Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đơn vị làm khoán hợp đồng với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thỏa thuận trước.
Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người ở mặt sau của hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bảng chấm công hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình. Cuối tháng, chứng từ được gửi về phòng tài chính kế toán Công ty. Kế toán hạch toán tiền công phát sinh ở công trình nào vào chi phí của công trình đó.
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1717 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xí nghiệp cơ giới tính.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty xây dựng số 4 là phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
Việc tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và xác định giá thành sản phẩm khi kết thúc mỗi công trình hay hạng mục công trình. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Cứ thế cho đến khi công trình hoàn thành, kế toán lấy số lũy kế từ lúc khởi công để xác định giá thành trực tiếp của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Các khoản mục chi phí phát sinh ở công ty xây dựng số 4 được tập hợp một cách cụ thể như sau:
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với ngành xây dựng cơ bản, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường có những biến động trong những tháng khác nhau. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu quản lý hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty và đặc biệt là phòng kế toán luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khâu xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công tại công trường.
Do các công trình, hạng mục công trình nằm ở các vị trí địa lý khác nhau, ngoài ra, đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là yêu cầu nguyên vật liệu số lượng lớn, chủng loại đa dạng tùy thuộc vào đặc điểm của từng công trình và hạng mục công trình cũng như từng giai đoạn thi công. Chính vì thế mà công ty mua ngoài nguyên vật liệu theo giá thị trường,nhập nguyên liệu tại chân công trình. Việc này giúp giảm chi phí lưu kho, vận chuyển vật liệu từ kho bãi tới công trình, giúp các tổ đội sản xuất chủ động trong việc thi công và tự đảm bảo về chất lượng vật liệu thi công. Tuy nhiên, việc này cũng gây khó khăn cho việc hạch toán định mức nguyên vật liệu do ảnh hưởng của những biến động của thị trường.
Đối với vật tư mua ngoài, khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công, thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của tháng trước, quý trước về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình cụ thể để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ thi công cho từng tổ đội công trình. Do vật tư mua về thường là xuất dùng ngay tùy theo từng giai đoạn thi công cụ thể, nên để đảm bảo tính kịp thời và thuận tiện, thường phòng kế hoạch ủy quyền cho chủ nhiệm công trình chủ động đi mua vật tư, lên kế hoạch kiểm tra chất lượng và xuất dùng cho công trình.
Đối với nguyên vật liệu, một bộ chứng từ thanh toán gồm có:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Giấy đề nghị thanh toán
Phiếu chi
(Hóa đơn thanh toán với nhà cung cấp và các chứng từ kèm theo)
(cụ thể xem bảng2.1,2.2,2.3,2.4)
Theo yêu cầu về vật tư trong từng giai đoạn của công trình hay hạng mục công trình, chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng được phép chủ động mua và nhập vật tư. Khi mua vật liệu, chủ nhiệm công trình, thủ kho công trình và người giao vật liệu tiến hành cân đong đo đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho (Bảng2.1)
Cty CP đầu tư và xây dựng số 4
PHIẾU NHẬP KHO
Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141TC/CDKT
Ngày… của BTC
Họ và tên người giao hàng:
Nhập vào kho: Công trình xây dựng nhà máy Honda
Số phiếu …ngày 1/08/2007
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Xin nhập
Thực nhập
1
Thép hộp
m3
9,000
9,000
25,598
230,385,455
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng cộng
230,385,455
Bằng chữ:
Người giao
Thủ kho
Kế toán trường
Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.1
Theo yêu cầu của chỉ huy trưởng, chủ nhiệm công trình, căn cứ khối lượng vật tư cần thiết sử dụng để lập phiếu yêu cầu cho các tổ trưởng sản xuất làm thủ tục lĩnh vật tư và được chỉ huy trưởng, chủ nhiệm công trình ký, thủ kho tiến hành xuất kho cho các đội xây dựng và lập phiếu xuất kho (Bảng2.2).
Cty CP Đầu tư và xây dựng số 4
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141TC/CDKT ngày…của BTC
Ngày01tháng08năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Xuân Nam
Lý do xuất:
Xuất tại kho: Công trình nhà máy Honda
STT
Tên hàng
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Xin xuất
Thực xuất
1
Thép hộp
9,000
9,000
25,598
230,385,455
Tổng cộng
230,385,455
Bằng chữ:
Người nhận
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập thành hai liên, một liên thủ kho đội giữ để theo dõi số lượng tại kho công trình, một liên gửi lên phòng tài vụ để thanh toán kèm theo hóa đơn bán hàng của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của đội trưởng công trình để xin thanh toán.
Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc, kế toán thanh toán viết phiếu chi cho các đối tượng được thanh toán.
Chi tiết việc hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát như sơ đồ - xem phụ lục 1.
Cụ thể cho công trình nhà máy Honda, hạng mục xây dựng trong quý III năm 2008, công ty nhận được một số chứng từ Công nợ (CN) cho chi phí nguyên vật liệu như sau:
- Ngày 01/07/2008: CN chi phí vật tư thép hộp – công ty hòa phát – CT Honda 2 số tiền là 230.385.455đ
Kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản như sau:
Nợ TK 152 : 230.385.455đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Nợ TK 133: 23.385.455đ
Có TK 331: 253.770.910đ
Ngày 14/07/2008: CN chi phí bê tông thương phẩm – công ty Sông Đà 8 – CT Honda 2 số tiền là: 152.274.120đ VAT 10% là: 15.227.412đ. Chưa trả người bán
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 152.274.120đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Nợ TK 133: 15.227.412đ
Có TK 331: 167.501.532đ
Ngày 14/07/2008 : CN chi phí vận chuyển bê tông thương phẩm – công ty Sông Đà 8 – CT Honda 2 số tiền là: 15.227.412đ và VAT 5% là 761.371đ Đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 15.227.412đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Nợ TK 133: 761.371đ
Có TK 111: 15.988.783đ
Chi tiết các nghiệp vụ trên được ghi vào sổ Nhật ký chung như sau:
Đơn vị
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
Địa chỉ
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
ĐVT: VNĐ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Trích Quý 3/2008
NT
Chứng từ
Diễn giải
SH TK đ/ứng
Số PS
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
1/7/2008
25/06/2008
CN CP vật tư thép hộp - Honda2
152
230.385.455
133
23.385.455
331
253.770.910
CN CP bê tông thương phẩm-Honda2
621
152.274.120
14/07/2008
1/7/2008
133
15.227.412
331
167.501.532
14/07/2008
CP v/ch bê tông thương phẩm-Honda2
621
15.227.412
133
761.371
111
15.988.783
Cộng chuyển trang sau
xxx
xxx
xxx
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 2.3
Phần mềm kế toán tự động chuyển các bút toán đã ghi sang Sổ Cái các TK liên quan.
Cụ thể Sổ Cái TK 152, Sổ Cái TK 621, Sổ Cái TK 331 được lên như sau:
Cuối tháng, hệ thống có bút toán kết chuyển tự động
Ngày 30/09/2008
Nợ TK 621: 230.385.455đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 152: 230.385.455đ
Cuối tháng, hệ thống có bút toán kết chuyển tự động từ TK 621 sang TK 154
Ngày 30/09/2008
Nợ TK 154: 538.884.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 621: 538.884.000đ
Các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào hệ thống sổ cụ thể như sau
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 152 - NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
ĐVT: VNĐ
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
SH TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
xxx
HD2
01/08/2009
CN CP v/tư thép hộp Cty
331
23,038,545
Thành phát - CT Honda 2
30/09/2009
Xuất vật liệu Q3/2008
621
23,038,545
xxx
Người ghi sổ
KT trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.4
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 621 - CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
CT Honda 2
ĐVT: VNĐ
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
598
1/07/2008
CN CP bê tông thương phẩm-Honda2
331
152.274.120
599
1/07/2008
CP v/ch bê tông thương phẩm-Honda2
111
15.227.412
…
30/09/2008
Xuất vật tư cho CT Honda 2
152
23,038,545
…
Cộng phát sinh
538,884,000
30/09/2008
K/chuyển CP NVL trực tiếp
538,884,000
Người nhận
Thủ kho
KT trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.5
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 331 - Thanh toán với nhà cung cấp
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
ĐVT: VNĐ
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
SH TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
xxx
HD2
01/08/2008
CN CP v/tư thép hộp Cty
152
23,038,545
Thành phát - CT Honda 2
HD2
01/08/2008
Thuế VAT
133
2,303,855
CN CP bê tông thương phẩm - SĐà 8
621
152,274,120
Thuế VAT
133
15,227,412
Cộng phát sinh
xxx
xxx
Người ghi sổ
KT trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Bảng 2.6
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Ở công ty Đầu tư và xây dựng số 4, Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 10% trong giá thành sản phẩm. Do đó, để thực hiện tiêu chí tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì việc quản lý chi phí nhân công trực tiếp cũng là một trong những khâu quan trọng và thiết yếu.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Và không bao gồm các khoản trích theo lương như Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp xây lắp.
Tiền lương cũng là một yếu tố trong việc xây dựng giá thành sản phẩm, nên tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí cụ thể, ở công ty Đầu tư và xây dựng 4 là từng công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay, số lao động trong biên chế chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý kỹ thuật, đốc công… còn lại đa số là lao động hợp đồng và công ty tiến hành khoán gọn trong từng phân việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất.
Khoản mục Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm các bộ phận:
Tiền lương các tổ sản xuất của công ty.
Tiền lương công nhân thuê ngoài.
Việc hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân viên chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công trình, từng đối tượng hạch toán chi phí và giá thành.
Các chứng từ về lao động và tiền lương đối với các công việc tính lương theo thời gian như quản lý kỹ thuật, đốc công… bao gồm:
- Bảng chấm công: cho biết thời gian làm việc thực tế, số ngày vắng của từng người. Căn cứ này sau khi được kiểm tra, xác nhận ở tổ, đội sản xuất được chuyển về phòng lao động tiền lương ghi chép và theo dõi. Sau đó được chuyển về phòng kế toán làm cơ cấu tính lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản chi phí có liên quan.
Đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán thì chứng từ hợp lệ để tính và hạch toán tiền lương là hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán có thể được ký theo công việc, tổ hợp công việc hay giai đoạn công việc được dự toán, theo hạng mục công trình hay toàn bộ công trình.
Tùy theo tính chất và quy mô công của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một ngày hay vài tháng.
Yêu cầu về hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng, nội dung giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt và thành tiền…
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đơn vị làm khoán hợp đồng với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua công ty, trên hợp đồng phải có chữ ký của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thỏa thuận trước..
Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người ở mặt sau của hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bảng chấm công hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình. Cuối tháng, chứng từ được gửi về phòng tài chính kế toán Công ty. Kế toán hạch toán tiền công phát sinh ở công trình nào vào chi phí của công trình đó.
Chi tiết việc hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp được khái quát như sơ đồ - xem phụ lục 2.
Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Nhà máy Honda 2 vào quý III năm 2009 được hạch toán như sau:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và hợp đồng mà chủ nhiệm công trình gửi lên, kế toán tiến hành chia lương và hạch toán vào từng công trình cụ thể phù hợp
Cụ thể bảng lương công nhân chi tiết cho công trình Honda 2 như sau:
Có bảng tính lương theo kế hoạch như sau:
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
BẢNG TÍNH LƯƠNG
Công trình nhà máy Honda
Tháng 9/Quý 3/08
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bê tông đúc sẵn cọc
công
1.83000
46,828
85,695
2
Cốt thép cọc đ/ kính<10mm
công
14.25000
50,743
723,083
…
…
Tổng cộng
X
X
30,035,000
Bảng 2.7
Kế toán tiến hành ghi sổ Nhật kí chung theo định khoản:
Ngày 31/07/2008
Nợ TK 622 : 30,035,000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda)
Có TK 334 : 30,035,000đ
Ngày 31/08/2008
Nợ TK 622 : 30,035,000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda)
Có TK 334 : 30,035,000đ
Ngày 30/09/2008
Nợ TK 622 : 30,035,000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda)
Có TK 334 : 30,035,000đ
Cuối quý, hệ thống tự kết chuyển sang TK 154
Nợ TK 154: 90,105,000đ
(sổ chi tiết công trình Nhà máy Honda 2)
Có TK 622: 90,105,000đ
Các nghiệp vụ phát sinh tại các công trình, hạng mục công trình khác được hạch toán một cách tương tự.
Các nghiệp vụ trên được vào sổ cụ thể như sau:
Sổ cái TK 622
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 622 - CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TiẾP
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
ĐVT: VNĐ
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
6754
30/07/2008
CP TLương T7/08-CT Honda 2
334
30,035,000
6755
30/08/2008
CP TLương T8/08-CT Honda 2
334
30,035,000
6756
30/09/2008
CP TLương T9/08-CT Honda 2
334
30,035,000
K/C
30/09/2008
K/c CP TLương Q3/2008
154
90,105,000
Bảng 2.8
2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí nhân viên phân xưởng (TK6271)
Chi phí nhân viên phân xưởng của công ty Đầu tư và xây dựng số 4 bao gồm các khoản như: Lương chính, lương phụ và bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý xã hội của xí nghiệp, lương phụ và bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý kinh tế ở đội, công trình.
Lương của nhân viên phân xưởng được tính theo lương thời gian, các khoản trích theo lương được trích theo quy định: Bảo hiểm xã hội được trích 15% lương cơ bản, bảo hiểm y tế trích 2% lương cơ bản.
Cụ thể đối với công trình nhà máy Honda 2 số liệu trong quý III năm 2008 như sau:
Ngày 30/09/2008 kết chuyển CP Lương nhân viên phân xưởng quý 3/2008 số tiền: 14.400.000đ
Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 622: 14.400.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 334
Ngày 30/09/2008 kết chuyển CP công đoàn theo quy định số tiền: 288.000đ
Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 622 : 288.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 3382: 288.000đ
Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)
Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm các loại chi phí : chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí trang bị, dụng cụ văn phòng.
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp. Máy thi công của công ty hiện nay khá phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu thi công. Xí nghiệp cơ giới hiện đang quản lý và sử dụng một số chủng loại máy như
Máy làm đất: máy ủi, máy san, máy xúc
Máy xây dựng: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đóng cọc…
Máy vận chuyển ngang: máy kéo bánh xích, máy kéo bánh lốp, ôtô
Máy vận chuyển cao: cần cẩu tháp, cần trục bánh hơi, cần trục bánh xích…
Các xí nghiệp tiến hành xây dựng công trình có nhu cầu sử dụng máy móc thi công phải ký hợp đồng thuê máy với Xí nghiệp cơ giới và phải thanh toán với Xí nghiệp cơ giới về dịch vụ sử dụng máy. Các khoản này được thanh toán nộ bộ thông qua tài khoản thanh toán nội bộ: TK 336 – Phải trả nội bộ và TK136 – Phải thu nội bộ.
Đối với các đội trực thuộc công ty, khi có nhu cầu sử dụng máy thì đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình ký hợp đồng với Xí nghiệp cơ giới về thuê máy phải trả Xí nghiệp cơ giới, Công ty sẽ đứng ra thanh toán số tiền thanh toán nội bộ đó và ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công TK 6273.
Chi tiết việc hạch toán Chi phí sản xuất chung được khái quát như sơ đồ - xem phụ lục
Cụ thể với công trình Honda 2 như sau:
Ngày 01/07/2008 – thuê máy phục vụ cho công trình Honda 2 số tiền là: 64.164.200đ
Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 6273: 64.164.200đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 336: 64.164.200đ
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6274)
Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
Cụ thể với công trình nhà máy Honda
Ngày 08/07/2008 ký hợp đồng thầu phụ với Công ty CENTEC số tiền là: 817.914.000đ
Kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 6278: 817.914.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 331: 817.914.000đ
Chi phí bằng tiền khác (TK 6278)
Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản sau:
Chi phí công tác
Chi phí bảo lãnh
Chi phí khám sức khỏe
Chi phí thẩm định
Chi phí mua văn phòng phẩm
Chi phí mua quần áo bảo hộ lao động
Chi phí thí nghiệm
Chi phí tiếp khách…
Các nghiệp vụ phát sinh tương tự cũng được hạch toán tương tự như các nghiệp vụ trên.
Cuối tháng, hệ thống tự động kết chuyển sang bên Nợ TK 154
Nợ TK 154: 4.402.878.000đ
(sổ chi tiết công trình nhà máy Honda 2)
Có TK 627: 4.402.878.000đ
Sổ cái TK 627 được ghi như sau
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 627 - CHI PHÍ SẢN XuẤT CHUNG
ĐVT: VNĐ
CT Honda 2
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
SH TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
0
01/0702008
CP-Máy thi công-Honda2
336
64,164,200
08/0702008
CN-CP Cty CENTEC-Honda2
331
817,914,000
30/09/2008
Lương NV P/xưởng Q3/08-Honda2
334
14,400,000
30/09/2008
KP CĐ Q3/08-Honda2
338
817,914,000
…
…
Cộng phát sinh
x
4,402,878,000
30/09/2008
k/chuyển CP SX chung Q3/2008
154
4,402,878,000
0
Người lập sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Bảng2.9
2.2.5 Tổng hợp chi phí toàn công ty
Đối tượng tập hợp chi phí của Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 là công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, các chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó từ lúc khởi công cho tới khi kết thúc.
Công việc tập hợp chi phí sản xuất chính toàn công ty được tiến hành như sau:
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí bằng tiền khác vào bên Nợ TK 154 trên số Nhật ký chung và các sổ cái TK 154 và TK 621, TK 622, TK 627
Đồng thời kế toán ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng dụng cụ sản xuất, chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình. Có cột tổng hợp chi phí, cột dư đầu kỳ, cột dư cuối kỳ.
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là khoản mục giá thành nên không được kết chuyển vào TK 154 mà kết chuyển thẳng vào TK 911 vào cuối tháng. Việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Đầu tư và xây dựng số 4 được khái quát như trên sơ đồ sau
2.2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang
Ở Công ty Đầu tư và Xây dựng số 4, đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu và được bên A chấp nhận thanh toán. Vì thế, những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành tới khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao được coi là sản phẩm dở dang.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên kỳ tính giá thành tại Công ty Đầu tư và Xây dựng số 4 được xác định là hàng quý và vào thời điểm là cuối mỗi quý.
Để tính chính xác giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Cuối mỗi quý, đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình, chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể. Sau đó, bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng.
Phòng kế toán sau khi nhận được bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kỹ thuật gửi sang, tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau
+
x
Chi phí thực tế của KLXL DD cuối kỳ
=
CP tt của KLXLDD đầu kỳ
CP tt của KLXL DD trong kỳ
GT dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao cuối kỳ
GT dự toán của KLXL DD cuối kỳ
+
GT dự toán của KLXL DD cuối kỳ
Cụ thể số liệu cuối quý 3/2008 của công trình nhà máy Honda như sau:
Khối lượng dở dang phần mái tầng 5 công trình nhà máy Honda là: 780.000.000đ chưa được bên A chấp nhận thanh toán.
Trong kỳ, bên A chấp nhận thanh toán theo quyết toán hoàn thành từ tầng 1 đến tầng 4 là: 6.111.831.000đ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ (số liệu tính từ ngày 01/06 đến ngày 30/09/2008)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 538.884.000đ
Chi phí nhân công trực tiếp: 90.105.000đ
Chi phí khác: 4.402.878.000đ
Tổng cộng: 5,031,867,000đ
Chi phí dở dang đầu kỳ là: 355.054.000
Chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức được tính như sau:
780.000.000
x
CPtt KLXLDD cuối kỳ
=
355.054.000+5,031,867,0006.111.831.000+780.000.000
= 609,678,092.803
Cách đánh giá và tính toán khối lượng dở dang ở các công trình khác cũng được thực hiện tương tự.
Số liệu này sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của từng công trình (cụ thể ở đây là công trình nhà máy Honda) để từ đó tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình nhà máy Honda thực hiện trong kỳ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản liên quan
Việc tổng hợp chi phí được ghi nhận trên sổ cái TK 154 như sau
Công ty CP Đầu tư và xây dựng số 4
Mẫu số S03a-DN
243-Đê La Thành- Đống Đa - HN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TÀI KHOẢN 154 - CHI PHÍ SẢN XuẤT KINH DOANH DỞ DANG
CT Honda 2
ĐVT: VNĐ
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày 01/07/2008 đến 30/09/2008
Số CT
Ngày CT
Nội dung
SH TK đ/ư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền Nợ
Số tiền Có
Số tiền nợ
Số tiền có
Dư đầu kỳ
335,054,583
30/09/2009
k/chuyển CP NVL trực tiếp Q3
621
538,884,000
30/09/2009
K/c CP TLương Q3/2008
622
90,105,000
30/09/2010
k/chuyển CP SX chung Q3/2008
627
4,402,878,000
30/09/2011
k/chuyển xác định KQKD
911
4,128,254,490
Tổng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21842.doc