 2 ghi nợ TK 112. + Nhật ký chứng từ số 5: ghi có TK 331. + Nhật ký chứng từ số 7: ghi có TK 142, 152, 214, 241, 333, 334 338, 622, 627. + Nhật ký chứng từ số 8: ghi có TK 632, 642, 721, 821, 911. + Nhật ký chứng từ số 10: ghi có các TK còn lại. + Bảng kê số 3: Tính giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng (TK 152, 153). Ngoài ra còn có bảng sau: bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra e. Chế độ tài khoản kế toán nhà máy áp dụng. Chế độ (hệ thống) tài khoản kế toán là bảng liệt kê các tài khoản kế toán được sử dụng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, nó bao gồm: tên gọi, số liệu, nội dung, kết cấu, quy định hạch toán và 1 số định khoản chủ yếu. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ như nhà máy Giầ Phúc Yên thì tài khoản mà nhà máy áp dụng bao gồm: 25 tài khoản cấp I, 3 tài khoản cấp II và 1 tài khoản ngoài bảng. Tài khoản cấp I: 111: Tiền mặt 112: Tiền gửi ngân hàng 131: Phải tiêu thụ của khách 133: Thuế GTGT được khấu trừ 138: Phải thu khác 141: Tạm ứng 152: Nguyên liệu, vật liệu 153: Công cụ, dụng cụ 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 155: Thành phẩm 211: Tài sản cố định 214: Hao mòn cơ bản TSCĐ 241: Xây dựng cơ bản dở dang 331:Phải trả người bán. 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 334: Phải trả công nhân viên 338: Phải trả phải nộp khác 341: Vay dài hạn 411: Người vốn kinh doanh 421: Lợi nhuận chưa phân phối. 511: Doanh thu bán hàng 622: Chi phí nhân công trực tiếp: 627: Chi phí sản xuất chung 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 911: Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản cấp II 3382: Kinh phí công đoàn 3383: BHXH 3384: BHYT Tài khoản ngoài bảng: 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản f. Các loại sổ kế toán nhà máy áp dụng. Sổ kế toán gồm 2 loại: - Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật ký, sổ cái, và sổ kế toán tổng hợp khác. - Sổ của kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết: gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Để đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty được tiến hành một cách kịp thời, thuận tiện và chính xác thì sổ kế toán mà nhà máy áp dụng là: + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản. + Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết vật liệu, sổ kho, sổ TSCĐ, sổ chi tiết các tài khoản. g. Các báo cáo nhà máy phải nộp. Lập báo cáo kế toán là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn tại 1 thời điểm, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp và các mẫu biểu báo cáo kế toán theo quy định. Báo cáo kế toán tài chính có nhiều loại: tuy nhiên theo chế độ hiện hành có thể chia làm 2 loại: báo cáo bắt buộc và báo cáo hướng dẫn. - Báo cáo bắt buộc: là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập, phải theo định kỳ, không phân biệt hình thức sở hữu và quy mô doanh nghiệp theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp phải lập 3 báo cáo bắt buộc. + Bảng cân đối kế toán + Thuyết minh báo cáo tài chính + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Báo cáo hướng dẫn: là báo cáo không mang tính bắt buộc mà chỉ mang tính chất lượng hướng dẫn. Theo chế độ kế toán hiện hành các doanh nghiệp có thể lập báo cáo mang tính chất hướng dẫn là: báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngoài ra còn có các loại báo cáo khác như: + Báo cáo chi phí sản xuất + Báo cáo giá thành sản phẩm +Báo cáo chi tiết bán hàng Nhà máy giấy phúc yên mỗi năm lập báo cáo 1 lần và gửi cho chi cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc. Báo cáo kế toán mà nhà máy phải nộp là: + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính. II.Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy Phúc Yên. Như đã đề cập hoạt động kinh doanh của nhà máy Giầy Phúc Yên hết sức phong phú và đa dạng. Do thời gian thực tập tại nhà máy có hạn và cũng để tập trung nghiên cứu có chiều sâu trong khuôn khổ chuyên đề này em chỉ đề cập đến vấn đề kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình gia công hàng Giầy da của nhà máy. Đây là lĩnh vực mới mẻ và phong phú, có nhiều vấn đề cần giải quyết. Hơn nữa sản xuất hanggf gia công lại là đặc thù của ngành sản xuất giầy da, chiếm phần lớn trong hoạt động sản xuất của nhà máy. 1. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy 1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở nhà máy Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng, luôn được các nhà quản lý quan tâm vì nó gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, nhà máy Giầy Phúc Yên cũng phải chi ra các khoản chi phí về nhân công, chi phí tư liệu sản xuất và các sản phẩm khác gọi chung là phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm là hợp tác sản xuất hàng gia công nên chi phí của nhà máy có đặc điểm sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu chính, phụ đều do bên đối tác (Công ty Đông tự - Đài Loan) cung cấp. Nhà máy tính vào chi phí vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu về kho của nhà máy. - Chi phí nhân công trực tiếp: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của nhà máy, đồng thời với chu kỳ sản xuất ngắn, vốn lưu động quay vòng nhanh nên chi phí sản xuất của nhà máy tương đối ổn định. - Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí có liên quan đến sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng sản xuất mà không thuộc khoản mục chi phí nguyên vật liệu thị trường hay chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung giảm chi phí tiền lương nhân công phân xưởng, chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1582.doc
Tài liệu liên quan