MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN
Y DƯỢC BẢO LONG . 3
.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 3
.2 Đặc điểm kinh doanh của Công ty .5
.2.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh .5
1.2.2 Chính sách chất lượng của Công ty .5
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và SXKD của Công ty .6
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 6
1.3.2 Tổ chức sản xuất tại Công ty 9
1.3.3 Một số kết quả SXKD những năm gần đây 11
1.4 Khái quát về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long .12
1.4.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty .12
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại Công ty .14
1.4.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ .15
1.4.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản .16
1.4.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán .16
1.4.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán 17
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN
Y DƯỢC BẢO LONG 19
2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất .19
2.1.1 Đặc điểm, đối tượng và kỳ kế toán chi phí sản xuất .19
2.1.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất theo khoản mục .21
2.1.2.1 Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 21
2.1.2.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp . 31
2.1.2.3 Kế toán Chi phí sản xuất chung .39
2.1.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty 47
2.2 Thực trạng tính giá thành sản phẩm .48
2.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang . .48
2.2.2 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành .48
2.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành .48
2.2.2.2 Quy trình tính giá thành .49
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG 51
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành tại Công ty 51
3.1.1 Ưu điểm .51
3.1.2 Một số hạn chế và nguyên nhân chủ yếu 54
3.2 Một số đề xuất hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long .55
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm . 55
3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện 57
3.2.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Y Dược Bảo Long .58
KẾT LUẬN .62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Đặc điểm và phương pháp tính Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng cho chế tạo sản phẩm. Tùy vào đặc điểm cụ thể về sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có cơ cấu, chủng loại cũng như nhu cầu về nguyên vật liệu là khác nhau.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long với đặc trưng là sản xuất các loại thuốc Đông - Nam dược nên nguyên vật liệu chủ yếu là các loại dược liệu thiên nhiên có nguồn gốc thảo dược như: Nhân sâm, Tam thất, Hoàng đằng, Hồng hoa, Bạch chỉ, Hoa hòe, Bạch thược, Kim tiền thảo, Thiên ma, Hoàng cầm,…
Nguyên vật liệu phụ chủ yếu là các hóa chất được pha chế theo tỷ lệ quy định có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, làm thay đổi mùi vị, màu sắc của sản phẩm. Hoá chất chủ yếu được sử dụng tại Công ty là bột tan.
Với đặc điểm là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên công tác quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp, vì vậy Công ty đã áp dụng nguyên tắc giá thực tế để tính giá nguyên vật liệu. Theo đó, giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá trị Giá mua Chi phí Thuế
NVL = ghi trên + thu mua, + nhập khẩu (1)
Nhập kho Hóa đơn bảo quản ( nếu có)
Do Công ty áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên giá mua nguyên vật liệu là giá mua chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng đầu vào.
Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, Công ty áp dụng tính giá xuất theo phương pháp đơn giá bình quân:
Đơn giá Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
bình quân = (2)
cả kỳ dự trữ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá trị Số lượng Đơn giá
NVL = NVL xuất dùng x bình quân (3)
xuất dùng trong kỳ cả kỳ dự trữ
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khoản chi phí này phát sinh đựơc kế toán theo dõi hàng ngày qua phiếu xuất kho NVL và tập hợp cuối tháng phân bổ cho từng sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đựoc tập hợp từ các phân xưởng sản xuất của Công ty.
* Quy trình hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, quyết định mức sản xuất cho từng phân xưởng, từng sản phẩm. Khi có lệnh sản xuất, kế toán căn cứ lệnh sản xuất để lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu theo nhu cầu của từng phân xưởng sản xuất.
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 3 liên: Liên 1 do Phòng kế hoạch sản xuất lưu, liên 2 do người xin lĩnh vật tư giữ và liên 3 do thủ kho giữ để cuối tháng tập hợp lại chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu.
Biểu 2.1:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Người nhận hàng: Nguyễn Thị Liên Số phiếu: 01
Bộ phận: Phân xưởng 1
Nội dung: Xuất NVL cho sản xuất thuốc Mộc Long
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Bạch chỉ
…
Kg
1 200
1 200
18 000
21 600 000
Tổng cộng
1 200
1 200
21 600 000
Ngày tháng năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận hàng Thủ kho
Biểu 2.2:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km 10 – Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Người nhận hàng: Nguyễn Thị Liên Số phiếu: 02
Bộ phận: Phân xưởng 1
Nội dung: Xuất NVL cho sản xuất thuốc Mộc Long
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Hoa hòe
…
Kg
2 600
2 600
18 000
46 800 000
Tổng cộng
2 600
2 600
18 000
46 800 000
Ngày tháng năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận hàng Thủ kho
Các phiếu xuất kho trên là cơ sở để ghi đồng thời vào Sổ chi tiết TK 621 và Chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán tập hợp tất cả các phiếu xuất kho đã được lập trong tháng để lên Bảng kê phiếu xuất kho, liệt kê tất cả các sản phẩm mà Công ty sản xuất trong tháng cùng với chi phí nguyên vật liệu tiêu hao tương ứng. Bảng kê phiếu xuất có tác dụng theo dõi tình hình xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất và đối chiếu Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu.
Biểu 2.3:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Tháng 01 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng (Kg)
Đơn giá (đ)
Thành tiền (đ)
NT
SH
02/01
PX01
Xuất Bạch chỉ cho sx Mộc long
1 200
18000
21 600 000
02/01
PX02
Xuất Hoa hòe cho sx Mộc Long
2 600
18 000
46 800 000
…
Tổng cộng
xxx
Ngày tháng năm 2008
Kế toán lập biểu Kế toán trưởng
Khi lập phiếu xuất kho, trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng vật tư xuất dùng, cột Đơn gía và Thành tiền được tính vào cuối kỳ, sau khi đã tính được đơn giá thực tế bình quân của NVL thực tế xuất kho trong tháng theo công thức (2). Đến cuối tháng, sau khi đã tính được giá xuất NVL, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán hạch toán vào Sổ chi tiết TK 621 và lên Sổ cái TK 621.
Nợ 621: Giá trị NVL xuất kho cho sản xuất sản phẩm
Có 152: Giá trị NVL xuất kho
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp số liệu ngoài các phiếu xuất kho, bảng kê phiếu xuất, Công ty còn sử dụng các loại sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Trong đó:
Sổ chi tiết TK 621: phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất căn cứ vào các phiếu xuất kho và và các bút toán kết chuyên cuối kỳ. Số liệu trên sổ chi tiết cung cấp thông tin cho quản lý tình hình xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm.
Mặc dù Sổ chi phí sản xuất đựơc tập hợp cho từng sản phẩm nhưng sổ chi tiết TK 621 lại phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho toàn bộ các phân xưởng, cuối kỳ mới phân bổ cho từng sản phẩm chứ không có sổ chi tiết cho từng sản phẩm hay từng phân xưởng, các chi phí phát sinh của từng sản phẩm cụ thể được theo dõi trên các bảng kê cũng như bảng tính giá thành.
Sổ cái TK 621: phản ánh số liệu tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế dã diễn ra. Thông qua sổ cái ta biết được tổng giá trị nguyện vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất sử dụng cho sản xuất sản phẩm, đồng thời là cơ sở để lên bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Cuối tháng, sau khi đã tính được tổng chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh để phân bổ CP NVLTT cho sản phẩm hoàn thành. Bút toán kết chuyển này được thực hiện theo cơ chế tự kết chuyền trên máy tính.
Biểu 2.4:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 01
NT
Trích yếu
(Trích SP thuốc Mộc Long)
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
02/01
Xuất kho NVL cho sx sp
621-ML
621-ML
152-BC
152-HH
21 600 000
46 800 000
Cộng
(Kèm theo chứng từ gốc)
68 400 000
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 2.5:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 02
NT
Trích yếu
( Trích SP thuốc Mộc Long)
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/01
K/c CP NVL TT
154-ML
621-ML
68 400 000
Cộng
68 400 000
Biểu 2.6:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
01
02
…
02/1
02/1
68 400 000
68 400 000
Cộng
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.7:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 01 năm 2008
TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - SP thuốc Mộc Long
Số hiệu: TK 621 - ML
NT
Chứng từ
Diễn giải
( Trích sx thuốc Mộc Long)
TK đối ứng
Tổng số tiền Nợ
Số tiền ghi Có TK 621
SH
NT
PX01
PX02
02/1
02/1
Số dư đầu kỳ
-Xuất Bạch chỉ sx sp
Xuất Hoa hòe sx sp
…
152-BC
152-HH
0
21 600 000
46 800 000
0
Cộng số phát sinh Nợ
K/c CP NVLTT
Số dư cuối kỳ
xxx
0
xxx
0
Ngày tháng năm 2008
KT lập biểu Kế toán trưởng
Biểu 2.8:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621 - ML
NT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
(Trích tháng 01/2008)
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
01
02
31/1
31/1
Số dư đầu năm
-Xuất kho NVL cho sx thuốc Mộc Long
- K/c CP NVLTT sx thuốc Mộc Long
152-BC
152-HH
154-ML
0
21 600 000
46 800 000
0
68 400 000
Cộng số phát sinh tháng 1
Số dư cuối năm
68 400 000
0
68 400 000
0
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.1.2.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp
* Đối tượng và phương pháp xác định Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí mà Công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương. Hiện nay công ty xác định chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương sản phẩm, cá khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định và các khoản phụ cấp ăn ca, phụ cấp thâm niên.
- Tiền lương sản phẩm trả trực tiếp cho công nhân trên cơ sở đơn giá định mức tiền lương trên một ngày công.
- Phụ cấp ăn ca: Khoản phụ cấp này được xác định theo số giờ công làm thêm.
Phụ cấp ăn ca = Số giờ công làm thêm x 6000đ/h
- Phụ cấp thâm niên: Chỉ áp dụng với các tổ trưởng cử các bộ phận sản xuất và được xác định theo công thức:
Phụ cấp thâm niên = Lương sản phẩm x 0,1
- BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo lương 25 %
* Quy trình hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp
Để theo dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp và các loại sổ như sổ chi tiết TK 622, Sổ tổng hợp TK 622. Về cơ bản, 2 loại sổ này có kết cấu và tác dụng giống như Sổ chi tiết và Sổ tổng hợp của TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK622, sau đó cuối kỳ được kết chuyển về TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ở mỗi bộ phận sản xuất thì có một tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, theo dõi tình hình lao động sản xuất của từng người lao động để làm căn cứ cho thống kê phân xưởng lập bảng chấm công. Cuối tháng, bảng chấm công được tập hợp lại gửi lên phòng Tổ chức hành chính xét duyệt và làm cơ sở để tính lương và lập bảng thanh toán lương và BHXH cho các phòng ban, phân xưởng.
Biểu2.9:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông - Sơn Tây – Hà Tây
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 01 năm 2008
Bộ phận: Phân xưởng 1
STT
Họ và tên
Chức danh
Lương sản phẩm
Phụ cấp ăn ca
Tổng số lương
Các khoản trừ
Còn được
Số ngày
Tiền
BHXH
Khác
1
Nguyễn Thị Liên
TT
24
1 200 000
240 000
1 440 000
273 600
1 166 400
2
Trần Thái Sơn
CN
26
1 530 000
260 000
1 790 000
340 100
1 449 900
3
Ngô thị Xuân
CN
26
1 530 000
260 000
1 790 000
340 100
1 449 900
4
Lê Văn Cương
CN
26
1 530 000
260 000
1 790 000
340 100
1 449 900
5
Bùi Thị Lan
CN
26
1 530 000
260 000
1 790 000
340 100
1 449 900
6
Đinh Văn Giáp
CN
20
930 000
200 000
1 130 000
214 700
915 300
7
Lê Thị Mai
CN
25
1 250 000
250 000
1 500 000
285 000
1 215 000
8
Trần Thị Ngọc
CN
26
1 300 000
260 000
1 560 000
296 400
1 263 600
9
Đặng Thị Loan
CN
26
1 300 000
260 000
1 560 000
296 400
1 263 600
Cộng
225
12 100 000
2 250 000
14 350 000
2 726 500
11 623 500
Từ bảng thanh toán lương của từng phân xưởng sản xuất, kế toán tập hợp lại và lập bảng tổng hợp tiền lương của bộ phận sản xuất.
Biểu 2.10:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
BẢNG TÔNG HỢP TIỀN LƯƠNG BỘ PHẬN SẢN XUẤT
Tháng 01 năm 2008
STT
Bộ phận
Tiền lương
1
Phân xưởng 1
14 350 000
2
Phận xưởng 2
21 100 000
3
Phân xưởng 3
13 402 100
Cộng
48 852 100
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 2.11:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 01 năm 2008
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334
TK 338
1
TK 622 – CP NCTT - SP thuốc Mộc Long
48 852 100
9 281 899
- Phân xưởng 1
14 350 000
2 726 500
- Phân xưởng 2
20 100 000
3 819 000
- Phân xưởng 3
14 402 100
2 736 399
2
TK 627 – CP SXC - ML
…
…
3
TK 641 – CP BH - ML
…
…
4
TK 642 – CP QLDN - ML
…
…
Cộng
xxx
xxx
Ngày tháng năm 2008
Người lập bảng Kế toán trưởng
Căn cứ vào Bảng tổng hợp tiền lương của bộ phận sản xuất và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán lập Chứng từ ghi sổ sau:
Biểu 2.12:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 03
NT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/1
-Tính ra lương phải trả CNTTSX
-Trích BHXH
622-ML
622-ML
334
338
48 852 100
9 281899
Cộng
(Kèm theo chứng từ gốc)
58 133 999
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 2.13:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 04
NT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/1
K/c CPNCTT
154-ML
622-ML
58 133 999
Cộng
58 133 999
Biểu 2.14:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
01
02
03
04
…
02/1
02/1
31/1
31/1
68 400 000
68 400 000
58 133 999
58 133 999
Cộng
xxx
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành căn cứ vào các tài liệu như Bảng tổng hợp tiền lương, bảng tính tiền phụ cấp ăn ca, phụ cấp thâm niên, căn cứ hệ số lương của từng cán bộ công nhân viên để tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, phân bổ hợp lý tiền lương và các khoản trích theo lương vào khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kết quả của quá trình trên được biểu hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Trên cơ sở đó để hạch toán vào Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
Biểu 2.15:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu: 622 - ML
Chứng từ ghi sổ
Diền giải
(Trích tháng 01/2008)
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
03
04
31/1
31/1
Số dư đầu năm
-Tính ra lương phải trả CNTTSX
-Trích BHXH theo tỷ lệ quy định
-K/c CPNCTT
334
338
154-ML
0
48 852 100
9 281899
0
58 133 999
Cộng số phát sinh tháng 1
Số dư cuối năm
58 133 999
0
58 133 999
0
2.1.2.3 Kế toán Chi phí sản xuất chung
* Đặc điểm và phương pháp xác định Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng sản xuất. Thuộc loại chi phí này gồm: chi phí về tiền lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung tại phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ,…
Tại Công ty CP Tập đoàn Y Dược Bảo Long, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng( TK 6271): bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Chi phí Công cụ dụng cụ(TK 6273): bao gồm chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất như găng tay, khẩu trang, giày, mũ, áo bảo hộ lao động,…và các dụng cụ khác.
- Chi phí khấu hao TSCĐ(TK6274): bao gồm chi phí khấu hao của toàn bộ các TSCĐ trong Công ty như các tài sản đang được sử dụng trực tiếp tại các phân xưởng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và TSCĐ dùng cho quản lý chung tóan doanh nghiệp như máy vi tính, máy photo, máy in,…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: như điện, nước phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí như: chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí lãi vay ngân hàng,…
* Quy trình hạch toán Chi phí sản xuất chung
*Kế toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
Chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp vào TK 6271. Cuối tháng kế toán tổng hợp các bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý phân xưởng, lập bảng tổng hợp phân bổ lương và trích bảo hiểm xã hội, sau đó lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 627.
Biểu 2.14:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 05
NT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/1
-Tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
6271-ML
6271-ML
334
338
15 826 356
3 007 007
Cộng
(Kèm theo chứng từ gốc)
18 833 363
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
*Kế toán chi phí công cụ dụng cụ.
Công cụ dụng cụ của Công ty bao gồm: quần áo bảo hộ lao động, giày, mũ, găng tay,… Giá trị công cụ dụng cụ xuất kho để phục vụ cho sản xuất sản phẩm tại phân xưởng được tập hợp vào TK 6273, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho CCDC để tập hợp giá trị đã xuất dùng. Giá trị CCDC xuất dùng trong tháng được thể hiện trên Sổ chi tiết vật tư và các Chứng từ ghi sổ. Tại Công ty, giá trị CCDC xuất dùng trong tháng nào thì được tập hợp hết vào chi phí xuất chung của kỳ đó để đưa vào tính giá thành sản phẩm của kỳ đó.
Biểu 2.15:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 06
NT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
05/1
-Xuất kho CCDC phục vụ sản xuất
6273-ML
153
6 120 000
Cộng
6 120 000
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
*Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ.
Công ty tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ hàng tháng theo tỷ lệ khấu hao và nguyên giá của TSCĐ. Những TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau thì tháng sau mới tiến hành trích khấu hao, còn những TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi trích khấu hao.
Tại Công ty, khoản chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí khấu hao của toàn bộ những TSCĐ đang được sử dụng trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất như: máy móc thiết bị sản xuất, nhà xưởng, nhà xe, nhà ăn,… và những TSCĐ sử dụng chung cho toàn doanh nghiệp như: máy điều hòa, máy photo, máy in, điện thoại, nhà văn phòng,…
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại Công ty là phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng(tuyến tính):
Mức trích KH TSCĐ năm = NG TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm (4)
Mức trích KH TSCĐ tháng = Mức trích KH TSCĐ năm / 12 tháng (5)
Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ được căn cứ vào tỷ lệ khấu hao của từng loại tài sản được ghi trực tiếp trên TSCĐ hoặc khung thời gian sử dụng TSCĐ kèm theo.
Hàng tháng chi phí khấu hao TSCĐ được thể hiện cụ thể trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Cuối tháng, căn cứ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Biểu 2.16:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 07
NT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/1
-Trích khấu hao TSCĐ
6274-ML
214
8 451 000
Cộng
8 451 000
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
*Kế toán dịch vụ mua ngoài
Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ trong tháng như Chứng từ ghi sổ TK 111, 112, 331,… kế toán tiến hành tập hợp và lập Chứng từ ghi sổ cho TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Biểu 2.17:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 08
NT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
16/1
31/1
-Thanh toán tiền quảng cáo sp
-Tiền điện thoại phải trả
6277-ML
6277-ML
111
331
1 000 000
1 520 000
Cộng
2 520 000
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
*Kế toán chi phí bằng tiền khác
Các khoản chi phí bằng tiền khác tại Công ty bao gồm: Chi phí sửa chữa xe, bảo dưỡng máy vi tính, tiền lãi vay ngân hàng,… Cuối tháng, kế toán căn cứ chứng từ gốc là các phiếu chi để tổng hợp lại trên bảng kê chi phí bằng tiền khác phát sinh trong tháng để lập Chứng từ ghi sổ và vào sổ chi tiết và Sổ cái TK 627.
Biểu 2.18:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
BẢNG KÊ CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC
Tháng 1 năm 2008
Chứng từ
Diến giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
PC01
05/1
A.Dũng thanh toán tiền sửa ôtô
338
5 315 000
PC02
16/1
C.Hà thanh toán tiền in tài liệu
338
170 000
PC03
16/1
A.Tiến thanh toán tiền sửa máy vi tính
338
570 000
PC04
17/1
C.Tâm thanh toán tiền lãi vay ngân hàng
311
4 560 000
Cộng
10 615 000
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 2.19:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 09
NT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
-Thanh toán các khoản chi phí bằng tiền khác trong tháng
6278-ML
111
10 615 000
Cộng
10 615 000
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 2.20:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 10
NT
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
-K/c CP SXC
154-ML
627-ML
46 539 363
Cộng
46 539 363
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ của từng khoản mục phí trong chi phí sản xuất chung đê vào Số cái TK627 và kết chuyển sang TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đề tiến hành tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Biểu 2.21:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627 - ML
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
(Trích tháng 1/2008)
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
05
06
07
08
09
10
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
31/1
Số dư đầu năm
-TL phải trả NV QL phân xưởng
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
-Xuất kho CCDC phục vụ sx chung ở phân xưởng
-Trích khấu hao TSCĐ
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí bằng tiền khác
-K/c CP SXC
334
338
153
214
111,331
111
154
0
15 826 356
3 007007
6 120 000
8 451 000
2 520 000
10 615 000
0
46 539 363
Cộng số phát sinh Tháng 1
Số dư cuối năm
46 539 363
0
46 539 363
0
2.1.2.4 Tổng hợp Chi phí sản xuất tại Công ty
Cuối tháng, các khoản mục phí sau khi được tập hợp sẽ được kết chuyển sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Căn cứ Chứng từ ghi sổ và Sổ cái các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí sản xuất và lên Sổ cái TK 154.
Biểu 2.22:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154 - ML
NT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
(Trích tháng 01/2008 – SP Mộc Long)
TK đối ứng
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
02
04
10
31/1
31/1
31/1
Số dư đầu năm
-K/c CP NVLTT
-K/c CP NCTT
-K/c CP SXC
K/c Nhập kho thành phẩm
621-ML
622-ML
627-ML
155-ML
68 400 000
58 133 999
46 539 363
173 073 362
Cộng số phát sinh Tháng 1
Số dư cuối năm
173 073 362
0
173 073 362
0
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2 Thực trạng tính giá thành sản phẩm
2.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang trong quá trình chế biến sản xuất, vẫn còn phải trải qua một số giai đoạn chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Tuy nhiên tại Công ty CP Tập đoàn y dược Bảo Long, với đặc điểm công nghệ sản xuất liên tục, mỗi phân xưởng là một giai đoạn trong một quy trình sản xuất khép kín: Phân xưởng 1 sơ chế, Phân xưởng 2 gia công, chế biến và Phân xưởng 3 là bao viên, đóng gói. Khi đó mới hoàn thành một quy trình sản xuất và tạo thành thành phẩm. Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều phải tuân thủ một quy trình công nghệ nghiêm ngặt như vậy. Với đặc điểm sản xuất liên tục, khối lượng sản phẩm sản xuất ra mỗi đợt là rất lớn, do vậy nên Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
2.2.2 Tính giá thành sản phẩm
2.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp, do đó công tác tính giá thành có ý nghĩa đặc biệt to lớn trong sản xuất kinh doanh.
Để tính được giá thành, trước tiên ta phải xác định được đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long có quy trình công nghệ sản xuất khá phức tạp, chế biến liên tục, khối lượng sản phẩm lớn. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty. Đơn vị để tính giá thành là viên, lọ, hộp.
Kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là hàng tháng. Cuối mỗi tháng, kế toán chi phí và tính giá thành sẽ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng sản phẩm hoàn thành, phục vụ cho công tác quản lý, điều chỉnh định mức, lập kế hoạch sản xuất cũng như hạch toán chi phí tiêu thụ thành phẩm.
2.2.2.2 Quy trình tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ yêu cầu, trình độ quản lý công tác kế toán của Công ty và chủng loại sản phẩm sản xuất ra, hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
Chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp cho tất cả các sản phẩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33446.doc