Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2

MỤC LỤC

 

Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH XÂY LẮP VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC SẢN PHẨM XÂY LẮP:

1. Đặc điểm của ngành xây lắp : 3

2. Đặc điểm của các sản phẩm xây lắp : 3

II. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp: 4

1.Những lý luận chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp : 4

1.1. Khái niệm bản chất chi phí sản xuất :

1.2. Phân loại chi phí sản xuất :

1.2.1. Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí :

1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí :

2. Những lý luận chung về giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp: 6

2.1. Khái niệm bản chất giá thành sản phẩm :

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm :

2.2.1 .Căn cứ theo số liệu để tính toán giá thành sản phẩm xây lắp:

2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán giá thành :

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp: 8

4. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp : 9

4.1. Vai trò:

4.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán :

 

 

III. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp: 10

1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp: 10

1.1. Xác định đối tượng tập hợp sản xuất: 10

1.2. Xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: 11

1.3. Chứng từ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất: 11

1.4. Tài khoản sử dụng: 11

1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 12

1.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 13

1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 17

1.5.3. Kế toán chi phí máy thi công: 20

1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: 27

1.5.5. Tổng hợp chi phí sản xuất: 30

2. Đánh giá sản phẩm dở dang : 31

2.1. Trong điều kiện được thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng có dự toán riêng :

2.1.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán :

2.1.2. Đánh giá sản phẩm :

2.2. Trong điều kiện tính toán khối lượng hoàn thành khi công trình, hạng mục công trình hoàn tất được bàn giao:

3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 32

3.1.Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:

3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:

3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn :

3.2.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức:

3.2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

3.2.4. Phương pháp tổng cộng chi phí :

 

 

ChươngII:. Thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây

lắp tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2

I. Những đặc điểm chung của Xí nghiệp Sông Đà 12-2 35

1.Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 35

2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất 36

3. Tổ chức bộ máy quản lý 36

4. Đặc điểm quy trình công nghệ 39

II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp 41

1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 41

2. Bộ máy kế toán 41

3. Tổ chức sổ kế toán sử dụng 43

III. Thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

Xí nghiệp Sông Đà 12-2 46

1. Đặc điểm CFSX tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2 46

2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 46

3.Tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

Xí nghiệp Sông Đà 12-2 47

3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 49

3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 55

3.3. Kế toán chi phi sử dụng máy 62

3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 63

3.5. Tổ chức kế toán tổng hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm 67

Phần III. Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2

 

 

 

 

I. Những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức

công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp

Xây dựng Sông Đà 12.2 74

 

II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý kế toán

CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2

1. Công tác quản lý nguyên vật liệu 75

2. Việc theo dõi quản lý chi phí nhân công 76

3. Việc hạch toán CPSXC 76

4. Việc hạch toán CPSDM 78

5. Việc luân chuyển chứng từ 80

6. Về hạch toán thiệt hại trong sản xuất 81

7. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm 82

KẾT LUẬN

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật: là bộ phận chức năng của Xí nghiệp, tham mưu giúp việc cho Xí nghiệp trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình và các hoạt động khoa học kỹ thuật. 2 - Phòng Tài chính - Kế toán: là phòng nghiệp vụ, giúp việc cho giám đốc Xí nghiệp tổ chức và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kế toán, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ Xí nghiệp theo đúng chế độ, chính sách và pháp luật Nhà nước về kinh tế, tài chính tín dụng và theo điều lệ tổ chức kế toán pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và những qui định cụ thể của Xí nghiệp, của Tổng Xí nghiệp về công tác quản lý tài chính. 3 - Phòng Hành chính: là phòng chức năng giúp Giám đốc Xí nghiệp trong công việc thực hiện các phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh tổ chức quản lý tuyển dụng phân phối nhân lực, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp theo từng thời kỳ. Đồng thời tổ chức thực hiện đúng đắn các chính sách chế độ đối với người lao động. 4 - Phòng Vật tư - Cơ giới: Giúp Giám đốc Xí nghiệp trong việc điều hành quản lý xe, máy, vật tư thiết bị cơ giới và quản lý cơ giới, vật tư cho các đơn vị. Về công tác tổ chức sản xuất: Xí nghiệp Sông Đà 12-2 tổ chức sản xuất theo từng đội công trình. Khi mới thành lập Xí nghiệp có những đội: Đội khai thác đá Đội máy thi công Đội vận tải Xưởng sửa chữa Đội xây dựng công trình Khi có quyết định đổi tên Xí nghiệp cơ cấu lại các đội sản xuất và giữ nguyên cho đến nay như sau: Đội cơ giới 1: Có nhiệm vụ thi công bằng cơ giới các đội công trình Đội xây dựng: tham gia xây dựng các công trình Xí nghiệp giao cho Đội lắp máy 2, 3, 4. Giám đốc công ty Phó giám đốc Phòng tổ chức tiền lương Phòng Tài chính-Kế toán Phòng Vật tư cơ giới Phòng Tổ chức hành chính Đội công trình I Đội công trình II Đội công trình III Đội công trình IV Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp 4. Đặc điểm sản phẩm quy trình công nghệ Là đơn vị xây dựng cơ bản cho nên sản phẩm của Xí nghiệp mang những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng. Đó là những công trình dân dụng và công nghệ quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian xây dựng lâu dài, khối thi công được tiến hành hầu hết ở ngoài trời, do vậy quá trình sản xuất cũng rất phức tạp. Sau khi hoàn thành công trình được bàn giao cho đơn vị sử dụng và trở thành TSCĐ hàng hóa của đơn vị đó. Chất lượng của công trình không được khẳng định ngay khi bàn giao mà nó được kiểm nghiệm qua một thời gian nhất định. Cho thấy sản phẩm mà Xí nghiệp không trực tiếp trao đổi trên thương trường như các sản phẩm hàng hoá khác mà nó chỉ được sử dụng sau khi hợp đồng xây dựng đã được ký kết. Xí nghiệp tổ chức xây dựng bằng cách phân công, thi công và sản xuất theo từng xí nghiệp, từng Chi nhánh, Đội công trình, Đội sản xuất công nghiệp. Tất cả các công trình xây lắp của Xí nghiệp từ lúc bắt đầu đến khi hoàn thành phải trải qua các công đoạn nhất định. Xí nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình vừa tập trung, vừa khoán gọn. Quy trình sản xuất của các công trình như sau: - Giai đoạn khảo sát thiết kế - Giải phóng mặt bằng - Thi công xây dựng công trình Mỗi giai đoạn đều tiêu hao định mức nguyên vật liệu, tiêu phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, nó chiếm khoảng từ 60-80% tổng chi phí sản xuất. Xí nghiệp phải tiến hành phân loại vật liệu và sử dụng sổ luân chuyển vật liệu để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất vật liệu, kiểm tra đối chiếu theo nguyên tắc của hạch toán chi tiết vật liệu theo hình thức sổ luân chuyển vật liệu. - Về tài sản cố định: có nguồn hình thành từ ngân sách cấp, nguồn vốn tự có, nguồn vốn tín dụng….Khi các đội tiến hành thi công các công trình cần sử dụng máy móc thi công thì Xí nghiệp sẽ điều xuống công trình, khoản chi phí này chiếm khoảng 2 % giá thành. - Đối với tiền lương: Khoản chi phí này chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong kỳ nó chiếm khoảng từ 12-15% trong điều kiện hiện nay. - Các chi phí gián tiếp: Khoản chi phí này của Xí nghiệp cũng rất phức tạp chứa nhiều nội dung kinh tế khác nhau liên quan đến nhiều chế độ tài chính, khoản chi phí này chiếm khoảng3,5% trong giá thành. - Chi phí sản xuất chung: Đây là toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm: + Chi phí tiền lương, bảo hiểm phụ cấp + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị + Các khoản chi phí khác bao gồm: chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước , điện thoại… + Chi phí văn phòng phẩm II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Xí nghiệp 1. Hình thức tổ chức công tác kế toán Do hoạt động có uy tín trong nền kinh tế thị trường Xí nghiệp ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng, lắp đặt nhiều công trình trên địa bàn toàn quốc, có công trình ở gần cũng như có công trình ở xa trụ sở của Xí nghiệp, nên bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Đối với các công trình ở xa trụ sở của Xí nghiệp( chẳng hạn một công trình ở Huế, Điện Biên) công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh do ban kế toán ở đó thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn Xí nghiệp lập báo cáo kế toán định kỳ. Theo hình thức tổ chức kế toán này, ở đơn vị lập phòng kê toán lập phòng kế toán tài chính để thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính, công tác thống kê ở đơn vị. Còn ở các đơn vị trực thuộc, các bộ phận trực thuộc đều không có tổ chức bộ máy kế toán riêng, mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn ngày(3 ngày, hoặc 5 ngày…) lập bảng kê chuyển chứng từ về phòng kế toán-tài chính của đơn vị để ở đây tiến hành việc ghi chép kế toán. 2. Bộ máy kế toán Phòng tài chính kế toán của Xí nghiệp gồm có: - Kế toán Trưởng phụ trách chung - Kế toán Tổng hợp - Kế toán Thanh toán - Kế toán Ngân hàng - Kế toán Vật tư công cụ, tài sản cố định - Thủ quỹ - Ngoài ra còn có kế toán các đội công trình Sơ đồ mô hình Bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán Vật tư, Công cụ, TSCĐ Kế toán các đội công trình Thủ quỹ - Kế toán trưởng: Phụ trách công tác Phòng tài chính kế toán, hướng dẫn chỉ đạo, phân công và kiểm tra, lập kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các công việc theo chỉ tiêu của kế hoạch tài chính đã được lập, báo cáo thực hiện tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng, qúy, năm, của toàn Xí nghiệp. - Kế toán Tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan gửi tới tiến hành nhập số liệu vào máy tính. - Kế toán Thanh toán: Chịu trách nhiệm tính và thanh toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong Xí nghiệp, lập bảng tổng hợp tiền lương. Viết phiếu thu, chi căn cứ vào chứng từ gốc mà kế toán trưởng và ban giám đốc đã duyệt. - Kế toán Ngân hàng: Căn cứ vào hợp đồng, hoá đơn thuế GTGT làm uỷ nhiệm chi chuyển cho các khách hàng. - Kế toán Vật tư, Công cụ, TSCĐ: Ghi chép sự biến động của tài sản cố định, phản ánh tình hình đầu tư xây dựng theo yêu cầu quản lý đầu tư. Kiểm tra tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở Xí nghiệp, tình hình trích khấu hao.Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dựa án sửa chữa lớn TSCĐ. Đồng thời, ghi chép tình hình biến động của từng loại vật tư, vật liệu xây dựng. Kiểm tra việc tuân thủ tiêu hao nguyên vật liệu trong qúa trình thi công các công trình, kiểm tra tình hình bảo quản và quản lý vật tư. - Thủ quỹ: Căn cứ vào phiếu thu, chi do kế toán lập tiến hành thu chi tiền mặt, ghi vào sổ quỹ. Cuối mỗi ngày tập hợp chứng từ và chuyển cho kế toán tổng hợp vào nhật ký chung, khoá sổ quỹ, đối chiếu với sổ cái, sổ chi tiết các loại tiền mặt. - Kế toán các đội công trình: Kế toán các đội công trình có nhiệm vụ tập hợp nhập xuất các chi phí cuối tháng và vào ngày 05 tháng sau mang chứng từ về Xí nghiệp để phê duyệt chi phí công trình. 3.Tổ chức sổ kế toán sử dụng Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào qui mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin, phòng tài chính kế toán áp dụng hính thức kế toán sổ Nhật ký chung. Hình thức sổ này đơn giản, dễ làm và thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính mà vẫn đảm bảo thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo. Sử dụng hình thức kế toán sổ Nhật ký chung là một hình thức khá phổ biến ở Xí nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Việc ghi sổ Nhật ký và sổ Cái đã được nhân viên phòng kế toán Xí nghiệp Sông Đà 12-2 tổ chức ghi chép chứng từ ban đầu một cách khoa học hợp lý và việc kiểm tra chứng từ ban đầu cũng được tuân thủ một cách nghiêm túc. Trước khi ghi sổ các nhân viên kế toán đều phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các hạng mục phản ánh trên chứng từ. Ngoài ra còn kiểm tra chứng từ đó có phù hợp với dự toán, kế hoạch, định mức kỹ thuật, giá cả thị trường hiện tại. Việc kiểm tra đầy đủ chính xác, hợp lý, hợp pháp của chứng từ là căn cứ chắc chắn trong hạch toán. Đến cuối tháng nhân viên kế toán lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp và lập các bảng chi tiết, sổ phát sinh để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán chi tiết, kiểm tra lại một lần nữa tính chính xác của việc hạch toán ban đầu. Trình tự ghi sổ của hình thức này được phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán Theo hình thức kế toán - Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết Tổng hợp số liệu chi tiết Hiện nay, Xí nghiệp Sông Đà 12-2 đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tháng các chứng từ tại Xí nghiệp được kế toán tổng hợp phân loại và ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết. Với các chứng từ tại đội sản xuất, kế toán các đội công trình tập hợp lại, lên các bảng kê chứng từ gốc, cuối kỳ hạch toán chuyển lên phòng kế toán tại Xí nghiệp để ghi sổ. Chứng từ hạch toán: là hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao, séc, đơn xin tạm ứng… Hệ thống sổ chi tiết: Xí nghiệp Sông Đà 12-2 mở sổ chi tiết Tk 621, 622, 627, 154, 141… để theo dõi chi phí sản xuất. Hệ thống sổ tổng hợp: Xí nghiệp mở hai loại sổ tổng hợp là sổ Cái Tk 621, 622, 627… và sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian. Sổ Nhật ký chung là sổ kê toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian. Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo tài khoản kế toán( Tk 621, 622, 627…). Căn cứ vào Sổ chi tiết, sổ Nhật ký chung kế toán lên sổ Cái tài khoản và tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ Cái lập Bảng cân đối phát sinh tài khoản để kiểm tra theo dõi số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập Báo cáo kế toán. Nhìn chung công tác tổ chức bộ máy kế toán và việc vận dụng hình thức, phương pháp kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2 là khá phù hợp với tính chất quy mô hoạt động của Xí nghiệp. Công tác hạch toán kế toán ở Xí nghiệp hoạt động rất hiệu quả và đã góp một phần không nhỏ vào sự tồn tại và tăng trưởng của Xí nghiệp Sông Đà 12-2. III. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp sông đà 12-2 1. Đặc điểm chi phí sản xuất phát sinh tại Xí nghiệp Xí nghiệp Sông Đà 12-2 thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy nhưng Xí nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt. Máy thi công của Xí nghiệp được giao cho các xí nghiệp, các chi nhánh hoặc các đội sử dụng tuỳ theo nhiệm vụ thi công của các chi nhánh các xí nghiệp mà Xí nghiệp có thể điều máy thi công từ chi nhánh này sang chi nhánh khác, từ đội này sang đội khác. Xí nghiệp không sử dụng Tk 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí này được hạch toán vào Tk 627- Chi phí sản xuất chung. Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh Xí nghiệp sử dụng 3 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí sử dụng máy thi công 2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, bàn giao hoặc xây dựng hoàn thành quy ước. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được trình bày trong khoá luận là Công trình Hoàng Mai. Xí nghiệp áp dụng phương pháp tập hợp chi phí theo hạng mục công trình hay công trình.Tại Công trình Hoàng Mai từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành, bàn giao đều được mở những sổ chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công phát sinh ở công trình Hoàng Mai thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Việc tập hợp theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công công trình tới lúc hoàn thành sẽ tính được giá thành thực tế của công trình theo từng khoản mục chi phí. 3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2 * Tài khoản sử dụng: Xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tk 621, Tk 622, Tk 627. * Tk 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Tk 632 được dùng để phản ánh “Giá vốn hàng bán” của công trình hoàn thành bàn giao. Thời hạn thực hiện hợp đồng như Xí nghiệp đã thoả thuận với bên A là: - Khởi công: 1/9/2004 - Hoàn thành: 31/12/2004 Kỳ tính giá thành của Xí nghiệp là hàng quý và thường được thực hiện vào cuối quý. Cụ thể quy trình thực hiện công việc của Xí nghiệp như sau: Khi có hợp đồng xây dựng, Ban giám đốc Xí nghiệp đưa ra các giá dự toán công trình chuẩn bị tiến hành thi công Bảng Dự toán Công trình Hoàng Mai TT Thành phần công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền VL NC CPSXC VL NC CPSXC 1 Đào móng thủ công đất cấp II m3 419,305 12.583 5.276.115 2 Vữa bê tông SX bằng máy trộn m3 250,274 381.067 20.357 12.480 95.371.162 5.094.828 3.123.420 3 Xây tường m3 63,787 365.060 24.904 1.631 23.286.337 1.588.551 104.037 4 Đắp đất nền móng CT, đất cấpII m3 310,870 7.448 2.315.360 5 Ván khuôn giằng móng 100m2 7,358 1.842.521 176.535 13.557.270 1.298.945 6 Cốt thép cột trụ tấn 10,006 4.042.859 134.447 104.624 40.452.847 1.345.277 1.046.868 …………. ……… …….. ………….….. ………..…….. ……..….. ………..….. ……………... …………….… ………….. Cộng 3.200.559.410 Đội thi công sẽ căn cứ vào bảng Dự toán giao khoán thực hiện thi công công trình. Khi công trình hoàn thành tiến hành bàn giao cho bên A sẽ thống nhất lập quyết toán công trình. 3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, vì vậy việc hạch toán một cách chính xác chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Chính vì vậy ở Xí nghiệp Sông Đà 8 khoản mục chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng ở Xí nghiệp Sông Đà 12-2 bao gồm: - Các chi phí về nguyên vật liệu chính như: sắt thép, gạch ngói, xi măng, cát, đá, sỏi, các cấu kiện bê tông… - Nguyên vật liệu phụ như: vôi, sơn, đinh, ván, khuôn, dây thép… - Các chi phí về công cụ, dụng cụ, vật liệu luân chuyển như: cốt pha tôn định hình, dàn giáo… Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng cơ bản, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, nên Xí nghiệp tổ chức kho vật liệu ngay tại từng công trình và tiến hành xuất nhập nguyên vật liệu ngay tại đó. Giá thực tế vật tư xuất cho công trình = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua vận chuyển….. Đối với vật tư do đội tự mua hoặc Xí nghiệp xuất thẳng tới công trình thì giá vật tư thực tế xuất dùng được tính như sau: Đối với vật tư được xuất từ kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Cụ thể việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu được tiến hành theo trình tự và luân chuyển chứng từ tại đơn vị theo quy định. Vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được tiến hành làm thủ tục nhập kho: Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Phiếu nhập kho Ngày 8/12/2004 Số: 80 Nợ Tk 152 Nợ Tk 1331 Có Tk 111 Tên người nhập kho: Hà Đức Chung Nhập tại kho: Công trình Hoàng Mai TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Gạch đặc Viên 4.200 310 1.302.000 2 Xi măng Tấn 40 747.000 29.880.000 3 Thép f 1 Kg 30 6.000 180.000 Cộng 31.362.000 Người lập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sau đó, căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu cho thi công, căn cứ vào khối lượng công việc trong ngày, tổ trưởng sản xuất làm giấy đề nghị cấp vật tư, kỹ thuật công trình tính toán số lượng vật tư chi phù hợp với khối lượng công việc rồi trình đội trưởng công trình duyệt. Thủ kho công trình căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư đã được duyệt tiến hành xuất kho. Tiếp theo, thủ kho tập hợp các giấy đề nghị cấp vật tư lại và chuyển cho kế toán làm phiếu xuất kho. Trích các phiếu xuất kho nguyên vật tháng 12/2004 Đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Phiếu xuất kho Ngày 10/12/2004 Số 02 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Tâm Lý do xuất kho: Phục vụ thi công Công trình Hoàng Mai Xuất tại kho Hoàng Mai TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền YC T.Xuất 1 Gạch đặc Viên 4.200 310 1.302.000 2 Gạch lỗ “ 49.000 410 20.090.000 3 Cát xây M3 45 32.000 1.440.000 4 Cát vàng “ 180 54.000 9.720.000 5 Vôi Tấn 9 250.000 2.250.000 6 Đá 1´2 M3 90 105.000 9.450.000 7 Xi măng Tấn 40 747.000 29.880.000 Cộng 74.132.000 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Phiếu xuất kho Ngày 13/12/2004 Số: 04 Nợ TK 621 CóTK152 Họ và tên người nhậ hàng: Nguyễn Trung Khoa Lý do xuất kho: phục vụ thi công Công trình Hoàng Mai Xuất tại kho: Hoàng Mai TT Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư Đơn Vị Số lượng Đơn giá Thành tiền YC T.Xuất 1 Thép f 1 Kg 60 6.000 360.000 2 Thép f 6 “ 2394.5 5.900 14.127.550 3 Thép f 8 “ 447 5.900 2.637.300 4 Thép f 10 “ 210 5.700 1.197.000 5 Thép f 12 “ 94249 5.700 537.219.300 6 Thép f 14 “ 771 5.700 4.394.700 7 Thép f 16 “ 969 5.700 5.523.300 8 Thép f 20 “ 14 5.700 79.800 9 Thép f 22 “ 802 5.700 4.571.400 10 Thép f 25 “ 2541 5.700 14.483.700 Cộng 584.594.050 Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Định kỳ cuối tháng hoặc ngày 05 tháng sau kế toán đội sản xuất tiến hành phân loại chứng từ, lập tờ kê khai chi tiết kèm theo các phiếu nhập xuất vật tư sau đó gửi vào phòng kế toán Xí nghiệp. Tại phòng kế toán Xí nghiệp, kế toán tổng hợp khi nhận được các chứng từ kế toán đội sản xuất gửi lên tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Số liệu đã nhập vào máy tính sẽ được phần mềm tự động ghi vào các sổ: sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết Tk 621, sổ Cái Tk 621. Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Sổ nhật ký chung Tháng 12/2004 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Cộng trang trước chuyển sang 4.156.359.230 4.156.359.230 80 8/12 Mua NVL cho CT Hoàng Mai 152 133 331 31.362.000 3.136.200 34.499.200 02 10/12 Xuất NVL phục vụ thi công CT Hoàng Mai 621 152 74.132.000 74.132.000 04 13/12 Xuất NVL phục vụ thi công CT Hoàng Mai 621 152 584.594.050 584.594.050 …. …………. ……….. …………. ….. ….. ……. …….. ………… ………….. ………….. ………… Cộng dồn trang 5.784.547.255 5.784.547.255 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị sổ chi tiết TK 62102-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi tiết: Công trình Hoàng Mai Tháng 12/2004 Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư 02 04 …. …. KC 10/12 13/12 ………. 31/12 …………… Xuất VTTCCT Xuất VTTCCT ………… ………….. K/c chi phí NVL vào CPSXKDD CT Hoàng Mai 152 152 …… …… 154 74.132.000 584.594.050 ………….. …………. 764.155.235 Cộng phát sinh 764.155.235 764.155.235 Sổ Cái tài khoản TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 12/2004 Số CT Ngày CT Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số dư 02 04 … KC …. 10/12 13/12 …… 31/12 ….. Xuất VTTCCT Xuất VTTCCT …………… K/c chi phí NVL vào CPSXKDD CT Hoàng Mai ……………………………. 152 152 154 …. 74.132.000 584.594.050 …………… ……………………... ………….. 764.155.235 ……………………….. …… …. Cộng phát sinh 6.247.246.245 6.247.246.245 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tại Xí nghiệp Sông Đà 12-2 trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chủ yếu lao động thủ công nên chi phí nhân công cũng là một trong những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Do đó, việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí nhân công cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Hiện nay khoản mục chi phí sản xuất nhân công trực tiếp của Xí nghiệp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp trực tiếp của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc biên chế Xí nghiệp và số tiền phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá XDCB và công nhân điều khiển máy thi công thuộc biên chế. Nó không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải trả cho các cán bộ cấp đội. Lương sản phẩm (lương khoán ) và lương thời gian là hình thức mà Xí nghiệp Sông Đà 12-2 đang áp dụng. - Trả lương theo thời gian: Tiền lương phải trả trong tháng Mức lương cơ bản x Hệ số lương theo cấp bậc = 22 ngày x Số ngày làm việc trong tháng x Hệ số thưởng + Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và nhân công trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng giao khoán cụ thể. Việc trả lương theo thời gian căn cứ trên cấp bậc của công nhân viên, căn cứ vào số ngày công trong tháng để tính ra số lương phải trả: + Cơ sở trả lương theo thời gian là Bảng chấm công. - Trả lương theo sản phẩm: + Hình thức trả lương theo sản phẩm chiếm đa số ở Xí nghiệp vì nó có hiệu quả rất cao. Tiền lương theo hình thức này có thể tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành. Tiền lương sản phẩm phải trả = Khối lượng công việc giao khoán hoàn thành x Đơn giá tiền lương + Cơ sở tính lương là các hợp đồng làm khoán. - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Theo quy định hiện hành Xí nghiệp trích 19% trên tổng tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó:15% cho BHXH, 2% cho BHYT, 2% cho KPCĐ. Còn cán bộ công nhân viên đóng góp 6% trên tổng số tiền lương của mình. Trong đó: 5% cho BHXH, 1% cho BHYT. Lao động trực tiếp trong Xí nghiệp gồm 2 loại đó là lao động danh sách(biên chế và hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách(hợp đồng ngắn hạn): - Đối với số lao động trong danh sách Xí nghiệp tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ theo đúng chế độ quy định, nhưng các khoản trích này không tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ Xí nghiệp không phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà Xí nghiệp tiến hành trả lương theo thoả thuận về đơn giá nhân công trả cho lao động thuê ngoài. - Đối với lao động làm thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là hợp đồng giao khoán và biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành . biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của công trình Hoàng Mai Căn cứ vào hợp đồng làm khoán giữa: + Một bên là ông: Nguyễn Trung Khoa-Đại diện cho đội xây dựng số 2 và ông Trần Văn Quân đại diện cho tổ nề. Cùng nhau nghiệm thu những công việc giao khoán sau đây để đảm bảo đúng chất lượng kĩ thuật và yêu cầu công trình. - Xây tường với khối lượng 120 m3 - Trát với khối lượng 100 m3 Đại diện đội XD Đại diện độ tổ nề Ngày 25 tháng 12 năm2004 Người lập biên bản Bảng thanh to

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc88.Doc
Tài liệu liên quan