MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN - THỰC PHẨM THÁI BÌNH 3
1.1 Đặc điểm sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 3
1.1.1 Danh mục sản phẩm 3
1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm 6
1.1.3 Tính chất của sản phẩm 6
1.1.4 Loại hình sản xuất 6
1.1.5 Thời gian sản xuất 6
1.1.6 Đặc điểm của sản phẩm dở dang 7
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 7
1.2.1 Quy trình công nghệ 7
1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất 9
1.3 Quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN - THỰC PHẨM THÁI BÌNH 14
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 14
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14
2.1.2.1 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng 18
2.1.2.3 Quy trình hạch toán 19
2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 20
2.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 28
2.2 Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 29
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành 29
2.2.2 Quy trình tính giá thành 30
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN - THỰC PHẨM THÁI BÌNH 31
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành SP tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 31
3.1.1 Ưu điểm 31
3.1.2 Nhược điểm 35
3.2 Phương hương hoàn thiện công tác kế toán CFSX và tính giá thành SP tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 37
3.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình 39
KẾT LUẬN 42
PHỤ LỤC 43
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í vật liệu phụ (sẽ được nghiên cứu cụ thể trong phần kế toán chi phí sản xuất chung)
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương phần được tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đây là một khoản mục chi phí quan trọng. Đối với doanh nghiệp chi phí nhân công trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với người lao động, chi phí nhân công trực tiếp là động lực thúc đẩy tinh thần làm việc của người công nhân sản xuất, khuyến khích họ không ngừng sáng tạo, sản xuất, nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất, chất lượng giảm giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình chủ yếu là gia công chế biến nên chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí lớn nhất và quan trọng nhất phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ công nhân khối sản xuất, các nhân viên đốc công, tổ trưởng các tổ. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chung cho toàn bộ quá trình sản xuất, cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng để phục vụ cho việc tính giá thành tại từng công đoạn.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản lượng cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Cả công nhân sản xuất lẫn cán bộ quản lý đều được áp dụng hình thức này. Căn cứ vào tính chất công việc, trình độ tay nghề, chức vụ, vị trí của từng người mà công ty có các chế độ tính toán khác nhau. Chẳng hạn như công ty có các chế độ nhân thêm hệ số cho các nhân viên là tổ trưởng, quản đốc, nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý. Tùy vào từng bộ phận và chức vụ mà các mức hệ số là khác nhau.
Công thức tính tiền lương trong công ty:
Tiền lương trả theo sản phảm trực tiếp
Công thức:
Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá (tính riêng cho từng công đoạn)
Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng với công nhân phục vụ sản xuất bao gồm công nhân vận chuyển vật liệu từ kho đưa vào phân xưởng và vận chuyển thành phẩm từ phân xưởng sản xuất vào kho, công nhân sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Công thức:
Tiền lương = Tiền lương công nhân x Tỷ lệ % được hưởng của công nhân
trực tiếp sản xuất sản xuất gián tiếp
Ngoài hình thức nêu trên còn có hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến, hình thức này thường áp dụng đối với những công việc mang tính chất khẩn trương. Theo hình thức này tiền lương được lãnh bao gồm 2 phần:
Phần sản phẩm hoàn thành theo định mức sẽ được hưởng lương theo đơn giá quy định.
Phần sản phẩm vượt định mức sẽ được hưởng cao hơn đơn giá quy định.
Đây là hình thức tiền lương tiên tiến, nó đã thể hiện được nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích tinh thần hăng hái lao động của công nhân, là nhân tố tích cực làm tăng năng suất lao động, kích thích người lao động duy trì cường độ làm việc ở mức tối đa nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định. Tuy nhiên việc trả lương theo hình thức này cũng làm tăng quỹ lương của doanh nghiệp, làm tăng chi phí và kéo theo làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Tiền lương tính cho cán bộ quản lý trong công ty được tính bằng số tiền được hưởng trên 1 tấn điều thô nhân với lượng điều thô chế biến trong tháng sau đó chia cho tổng số người trong bộ phận quản lý rồi nhân với hệ số lương của cấp bậc quản lý của người đó.
Bảng 3: Bảng đơn giá tiền công được áp dụng trong công ty
STT
Công đoạn
Đơn giá (đ/kg)
1
Xử lý
63
2
Cắt tách
Hạt số 1
3800
Hạt số 2
2950
Hạt số 3
1900
Hạt số 4
1650
3
Sấy nhân
80
4
Bóc vỏ lụa
Hạt số 1
2500
Hạt số 2
3850
Hạt số 3
3200
5
Phân loại
350
6
Thanh trùng đóng gói
60
Về các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất do công ty trả được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, ở công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình chỉ bao gồm các khoản là BHXH (trích vào chi phí 15% trên lương cơ bản), BHYT (trích vào chi phí 2% của lương cơ bản) và KPCĐ (trích vào chi phí 2% lương cơ bản). Tuy nhiên 2 khoản BHXH và BHYT đều được hạch toán chung vào tài khoản 3383 : BHXH mà không sử dụng tài khoản 3384: BHYT riêng như theo quyết định 15 của BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Tổ chức công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng những chứng từ sổ sách sau:
Về chứng từ: công ty sử dụng Bảng chấm công; Bảng chấm công làm thêm giờ; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; Bảng thanh toán lương, thưởng; Bảng kê trích nộp các khoản theo lương; Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH.
Sổ kế toán sử dụng có: Sổ chi tiết TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp; Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622
2.1.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK 334: Phải trả người lao động
Kết cấu tài khoản
Nợ TK334 Có
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế đã trả cho người lao động
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động
TK này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là:
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3348: Phải trả người lao động khác
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu tài khoản
Nợ TK622 Có
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kì
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
TK này được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2 là:
TK 6221 : CPNCTT – GĐ1 – Xử lý nguyên liệu
TK 6222 : CPNCTT – GĐ2 – Cắt tách
TK 6223 : CPNCTT – GĐ3 – Sấy nhân
TK 6224 : CPNCTT – GĐ4 – Bóc vỏ lụa
TK 6225 : CPNCTT – GD5 – Phân loại
TK 6226 : CPNCTT – GD6 – Thanh trùng đóng gói
TK 6227 : CPNCTT – GD7 – Ép dầu
2.1.2.3 Quy trình hạch toán
Hàng ngày, tổ trưởng các bộ phận thuộc khối sản xuất có trách nhiệm quản lý thời gian làm việc và chấm công cho công nhân, nhân viên thuộc bộ phận mình trên bảng chấm công để theo dõi số ngày công làm việc, số ngày nghỉ việc có lý do và quan trọng nhất là sản lượng đạt được của từng người. Sau khi hoàn thành, các chứng từ trên được gửi lên cho kế toán lao động tiền lương để tính tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp và BHXH cho người lao động.
- Bảng chấm công (Phụ lục 1)
- Phiếu xác nhận thành phẩm (Phụ lục 2)
- Bảng thanh toán lương khối sản xuất (phụ lục 3)
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (phụ lục 4)
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán nhập số liệu vào máy tính để lập các Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp và Chứng từ ghi sổ về chi phí nhân công trực tiếp, sau đó tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp về TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
- Sổ chi tiết TK 6222 (phụ lục 5)
- Chứng từ ghi sổ TK 622 (phụ lục 6)
- Sổ cái TK 622 (phụ lục 7)
2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các khu vực sản xuất của doanh nghiệp. Ở công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Thái Bình, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nhân công
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí động lực)
Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho, Bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định, hóa đơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác từ bên ngoài.
Sổ kế toán: Các sổ chi tiết chi phí sản xuất chung, phiếu hạch toán, sổ cái TK 627.
TK sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí phát sinh cụ thể, nội dung từng loại chi phí được cụ thể hóa trong bảng sau:
Bảng 4: Bảng chi tiết các tài khoản của TK 627
6270
Chi phí chế biến giai đoạn trước chuyển sang
62701
Chi phí chế biến GD1-> GD2
62702
Chi phí chế biến GD2-> GD3
62703
Chi phí chế biến GD3->GD4
62704
Chi phí chế biến GD4->GD5
62705
Chi phí chế biến GD5->GD6
6271
Chi phí nhân viên phân xưởng
62710
CP NVPX chung
62711
CP NVPX - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62712
CP NVPX– GD2 – Cắt tách
62713
CP NVPX – GD3 – sấy nhân
62714
CP NVPX – GD4 – bóc vỏ lụa
62715
CP NVPX – GD5 – phân loại
62716
CP NVPX – GD6 – thanh trùng đóng gói
62717
CP NVPX – GD7 – ép dầu
6272
Chi phí vật liệu phụ
62720
Chi phí vật liệu phụ chung
62721
Chi phí vật liệu phụ - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62722
Chi phí vật liệu phụ– GD2 – Cắt tách
62723
Chi phí vật liệu phụ – GD3 – sấy nhân
62724
Chi phí vật liệu phụ – GD4 – bóc vỏ lụa
62725
Chi phí vật liệu phụ – GD5 – phân loại
62726
Chi phí vật liệu phụ – GD6 – thanh trùng đóng gói
62727
Chi phí vật liệu phụ – GD7 – ép dầu
6273
Chi phí dụng cụ sản xuất
62730
CPDCSX chung
62731
CPDCSX - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62732
CPDCSX– GD2 – Cắt tách
62733
CPDCSX – GD3 – sấy nhân
62734
CPDCSX – GD4 – bóc vỏ lụa
62735
CPDCSX – GD5 – phân loại
62736
CPDCSX – GD6 – thanh trùng đóng gói
62737
CPDCSX – GD7 – ép dầu
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
62740
Chi phí khấu hao TSCĐ chung
62741
Chi phí khấu hao TSCĐ - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62742
Chi phí khấu hao TSCĐ– GD2 – Cắt tách
62743
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD3 – sấy nhân
62744
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD4 – bóc vỏ lụa
62745
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD5 – phân loại
62746
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD6 – thanh trùng đóng gói
62747
Chi phí khấu hao TSCĐ – GD7 – ép dầu
6275
Chi phí bao bì
62751
Chi phí bao bì - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62752
Chi phí bao bì– GD2 – Cắt tách
62753
Chi phí bao bì – GD3 – sấy nhân
62754
Chi phí bao bì – GD4 – bóc vỏ lụa
62755
Chi phí bao bì – GD5 – phân loại
62756
Chi phí bao bì – GD6 – thanh trùng đóng gói
62757
Chi phí bao bì – GD7 – ép dầu
6276
Chi phí BHLĐ
62760
Chi phí BHLĐ chung
62761
Chi phí BHLĐ - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62762
Chi phí BHLĐ – GD2 – Cắt tách
62763
Chi phí BHLĐ – GD3 – sấy nhân
62764
Chi phí BHLĐ – GD4 – bóc vỏ lụa
62765
Chi phí BHLĐ – GD5 – phân loại
62766
Chi phí BHLĐ – GD6 – thanh trùng đóng gói
62767
Chi phí BHLĐ – GD7 – ép dầu
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
62771
Chi phí điện
62772
Chi phí nước
62773
Chi phí bốc xếp
62774
Chi phí vận chuyển
6278
Chi phí bằng tiền khác
62780
Chi phí bằng tiền khác
62781
Chi phí bằng tiền khác - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62782
Chi phí bằng tiền khác – GD2 – Cắt tách
62783
Chi phí bằng tiền khác – GD3 – sấy nhân
62784
Chi phí bằng tiền khác – GD4 – bóc vỏ lụa
62785
Chi phí bằng tiền khác – GD5 – phân loại
62786
Chi phí bằng tiền khác – GD6 – thanh trùng đóng gói
62787
Chi phí bằng tiền khác – GD7 – ép dầu
6279
Chi phí sửa chữa
62790
Chi phí sửa chữa chung
62791
Chi phí sửa chữa - GD1 – Xử lý nguyên liệu
62792
Chi phí sửa chữa– GD2 – Cắt tách
62793
Chi phí sửa chữa – GD3 – sấy nhân
62794
Chi phí sửa chữa – GD4 – bóc vỏ lụa
62795
Chi phí sửa chữa – GD5 – phân loại
62796
Chi phí sửa chữa – GD6 – thanh trùng đóng gói
62797
Chi phí sửa chữa – GD7 – ép dầu
Kế toán chi phí nhân công gián tiếp
Chi phí nhân công gián tiếp tính vào chi phí sản xuất chung trong công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NS TP Thái Bình là các khoản chi lương cho các bộ phận trung gian phục vụ cho quá trình sản xuất như bộ phận sản xuất chung, giám sát sản xuất, bộ phận vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm giữa các phân xưởng, lương nhân viên bảo trì, bảo dưỡng, nhân viên vệ sinh khu sản xuất,…
Chứng từ sử dụng là bảng chấm công, bảng tổng hợp công và ăn ca, bảng thanh toán lương. Quy trình hạch toán chi phí nhân công gián tiếp tương tự như hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Sổ chi tiết TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng (phụ lục 8)
- Chứng từ ghi sổ TK 6271 (phụ lục 9)
Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK - NS TP Thái Bình hoạt động chủ yếu là gia công chế biến do đó chi phí công cụ dụng cụ chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trính sản xuất.
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ các bộ phận viết giấy đề nghị xuất vật tư trong đó nêu rõ bộ phận sử dụng, loại nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ cần sử dụng, mục đích sử dụng, chủng loại và số lượng cụ thể. Giấy này được trình lên phòng kế toán để xét duyệt nhu cầu và sau đó kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: một liên lưu, một liên người nhận giữ, một liên chuyển cho thủ kho làm căn cứ để xuất kho và ghi thẻ kho sau đó chuyển lại cho bộ phận kế toán để nhập vào máy tính, trong kỳ xuất kho chỉ ghi lượng. Cuối tháng, kế toán tổng hợp lượng xuất của từng loại vật tư và tính ra giá xuất của từng loại vật tư trên phần mềm kế toán đã được cài đặt. Công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất được phân bổ một lần vào chi phí. Tất cả các loại vật tư tại công ty Thái Bình Foods đều được tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền. Do đặc điểm công cụ dụng cụ được sử dụng tại công ty là giá trị nhỏ, số lượng và chủng loại lớn nên việc hạch toán như vậy sẽ làm giảm được khối lượng công việc kế toán.
- Giấy đề nghị xuất vật tư (phụ lục 10)
- Phiếu xuất kho vật tư (phụ lục 11)
Giá trị xuất kho của từng loại vật tư xuất dùng phục vụ cho quá trình sản xuất chính là chi phí từng loại vật tư cấu thành nên giá thành các sản phẩm nhân điều xuất khẩu. Sau khi, tính toán được giá trị xuất của từng loại vật tư kế toán cập nhật vào máy tính để lên bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu phụ, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất. Trên bảng này, cũng đồng thời tập hợp chi phí từng loại vật tư xuất dùng cho sản xuất.
- Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu phụ và công cụ dụng cụ (Phụ lục 12)
- Chứng từ ghi sổ TK 6273 (phụ lục 13)
- Sổ chi tiết TK 6273 (phụ lục 14)
Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung tại công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NSTP Thái Bình là khấu hao của các TSCĐ dùng trực tiếp trong quá trình sản xuất và các TSCĐ có liên quan, phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty, bao gồm các nhóm tái sản như: nhóm tài sản xây dựng (nhà xưởng sản xuất chính); nhóm tài sản máy móc thiết bị (như máy sấy, máy ép dầu,…), thiết bị khác. Đây là các nhóm tài sản thuộc TSCĐ hữu hình. Chi phí khấu hao của các nhóm tài sản này sẽ được tập hợp và ghi nhận vào sổ chi tiết TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình cho sản xuất. TSCĐ ở công ty nói chung và ở khu vực sản xuất nói riêng được tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều theo thời gian (phương pháp khấu hao đường thẳng) theo nguyên tắc tròn ngày. Số năm khấu hao quy định cho các nhóm TSCĐ ở khu vực sản xuất như sau:
Nhà cửa và vật kiến trúc: 5-50 năm
Nhà xưởng và máy móc: 7 năm
Phương tiện vận tải: 6 năm
Thiết bị văn phòng: 5 năm
TSCĐ khác: 4 năm
Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ, các sổ sách về TSCĐ để xác định giá trị từng loại tài sản, dựa trên tỷ lệ khấu hao đăng ký hoặc thời gian sử dụng ước tính để tính khấu hao của từng tài sản và tổng khấu hao của nhóm tài sản trên bảng tính Excel.( Bảng chi tiết tăng-giảm-khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ)
Bảng chi tiết tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ chính là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ phát sinh trong kỳ. Kế toán cập nhật số liệu vào màn hình chứng từ để lập các sổ chi tiết, phiếu hạch toán chi phí khấu hao và chuyển số liệu vào các sổ cái tài khoản thích hợp
Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty bao gồm các khoản chi phí về tiền điện, tiền nước phục vụ cho hoạt động sản xuất. Riêng đối với chi phí về tiền điện, theo quy định của nhà cung cấp là công ty điện lực Thái Bình, công ty tiến hành thống kê số điện tiêu hao và tính ra số tiền điện phải trả nhà cung cấp định kỳ 1 lần/tháng. Đồng thời kế toán ghi nhận vào chi phí và khoản chi phí này được tổng hợp và phân bổ vào cuối quý theo các tiêu thức như nhu cầu thực tế của từng phân xưởng, số lượng người của từng phân xưởng,… Các chi phí bằng tiền khác phát sinh tại công ty như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo hành sửa chữa máy móc sản xuất nhỏ chi bằng tiền, công tác phí cho cán bộ, nhân viên khối sản xuất, chi phí bảo hiểm thiết bị,...Các khoản chi phí này thường phát sinh bất thường với giá trị biến động nhỏ.
Để hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập các sổ chi tiết chi phí cho từng loại chi phí phát sinh và lập các phiếu hạch toán, chuyển số liệu vào sổ cái TK 627.
- Sổ cái TK 62771 – Chi phí điện (phụ lục 15)
Tổng hợp chi phí sản xuất chung
Các chi phí thuộc chi phí sản xuất chung, sau khi được tập hợp và phản ánh trên các sổ chi tiết và các phiếu hạch toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí này về TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Số liệu kết chuyển sẽ tự động chạy vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (đã trình bày ở trên), phiếu hạch toán phản ánh bút toán kết chuyển, sổ cái TK 627 và sổ cái TK 154.
Các loại chi phí thuộc chi phí sản xuất chung trong công ty đều được tập hợp chung cho các phân xưởng và đến cuối tháng hoặc cuối quý mới tiến hành phân bổ. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, chẳng hạn chi phí điện phân bổ cho phân xưởng sấy và phân xưởng ép dầu nhiều hơn, chi phí nước phân bổ cho phân xưởng xử lý nhiều hơn hay phân xưởng nào sử dụng nhiều công nhân hơn, chi phí công cụ dụng cụ thì được tập hợp riêng ngay khi xuất dùng cho mỗi phân xưởng, phần chi phí chưa phân biệt được ngay mới tập hợp chung và phân bổ vào cuối kỳ.
- Sổ cái TK 627 (phụ lục 16)
2.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Tổng hợp chi phí sản xuất là công đoạn cuối cùng trong công tác kế toán chi phí sản xuất. Ở công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NS TP Thái Bình, để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ của từng bộ phận. Kế toán sau khi đã tập hợp hết các loại chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo 3 khoản mục: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, sẽ tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ và chuyển vào sổ cái TK 154.
Các TK cấp 2 của TK 154 gồm có:
TK 1541: Chi phí SXKDDD GD1 – xử lý nguyên liệu
TK 1542 : Chi phí SXKDDD GD2 – cắt tách
TK 1543 : Chi phí SXKDDD GD3 – sấy nhân
TK 1544 : Chi phí SXKDDD GD4 – bóc vỏ lụa
TK 1545 : Chi phí SXKDDD GD5 – Phân loại
TK 1546 : Chi phí SXKDDD GD6 - Thanh trùng đóng gói
TK 1547 : Chi phí SXKDDD GD7 – Dầu ép
TK 1548 : Chi phí SXKDDD trong nông nghiệp
- Sổ cái TK 154 (phụ lục 17)
2.2 Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Như đã giới thiệu ở trên, quy trình sản xuất tại công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK – NS TP Thái Bình được chia thành 5 giai đoạn và công ty tiến hành tính giá thành sản xuất của từng giai đoạn trước khi chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Do đó đối tượng tính giá thành tại công ty cũng gồm 5 loại đó là Hạt điều chao – thành phẩm của giai đoạn 1, Nhân tươi – thành phẩm của giai đoạn 2, Nhân sấy – thành phẩm của giai đoạn 3, Nhân xô – thành phẩm của giai đoạn 4, Nhân bán thành phẩm – thành phẩm của giai đoạn 5 và giai đoạn 6 thành phẩm là Thành phẩm hoàn chỉnh nhập kho chờ xuất đi.
Đơn vị tính của các đối tượng tính giá thành đều là: kg
Kỳ tính giá thành: Công ty Thái Bình Foods tiến hành lập các Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị hàng quý. Hàng ngày, kế toán nhập số liệu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy tính, máy tính sẽ tự động chạy theo một trình tự đã được thiết lập sẵn, cuối quý kế toán viên chỉ lấy số liệu trên máy tính và làm báo cáo nộp lên Ban giám đốc. Do đó việc tính giá thành thành phẩm tại công ty được tính định kỳ hàng quý.
Do quy trình sản xuất của công ty trải qua nhiều giai đoạn nên công ty đã áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí trong việc tính giá thành. Theo phương pháp này, giá thành thành phẩm cuối cùng được xác định bằng cách:
Giá thành Hạt điều chao = Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 1
Giá thành Nhân tươi = Giá trị hạt điều chao GD1 được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 2
Giá thành Nhân sấy = Giá trị Nhân tươi được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 3
Giá thành Nhân xô = Giá trị Nhân sấy được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 4
Giá thành Bán thành phẩm = Giá trị Nhân xô được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 5
Giá thành Thành phẩm = Giá trị Nhân bán thành phẩm GD5 được chế biến + Tổng chi phí phát sinh trong giai đoạn 6
Do đặc điểm sản phẩm dở dang trong công ty chính là thành phẩm của giai đoạn trước đó mà không có thêm bất kỳ một khoản phí nào trong nó nên mọi chi phí phát sinh trong giai đoạn nào được tính hết cho thành phẩm trong kì của giai đoạn đó.
2.2.2 Quy trình tính giá thành
Sau khi kết chuyển các khoản mục chi phí sản xuất sang tài khoản tính giá thành, máy tính nhận dữ liệu và lập các bảng tính giá thành của từng giai đoạn theo quy trình đã thiết lập.
- Thẻ tính giá thành sản xuất qua các giai đoạn (phụ lục 18, 19, 20)
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN - THỰC PHẨM THÁI BÌNH
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành SP tại Công ty TNHH Đầu tư chế biến xuất, nhập khẩu nông sản - thực phẩm Thái Bình
3.1.1 Ưu điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán có vai trò quan trọng trong việc ghi chép, phản ánh và cung cấp các thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng, đặc biệt là ban giám đốc. Thông tin tài chính kế toán chính là một trong những căn cứ quan trọng để ban giám đốc công ty đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Qua tìm hiểu về bộ máy kế toán tại công ty Thái Bình Foods em nhận thấy tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thái Bình Foods có nhiều mặt tích cực. Công ty đã tổ chức mô hình bộ máy kế toán theo hình thức trực tuyến kết hợp với hình thức tổ chức quản lý chức năng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra chỉ đạo và đảm bảo sự lãnh đạo của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, với mô hình tổ chức này, công ty cũng giảm được độ cồng kềnh cho bộ máy quản lý, tiết kiệm chi phí quản lý xuống mức tối thiểu làm tăng hiệu quả hoạt động cho công ty.
Mô hình tổ chức quản lý này còn đảm bảo sự phân công nhiệm vụ trong phòng kế toán được rõ ràng gắn liền với trách nhiệm cá nhân cũng như trách nhiệm của tập thể trong công ty, đảm bảo hoàn thành tốt các công việc đã giao, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự giác của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc áp dụng mô hình này còn đem lại một ưu điểm cho công ty là góp phần tạo dựng tinh thần đoàn kết trong toàn công ty, sự hỗ trợ của cấp trên với cấp dưới, sự hợp tác làm việc của các phòng ban, các phân xưởng, các bộ phận trong công ty, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.
Về công tác tổ chức kế toán chi phí giá thành
Chi phí giá thành là một khoản mục quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, vì vậy việc tổ chức công tác kế toán chi phí giá thành là một việc quan trọng trong doanh nghiệp. Tại công ty TNHH Đầu tư chế biến XNK _ NSTP Thái Bình, công tác hạch toán chi phí giá thành rất được quan tâm và được xây dựng một cách khoa học.
Tất cả lao động kế toán trong công ty đều được trang bị máy vi tính để phục vụ cho công việc. Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện trên phần mềm kế toán SIS kết hợp với việc xử lý số liệu trên EXCEL. Việc áp dụng kế toán máy trong công tác tổ chức hạch toán đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong công ty: việc cập nhật số liệu trở nên dễ dàng và nhanh gọn, số liệu tính toán có độ chính xác cao, việc tìm kiếm dữ liệu và sửa chữa sai sót cũng đơn giản và nhanh chóng, thuận tiện và đảm bảo kiểm soát trong việc cung cấp thông tin kế toán giữa các phần hành kế toán với nhau, giảm áp lực cho lao động kế toán. Phần mềm kế toán của công ty cũng thường xuyên được cập nhật và nâng cấp cho phù hợp với những thay đổi về chế độ kế toán của nhà nước và những chính sách quản lý của công ty. Việc tổ chức công tác kế toán chi phí và giá thành cũng nhờ đó mà đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.
Hiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31484.doc