MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
Chương I: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KIM TRUNG – HƯNG HÀ - THÁI BÌNH 3
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KIM TRUNG 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.1. Đặc điểm cơ bản của công ty . 3
1.2. Quá trình hình thành và phát triển cảu công ty . . 3
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý. 5
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh . 5
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý . 7
3. Thực tế công tác kế toán tại công ty . 9
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán . 9
3.2. Tổ chức sổ kê toán .10
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KIM TRUNG – HƯNG HÀ - THÁI BÌNH .10
1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPVLXD Kim Trung 10
1.1. Đặc điểm chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPVLXD Kim Trung 11
1.3. Đối tượng tính giá thành . 12
2. Thực tế công tác kê toán chi phí sản xuất tại Công ty . 12
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 13
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . . .13
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung .29
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang . 39
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất . 38
2.4.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang . . .40
3. Tổ chức tính giá thành sản phẩm tại Công ty 44
3.1. Kỳ tính giá thành . 45
3.2. Phương pháp tính giá thành 46
CHƯƠNG II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KIM TRUNG - HƯNG HÀ - THÁI BÌNH . .48
I.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM . . 48
1. Kết quả 49
1.1. Về công tác quản lý .49
1.2. Về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng . .49
2. Những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện 50
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VLXD . .51
III. YÊU CẦU NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VLXD . . . .53
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI TIẾN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 55
1. Về bộ máy kế toán . 55
2. Về kế toán khấu hao TSCĐ .55
3. Về trích lập dự phòng .56
4. Về trích trước tiền lương nghỉ phép .56
5. Về chi phí sửa chữa TSCĐ .57
6. Về kê toán vật tư . .57
7. Về kỳ hạn ghi chứng từ ghi sổ . 58
8. Về kỳ hạn tính giá thành . 58
V. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 58
Kết luận . 60
Danh mục tài liệu tham khảo . 62
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Kim Trung - Hưng Hà - Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất§: 1.6 m3/1000 viên gạch
Than: 130 Kg/ 1000 viên gạch
Dầu: 0.3 Kg/ 1000 viên gạch
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn vật liệu kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (xem biểu 04).
Biểu 04
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NVLTT THEO SẢN PHẨM.
Sản phẩm: Gạch Tuynel (2 lỗ)
Tháng 03 năm 2006
STT
TK152 - NVL
Cộng có TK152
TK152.1 (đất)
TK152.2 (than)
TK152.3 (dầu)
1
Xuất NVL cho SX gạch 2 lỗ
44.800.000
72.800.000
2.730.000
120.330.000
Tổng cộng
120.330.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để vào sổ chi tiết TK621.
Đồng thời căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán lập bảng phân bổ NVL (xem biểu 05) căn cứ vào chứng từ gốc đi kèm lập chứng từ ghi sổ (xem biểu 06) và sổ chi tiết TK621 (xem biểu 07) làm cơ sở để ghi vào sổ cái TK621
Biểu 05
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
Tháng 03 năm 2006
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK152
TK153
152.1
152.2
152.3
Cộng có
Tk152
1
TK621 - CPNVLTT
44.800.000
72.800.000
2.730.000
120.300.000
1000.000
2
TK627 - CPSXC
4.550.000
8.000.000
12.550.000
Tổng cộng
44.800.000
77.350.000
10.730.000
132.880.000
1000.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 06
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 03 năm 2006
Số 35
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí NVL
cho sản xuất
621
152
120.330.000
120.330.000
Tổng cộng
120.330.000
120.330.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Tương tự lập chứng từ ghi sổ số 36 kết chuyển CPNVL - sang TK 154
Biểu 07
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CHI TIẾT TK621
TK621: chi phí NVLTT
Số sản phẩm hoàn thành: 1.400.000 viên
Tên sản phẩm: Gạch Tuynel (gạch 2 lỗg)
Ngày 31tháng 03 năm 2006
STT
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Mh
Ngày
Số
Nợ
Có
1
PX
31/3
01
Xuất vật tư cho sản xuất
152.1
44.800.000
2
PX
31/3
02
Xuất vật tư cho sản xuất
152.2
72.800.000
3
PX
31/3
03
Xuất vật tư cho sản xuất
152.3
2.730.000
Kết chuyển NVLTT
154
120.330.000
Tổng cộng
120.330.000
120.330.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 08
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CÁI TK 621
Tên tài khoản: Chi phí NVLTT
Ngày
ghi
CTGS
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
31/3
35
31/3
Chi phí NVLTT
152
120.330.000
31/3
36
31/3
Kết chuyển NVLTT
154
120.330.000
Tổng cộng
120.330.000
120.330.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm tại công ty, chi phí nhân công là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu tạo nên giá trị sản phẩm do công ty sản xuất ra.
Hạch toán tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy người lao động làm việc, giúp công ty sử dụng lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ gía thành, đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất gồm lương chính, lượng phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định tính cho chi phí nhân công trực tiếp.
Tại công ty, việc trả lương cho người lao động với hai hình thức theo sản phẩm và theo thời gian: lương cho sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng, còn lương theo thời gian áp dụng đối với nhân viên quản lý.
Việc tính lương cho từng cán bộ công nhân viên do tổ trưởng của các tổ tính lương, sau đó đưa lên phòng hành chính lao động tiền lương, tiếp đó chuyển cho kế toán tiền lươngb tổng hợp phân bổ và chi phí và các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Chi phí nhân công trên bảng BHXH, BHYT, KPCĐ là tổng chi phí nhân công trực tiếp cho tất cả các loại sản phẩm sản xuất trong tháng. Nhưng vì tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng. Vì vậy phải tiến hành phân bổ cho những tiêu thức thích hợp.
Để theo dõi chi phí nhân công của hoạt động sản xuất kế toán sử dụng TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng chấm công (xem biểu 09) là đánh giá tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Trình tự kế toán:
Hàng ngày tổ trưởng theo dõi và chấm công cho từng người công nhân sản xuất vào bảng chấm công . Cuối tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ và đơn giá tiền công của công việc, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán sản phẩm cho từng tổ. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tổ trưởng tiến hành chia lương cho từng công nhân trong tổ. Sau đó gửi cho kế toán tiền lương làm căn cứ để lập bảng thanh toán lương. Việc chia lương cho công nhân trong tổ được thực hiện như sau:
Lương phải trả cho một công nhân
=
Tổng số lương phải trả cho cả tổ
x
Số công của công nhân đó
Tổng số công nhân của cả tổ
Biểu09 09
Trên cơ sở chấm công kế toán lập bảng chi phí nhân công trực tiếp (xem biểu 10)
Biểu 10
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Ngày 31tháng 03 năm 2006
STT
Tên bộ phận
Khối lượng
ĐVT
Đơn giá
Thành tiền
1
Tổ kỹ thuật
8.085.000
Gạch A1
1.300.000
viên
5.600 /1000 viên
7.280.000
Gạch A2
100.000
viên
5000 /1000 viên
500.000
Ca K3
60
công
3.000
180.000
Dọn vệ sinh lò
5
công
25.000
125.000
2
Tổ than
Than rắc
75.000
tấn
5.000
375.000
Than dọn kênh
5.250
tấn
5.500
Than pha đất
Dọn và đóng than
3
Tổ mộc
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, được tính theo tỷ lệ quy định .
+Trích BHXH 20% trong đó 15% doanh nghiệp nộp và được vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% còn lại do người lao động nộp và trừ vào lương trong tháng.
+ Trích BHYT 3% trong đó 2% doanh nghiệp nộp và được vào chi phí sản xuất kinh doanh,1% được trừ vào thu nhập của người lao động .
+ Trích KPCĐ 2% được tính vào chi phí kinh doanh.
Dựa vào tỉ lệ trích, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán lập bảng thanh toán lương của công nhân một tổ của công ty. (Ví dụ: Tổ kỹ thuật), (xem biểu 11).
Sau đó, kế toán phân bổ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trên bảng phân bổ các khoản trích theo chất tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, (Xem biểu 12)
Căn cứ vào bảng phân bổ các khoản trích theo lương, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí NCTT theo sản phẩm (xem biểu 13 x).
Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán lập bảng chứng từ ghi sổ (Xem biểu 14), sổ chi tiết TK622 (xem biểu 15) và sổ cái TK622 (xem biểu 16).
Biểu 14
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31tháng 03 năm 2006
Số 40
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí NCTTSX
622
121.975.000
Lương và các khoản khác
334
102.500.000
BHXH
338.2
2.050.000
BHYT
338.3
15.375.000
KPCĐ
338.4
2.050.000
Tổng cộng
121.975.000
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 15
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CHI TIẾT TK622
TK622: chi phí NCTTSX
Số sản phẩm hoàn thành: 1.400.000 viên
Tên sản phẩm: Gạch Tuynel (gạch 2 lỗg)
Ngày 31tháng 03 năm 2006
Số
TT
Chứng từ gốc
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
MH
Ngày
Số
Nợ
Có
1
PH
31/3
01
Tiền lương trả CNTTSX
334
102.000.000
2
PH
31/3
02
Trích BHXH
338.2
2.050.000
3
PH
31/3
03
Trích BHYT
338.3
15.375.000
4
PH
31/3
04
Trích KPCĐ
338.4
2.050.000
Kết chuyển CPNCTT
154
121.975.000
Tổng cộng
121.975.000
121.975.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 16
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CÁI TK 622
Tên tài khoản: Chi phí NCTT
Ngày ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
đối ứng
Nợ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/3
40
31/3
Lương và các khoản khác của CNTTSX
334
102.500.000
31/3
40
31/3
Các khoản trích, BHXH, BHYT, KPCĐ,
338
19.475.000
Kết chuyển CPNCTT
154
121.975.000
Tổng cộng
121.975.000
121.975.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Là những chi phí phục vụ sản xuất, ngoài chi phí NVLTT, NCTT phát sinh ở phân xưởng còn có những chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác băng tiền ...
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627, chi phí sản xuất chung được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
TK627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK627.2 - Chi phí nguyên vật liệu
TK627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK627.7 - Chi phí dich vụ mua ngoài
TK627.8 - Chi phí khác bằng tiền mặt
* Quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm tiền lương và các khoản trích phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất. Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương (xem biểu 12). Các khỏan trích theo lương phản ánh chiphí nhân công thuộc chi phí SXC kế toán lập chứng từ ghi sổ (xem biểu 17x) và làm căn cứ ghi vào sổ SXC.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627.1 16.521.000
Có TK334 16.521.000
Căn cứ vào định khoản trên kế toán lập chứng từ ghi sổ (xem biểu 17) và làm căn cứ ghi và sổ cái chi phí sản xuất chung.
Biểu 17
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 45
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí nhân viên phân xưởng
627.1
334
16.521.000
16.521.000
Tổng cộng
16.521.000
16.521.000
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Đối với chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ xuất dùng:
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ xuất dùng trong tháng kế toán tính giá trị xuất kho nguyên vật liệu, dụng cụ theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Số liệu tổng hợp trong tháng 3/2006 là 18.075.156 và làm căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ (xem biểu 18).
Biểu 18
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 46
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí NVLTT
627.2
152
18.075.156
18.075.156
Tổng cộng
18.075.156
18.075.156
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TSCĐ của công ty được hình thành từ nguồn vốn vay và TSCĐ nguồng vốn tự bổ sung. ở công ty mỗi loại TSCĐ được theo dõi chi tiết hơn số TSCĐ về nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn.
Việc khấu hao TSCĐ được áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng, công ty khấu hao TSCĐ của cả tháng theo công thức sau:
Nguyên giá của TSCĐ
Mức khấu hao bình quân =
tháng của TSCĐ Thời gian sử dụng
Dựa vào công thức trên kế toán lập bảng phân bổ khấu hao cả tháng của công ty (xem biểu 19)
Và căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ (biẻu 20)
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 47
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí khấu hao TSCĐ
627.4
214
66.099.440
66.099.440
Tổng cộng
66.099.440
66.099.440
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Chi phí dich vụ mua ngoài.
Bao gồm toàn bộ tiền điện phục vụ cho sản xuất và tiền xăng dầu phục vụ sản xuất. Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các khoản mua phục vụ sản xuất của tháng, sau đó kế toán lập chứng từ ghi sổ. (xem biểu 21).
Biểu 21
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 48
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí dịch vụ mua ngoài
627.7
331
29.166.700
29.166.700
Tổng cộng
29.166.700
29.166.700
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Đối với chi phi khác bằng tiền mặt là những khoản chi phí khác về nước uống, tiếp khách hội họp, sửa chữa TSCĐ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến. Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh trong từng tháng để tập hợp lên chứng từ ghi sổ (Xem biểu 22).
Biểu 22
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 50
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí khác bằng tiền mặt
627.8
111
3.350.000
3.350.000
Tổng cộng
3.350.000
3.350.000
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng phân bổ các khoản khác, chi phí nhân viên phân xưởng ...Kế toán tiến hành tổng hợp và ghi vào sổ chi phí sản xuất chung (Xem biểu 23)
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK627 (Xem biểu 24).
Biểu 24
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CÁI TK627
TK627: Chi phí sản xuất chung
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Ngày ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/3
45
31/3
Tiền lương NVPX
334
16.521.000
31/3
49
31/3
Chi phí NVL
152
18.075.000
31/3
46
31/3
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
66.099.440
31/3
48
31/3
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
29.166.700
31/3
50
31/3
Chi phí khác bằng tiền
111
3.350.000
Kết chuyển CPSX
154
133.212.596
Tổng cộng
133.212.596
133.212.596
Người lập bảng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang.
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các phần trên đã nghiên cứu, hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất sản phẩm. Cuối kỳ các chi phí được tập hợp vào chi phí sản xuất toàn công ty cho từng sản phẩm.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của mình, hiện nay công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Vì vậy để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng TK154. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Vào cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp NVLTT, bảng tổng hợp chi phí NCTT, bảng tổng hợp chi phí SXC theo sản phẩm, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất theo định khoản.
Nợ TK154 375.517.596
Có TK 621 120.330.000
Có TK 622 121.975.000
Có TK 627 133.212.596
2.4.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc quá trình sản xuất còn dở dang trên dây truyền sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm công ty sản xuất gạch 2 lỗ cần phải đánh giá dở dang vào cuối tháng, theo đặc điểm tổ chức sản xuất quy mô công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp chọn ra phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của mình, do đó việc đánh giá sản phẩm dở dang của công ty áp dụng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Giá trị VLC nằm trong SP dở dang
=
Số lượng SP dở dang
x
Toàn bộ VL xuất dùng
SL thành phẩm + SLSPDD
Cuối mỗi tháng kế toán vật tư cùng thủ kho và tổ trưởng phân xưởng sản xuất tiến hành kiểm kê giá trị nguyên vật liệu đang còn tồn đọng trên dây truyền sản xuất của từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Cuối tháng 3 tổ kiểm kê lại số liệu trên phân xưởng mộc thu được kết quả ghi trên biên bản sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------***------
BIÊN BẢN KIỂM KÊ
Bộ phận: Mộc, ngày 31 tháng3 năm 2006
Tổ kiểm kê gồm:
1. Nguyễn Văn Hưng - Nhân viên kế toán
2. Nguyễn Văn Minh - Thủ Kho
3. Nguyễn Văn Nam - Tổ trưởng tổ mộc.
Giá trị tồn trên dây truyền sản xuất sản phẩm gạch 2 lỗ tại thời gian ngày 31 tháng3 năm 2006 thu được:
Dở dang 1.280m3 đất thành tiền giá là 20.000đ/ m3
Dở dang 52 tấn than thành tiền giá là 400.000đ/tấn
Dở dang 240 lit dầu thành tiền giá là 6.500đ/lit
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Phó giám đốc
(Ký, họ tên)
Cùng với giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng trước đã được xác định kế toán tiến hành ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh riêng cho từng sản phẩm. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí NVLTT, NCTT, SXC theo sản phẩm kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ (Xem biểu 25), sổ chi tiết TK154 (Xem biểu 26) và căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK154 (Xem biểu 27).
Biểu 25
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Số 92
Trích yếu
Tài Khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí NVL TT
621
120.330.000
Chi phí NCTT
622
121.975.000
Chi phí SXC
627
133.212.596
Kết chuyển CPHĐKD
154
375.517.596
Tổng cộng
375.517.596
375.517.596
Thủ trưởng Kế toán Người lập bảng Người lập chứng từT
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 27
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CÁI TK154
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Ngày ghi sổ
CTGS
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
44.835.400
31/3
45
31/3
Chi phí NVLTT
120.330.000
31/3
40
31/3
Chi phí NCTT
121.975.000
31/3
06
31/3
Chi phí SXC
133.212.596
Kết chuyển chi phí SX
cho sản phẩm
375.517.596
Số dư cuối kỳ
44.835.400
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (xem biểu 28). Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng làm căn cứ để đối chiếu với sổ cái tài khoản.
Biểu 28
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 03 năm 2006
Số TT chứng từ ghi sổ
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
35
621
152
120.330.000
40
622
334
102.500.000
40
622
338
19.475.000
45
627
334
16.521.000
46
627
152
18.075.156
47
627
214
66.099.440
48
627
331
29.166.700
50
627
111
3.350.000
92
154
627,622,621
375.517.596
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
3. Tổ chức tính giá thành sản phẩm tại Công ty
3.1. Kỳ tính giá thành.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh theo kế hoạch sản xuất với quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục, chu kỳ ngắn mang tính chất thời vụ. Doanh nghiệp đã xác định đối tượng tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành gạch 2 lỗ trong tháng phù hợp với kỳ báo cáo.
3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào các chi phí phát sinh nợ TK 621 đã được tập hợp trên sổ chi tiết và sổ cái.
- Căn cứ vào bảng lương và chi phí phát sinh nợ TK 622 đã được tập hợp trên sổ chi tiết và sổ cái.
- Căn cứ vào các chi phí phát sinh nợ TK 627 đã được tập hợp trên sổ chi tiết và sổ cái.
Kế toán tổng hợp tính toán tổng gía thành và giá thành đơn vị theo công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất KDDD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất KDDD cuối kỳ
Giá thành đơn vị của sản phẩm
=
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm gạch 2 lỗ (xem biểu 29)
CHƯƠNG II
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
KIM TRUNG - HƯNG HÀ - THÁI BÌNH
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, ban đầu xí nghiệp gạch ngói Kim Trung là một doanh nghiệp của nhà nước. Để phù hợp với tình hình phát triểm kinh tế, xã hội. Đến nay xí nghiệp đã cổ phần hoá với tên gọi là Công ty cổ phần VLXD Kim Trung. Là một đơn vị có quy mô sản xuất không lớn, nhưng chất lượng sản phẩm lại có uy tín trên thị trường cao. Có được thành tích như vậy là nhờ sự cố gắng vươn lên không ngừng đổi mới của công ty, mà trước hết là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của ban giám đốc và các phòng ban cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của kế toán tài chính, thống kê. Để đạt được thành tích cao như vậy công ty đã gặp rất nhiều khó khăn thử thách để tìm ra hướng đi đúng đắn của mình.
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế, công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng, được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban giám đốc công ty, các phòng ban chức năng và đặc biệt là ban kế toán - tài chính đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và làm quen với thực tế, đồng thời củng cố kiến thức đã học ở trường liên hệ với thực tiễn công tác kế toán.
Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của công ty. Nhưng qua bài viết này em xin trình bày một số ý kiến nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần VLXD Kim Trung. Hi vọng rằng nó sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty ngày càng hoàn thịên hơn.
1. Kết quả.
1.1. Về công tác quản lý:
- Là một công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển như ngày nay phần lớn là do công ty có mô hình quản lý gọn nhẹ chặt chẽ và chấp hành đúng với nguyên tắc cuả nhà nước nói chung và quy định đặt ra của công ty nói riêng.
- Trình độ quản lý của cán bộ có kinh nghiệm cao trong quá trình quản lý. - Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất trong công ty được đào tạo, nâng cao tay nghề thường xuyên giúp cho năng suất lao động ngày càng nâng cao.
- Sự phát triển của công ty giúp giải quyết công ăn việc làm cho bộ phận lao động lớn trong xã hội, thực hiện các chính sách xã hội tốt. Công ty rất nhiệt tình trong việc ủng hộ các hoạt động từ thiện. Nó thể hiện tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Đơn vị đầu tư vốn và sử dụng vốn rất hợp lý, có hiệu quả, sản xuất được mở rộng, doanh thu tăng cao, thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty được nhiều.
- Các nhiệm vụ đóng góp cho công ty cũng như đóng góp cho ngân sách nhà nước được thực hiện nghiêm chỉnh.
1.2. Về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
- Là một công ty hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh các cán bộ chủ chốt có trình độ đại học và các cán bộ khác cũng qua những lớp bồi dưỡng với trình độ tương đương với đại học. Hơn nữa để hiện đại hoá công tác kế toán, công ty đã quan tâm đến việc trang bị kiến thức về máy tính cho nhân viên kế toán.
- Công tác kế toán của công ty tương đối hoàn thiện với sổ sách tương đối đầy đủ, phản ánh đúng thực trạng tình hình sản xuất của công ty. Việc hạch toán hệ thống sổ chi tiết được lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của công ty và đảm bảo quan hệ đối chiếu tổng hợp được thực hiện chặt chẽ.
- Công tác đào tạo cán bộ kế toán được chú trọng, hiện nay công ty không ngừngg tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty đi học thêm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
- Đặc điểm sản xuất sản phẩm của công ty có quy trình ngắn, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm luôn có sẵn và đa dạng, vì vậy việc nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên liên tục, cho nên công ty đã áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất dùng theo phương pháp nhập trước - xuất trước. Đây là phương pháp tốt nhằm đảm bảo chính xác giá trị của vật liệu để sản xuất ra sản phẩm mà từ đó xác định chính xác giá trị của nguyên vật liệu ngay tại thời điểm.
- Công ty xây dựng được định mức hầu hết các loại vật tư. Vì vậy khi xuất vật tư để sản xuất bao giờ cũng xuất theo định mức, trên cơ sở của việc quản lý vật tư có hiệu quả, tránh thất thoát trong quá trình kiểm soát.
2. Những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện.
Mặc dù bộ máy quản lý công ty cũng như công tác kế toán tại công ty đã có những thành tích đáng kể. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn có một số hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện:
- Công tác quản lý của công ty tương đối hoàn thiện, mô hình tổ chức gọn nhẹ nhưng lại gây lên dồn việc quá nhiều cho một người.
- Về cách tính khấu hao TSCĐ công ty đã không tính khấu hao cho các bộ phận cụ thể mà chỉ tiến hành trích khấu hao chung cho toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp như vậy sẽ không biết mỗi bộ phận trong doanh nghiệp khấu hao hết hàng tháng là bao nhiêu. Đồng thời chi phí khấu hao TSCĐ công ty đã đưa thẳng vào tính giá thành của sản phẩm như vậy sẽ làm cho giá thành không được chính xác. Do vậy công ty nên tiến hành phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định cho từng bộ phận.
- Với quy mô sản xuất vừa phải, đội ngũ công nhân viên chiếm đa số trong tổng số cán bộ công nhân viên của công ty. Mặt khác công nhân nghỉ phép lại xảy ra thất thường, trong khi đó công ty không trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều đó dẫn đến giá thành bị biến động là khó tránh.
Ngoài ra còn một số hạn chế nữa mà theo em công ty cần tiếp tục hoàn thiện để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của công ty sớn hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của công ty: Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ gía thành sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và tạo uy tín cho sản phẩm trên thị trường.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Xu h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20800.DOC