Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khảo sát và đầu tư xây dựng công ty khảo sát và xây dựng - Bộ Xây dựng

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3

I- CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. 3

1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp . 3

1.2. Bản chất cuả chi phí sản xuất. 4

1.3. Phân loại chi phí sản xuất. 4

1.3.1.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. 4

1.3.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. 5

II- GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ CÁC LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẢM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 5

2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm. 5

2.2 Phân loại giá thành.sản phẩm 6

III- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 6

3.1.Đối tượng và phưong pháp hạch toán chi phí sản xuất 6

3.2.Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp 7

3.3.Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 13

IV- TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 14

4.1.Đối tượng và phuong pháp tính giá thành sản phẩm 14

4.2.Kỳ hạn tính giá thành sản phẩm 15

V- HỆ THỐNG SỔ SÁCH VẬN DỤNG TRONG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 16

5.1.Đối vối doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật chung 16

5.2.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái 17

5.3.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ 18

5.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ 19

PHẦN II- THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG. 21

I-.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 21

1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 21

1.2.Tổ chức bộ máy quản lý 23

1.3.Tổ chức bộ máy kế toán 28

1.4.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại xí nghiệp 31

1.5.Tổ chức sản xuất- kinh doanh và tình hình tài chính của xí nghiệp trong giai đoạn 2004-2006 34

II- KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 35

2.1.Một số vấn đề chung về công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 35

2.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37

2.3.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 46

2.4.Kế toán chi phí máy thi công 54

2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung .55

2.5.1- Chi phí nhân viên phân xưởng: 55

25.2.Chi phí nguyên vật liệu: 57

2.5.3.Chi phí công cụ dụng cụ: 58

2.5.4.Chi phí khấu hao TSCĐ: 60

2.5.5.Chi phí dịch vụ mua ngoài: 61

2.5.6.Chi phí bằng tiền khác: 62

2.5.7.Tổng hợp chi phí sản xuất chung: 62

2.6.Tập hợp chi phí và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 68

III-TỔ CHỨC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 73

3.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng 73

3.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 73

PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 75

I-.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 75

1.1.Ưu điểm: 77

1.2. Nhược điểm: 79

II- SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP 81

III-.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 82

3.1 Về chi phí nguyên vật liệu. 82

3.2. Về chi phí nhân công trực tiếp. 84

3.3.Về chi phí máy thi công: 84

3.4.Về chi phí sản xuất chung. 85

3.5.Về chi phí thiệt hại trong sản xuất: 85

3.6. Về chi phí giao dịch 86

3.7. Về hình thức sổ sách kế toán. 86

IV- ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 87

4.1 Về phía nhà nước và công ty 87

4.2 Về phía xí nghiệp 87

KẾT LUẬN 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

 

docx99 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khảo sát và đầu tư xây dựng công ty khảo sát và xây dựng - Bộ Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chủ động mua sắm và bảo quản NVL phục vụ thi công công trình. Định kỳ mang hoá đơn về phòng kế toán để thanh toán. Phòng kế toán chỉ theo dõi tình hình NVL theo hoá đơn của các đội gửi về, không theo dõi cụ thể từng lần xuất dùng cũng như NVL tồn kho cuối kỳ. Chi phí NVL ở Xí nghiệp thường liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình. Do đó về tập hợp chi phí NVL trực tiếp được thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp. Các chi phí NVL trực tiếp phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế đích danh. Đối với vật tư Xí nghiệp mua hay đội tự mua xuất thẳng tới công trình thì giá thực tế vật tư xuất dùng được tính: Giá thực tế của nguyên vật liệu = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển. Đối với vật tư xuất từ kho của Xí nghiệp thì giá thực tế vật liệu được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước: Giá trị thực tế của NVL xuất trong tháng = Giá thực tế đối với NVL nhập kho theo từng lần x Số lượng NVL xuất trong kỳ mỗi lần nhập Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí NVLTT” và các loại chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Nhân viên kỹ thuật có trách nhiệm đi thu mua vật liệu xây lắp theo nhu cầu, yêu cầu của công trình căn cứ theo bảng dự trù vật tư do nhân viên kỹ thuật lập đã được ban lãnh đạo phê duyệt. Sau đó về nhập kho của đội ở các công trình kèm theo các hoá đơn GTGT hay biên lai mua hàng và bàn giao trực tiếp cho cán bộ phụ trách thi công tại chân công trình. Ví dụ: Đội xây dựng số 1 của Xí nghiệp có số phát sinh ngày 2 tháng 12 năm 2006 như sau: Đội mua NVL (thép) của Công ty TNHH Sơn Tùng nhập thẳng kho của đội tại chân công trình để dùng ngay để phục vụ thi công công trình nhà làm việc 5 tầng VPCP không qua kho vật tư Xí nghiệp, chưa thanh toán cho người bán. Chi phí NVL trực tiếp 80.000.000 đồng, thuế VAT: 10% + Tại đội: Nhân viên kế toán ghi ở sổ nhật ký mua hàng: Nợ TK152: 80.000.000 đ Nợ TK 133: 8.000.000 đ Có TK 331: 88.000.000 đ. Khi xuất dùng ghi vào bảng phân bổ NL,VL: Nợ TK 621: 80.000.000 đ Có TK 152: 80.000.000 đ Cuối tháng kết chuyển ghi vào sổ NKC: Nợ TK 154: 80.000.000 đ Có TK 621: 80.000.000 đ. + Tại phòng kế toán ghi ở sổ NKC: Nợ TK 621: 80.000.000đ Đồng thời ghi: Nợ TK 133: 8.000.000đ Nợ TK 154: 80.000.000 Có TK 336: 88.000.000đ Có TK 621: 80.000.000 Hoá đơn GTGT Liên 2: Giao khách hàng Ngày 2 tháng 12 năm 2006 Mẫu số : 01 GTKT – 3LL AA/2004B No 0046946 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sơn Tùng Địa chỉ: Văn điển-TT-HN Số tài khoản: 43101410003 Điện thoại: 04.8813021 MS: 0100414696 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà Tên đơn vị: Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng Địa chỉ: Văn điển –Thanh trì- HN Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM / CK MS: 0100107123-009 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x 2 1 Thép cuộn f6+f8 Kg 3562 7700 27.427.400 2 Thép cây D20 VP5 Kg 4500 7850 35.325.000 3 Thép cây D18 VP5 Kg 1400 7856 10.998.400 4 Thép cây D12 VP5 Kg 794.5 7865 6.249.200 Cộng tiền hàng: 80.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 88.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Tám tám triệu đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho đội giữ để theo dõi và ghi thẻ kho, một liên gửi lên phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của đội trưởng công trình để xin thanh toán. Biểu số 3 Đơn vị....... Bộ phận....... Phiếu nhập kho Ngày 02 tháng 12 năm 2006 Số:........................................ Mẫu số 01 –VT QĐ số 15- BTC/03/06 Họ và tên người giao: Công ty TNHH Sơn Tùng Theo số................................ngày ....tháng....năm..... Biên bản kiểm nghiệm số....ngày.....tháng....năm..... Người nhập...............nhập tại kho Đội XD số 1 Nợ Có T.T Tên nhãn hiệu, quy cách hàng hoá Đơn vị tính Số lượng hàng Giá mua Thành tiền Giá bán Thành tiền A B C D 1 2 3 4 1 Thép cuộn f6+f8 kg 3562 7700 27.427.400 … …. 4 Thép câyD12VP5 kg 794.5 7865 6.249.200 Tổng 80.000.000 Cộng thành tiền (bằng chữ) Tám mươi triệu đồng chẵn Nhập ngày 02 tháng 12 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Tập hợp các hoá đơn GTGT hay biên lai mua hàng mà các đội gửi về kế toán lập tờ kê chi tiết và ghi vào Nhật ký mua hàng. Biểu số 4 Tờ kê chi tiết Công trình Nhà 5 tầng VPCP Tháng 12 năm 2006 Ghi Có tài khoản: 331 Ghi Nợ tài khoản: 152,133 CT Cơ sở ghi Ghi Nợ TK...phân tích theo điều khoản chi tiết Ghi Có TK... 152 133 Cộng Nhập vật liệu 1 Mua thép 80.000.000 8.000.000 88.000.000 2 Mua gạch 60.000.000 6.000.000 66.000.000 3 Mua đá 50.000.000 5.000.000 55.000.000 .... Cộng 500.000.000 50.000.000 550.000.000 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Biểu số 5 Đơn vị:XN khảo sát và đầu tư xây dựng Sổ nhật ký mua hàng tháng 12/2006 Ngày Chứng từ Diễn giải TK ghi Nợ Ghi có TK 331 Số Ngày 152 153 133 Số trang trước chuyển sang: 4.200.000.000 .............. 02/12 1 02/12 Đội XD số 1 mua vật tư của Cty TNHH Sơn Tùng 80.000.000 8.000.000 88.000.000 ............. Cộng chuyển sang trang sau 4.750.000.000 Lập ngày 31 tháng 12 năm 2006 Khi công trình có nhu cầu sử dụng vật liệu ở trong kho, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho và xuất vật liệu: Biểu số 6 Đơn vị :....... Địa chỉ....... Phiếu xuất kho Số: 20 Ngày 02 tháng 12 năm 2006 Mẫu số 02 –VT QĐ số 15- BTC/03/06 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Hải Địa chỉ: Đội XD số 1 Lý do xuất: Xuất cho CT nhà 5 tầng VPCP Xuất tại kho Đội XD số 1 Nợ Có T.T Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Thép cuộn f6+f8 Kg 3562 3562 7700 27.427.400 2 Thép câyD20VP5 Kg 4500 4500 7850 35.325.000 3 Thép câyD18VP5 Kg 1400 1400 7856 10.998.400 4 Thép câyD12VP5 Kg 794.5 794.5 7865 6.249.200 Tổng 80.000.000 Xuất, ngày 02 tháng 12 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị K.T trưởng P.T cung tiêu Người nhận Thủ kho Kế toán định kỳ thu nhận chứng từ nhập xuất từ thủ kho sau đó kiểm tra xử lý chứng từ và vào sổ chi tiết NVL. Biểu số 7 Đơn vị:XN khảo sát và đầu tư xây dựng Sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu Tháng 12/2006 Tên công trình: Xây dựng NLV 5 tầng VPCP Đội thi công: Đội xây dựng số 1 Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày 02/12 1 02/12 Mua thép 80.000.000 05/12 2 05/12 Mua gạch đặc 60.000.000 10/12 3 10/12 Mua đá 50.000.000 ………. …….. Cộng: 500.000.000 Do Xí nghiệp có địa bàn hoạt động rất rộng, thời gian thi công kéo dài và định kỳ nhân viên kinh tế đội tập hợp chứng từ gửi về phòng kế toán do đó cuối mỗi tháng kế toán lập bảng tính chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. Biểu số 8 Đơn vị: XN khảo sát và đầu tư xây dựng Bảng tính chi phí NVL trực tiếp - TK 621 cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm Tháng 12 năm 2006 A. Tổng chi phí phát sinh Nợ TK 621 trong kỳ: 4.320.000.000 đồng. B. NVL sử dụng không hết nhập lại kho: 0 C. Chi phí NVL trực tiếp phân bổ kỳ này: 4.320.000.000 đồng. D. Tiêu thức phân bổ: E. Hệ số phân bổ: 100% Đối tượng phân bổ Tiêu thức phân bổ Số tiền I.Đội xây dựng số 1 890.000.000 1. Nhà 5 tầng VPCP 675.000.000 2. CT Nhà 16 Lê hồng Phong 215.000.000 II.Đội xây dựng số 2 1.300.000.000 1. Chung cư Dịch Vọng I 680.000.000 2. Nhà ở 9 tầng Thanh xuân 620.000.000 III.Đội xây dựng số 5 652.000.000 1. CT Nhà CT 1 Mễ trì 242.000.000 2. CT Nhà CT 2 Mễ trì 410.000.000 IV. Đội xây dựng số 7 668.000.000 1. Đường Thuỵ Phương 420.000.000 2. Nhà CT 5 Xuân đỉnh 248.000.000 V.Đội xây dựng số 9 810.000.000 1. CT Nhà thi đấu Thanh trì 423.000.000 2. CT Trường Tây Tựu 378.000.000 Cộng 4.320.000.000 Lập ngày 31/12/2006 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ gốc về phiếu nhập, xuất vật tư, hoá đơn GTGT, bảng tính chi phí NVL... kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái: Biểu số 9 Đơn vị :XN khảo sát và đầu tư xây dựng Sổ nhật ký chung (trích phần TK 621) tháng 12 năm 2006 đvt:đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC Số hiệu TK Số tiền Số NT Nợ Có Số mang sang: ……….. …………. 1 1/12 621 890.000.000 đội XD số 1 mua chưa trả NB, 331 500.000.000 trả bằng TGNH 112 490.000.000 2 5/12 621 1.300.000.000 đội XD số 2 mua chưa trả NB 331 480.000.000 đội XD số 2 trả bằng TGNH 112 820.000.000 3 10/12 621 652.000.000 Trả bằng TGNH 112 450.000.000 đội XD số 5 mua chưa trả NB, 331 202.000.000 4 17/12 621 668.000.000 đội XD số 7 trả bằng TGNH, 112 400.000.000 chưa trả người bán 331 268.000.000 5 25/12 621 810.000.000 đội XD số 9 trả bằng TGNH, 111 100.000.000 tiền mặt, còn lại nợ NB 112 600.000.000 331 110.000.000 ………….. …………. …………. Cộng phát sinh Biểu số 10 Đơn vị:XN khảo sát và đầu tư xây dựng Sổ Cái TK 621 tháng 12 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Số trang NKC TK đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 1 Theo bảng chi phí NVL 331 500.000.000 đội XD số 1 112 490.000.000 2 Bảng chi phí NVL của 331 480.000.000 đội XD số 2 trả bằng TGNH 112 820.000.000 ………… .. ……….. 3 Bảng chi phí NVL của đội XD số 7 trả bằng TGNH,chưa trả NB 112 331 400.000.000 268.000.000 4 Bảng chi phí NVL của 111 100.000.000 đội XD số 9 trả bằng TGNH, 112 600.000.000 tiền mặt, còn lại nợ NB 331 110.000.000 5 Kết chuyển chi phí NVL 154 890.000.000 đội XD số 1 6 Kết chuyển chi phí NVL 154 668.000.000 đội XD số 2 ........ ...... Cộng phát sinh: 4.320.000.000 4.320.000.000 Số dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 12năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu) 2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Ở Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng chi phí NCTT chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí NVLTT. Chi phí NCTT ở đây là toàn bộ số tiền lương, công của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng khuyến khích công nhân viên chức phấn khởi tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác của Xí nghiệp). Việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công không chỉ có tác dụng tính giá thành sản phẩm chính xác, mà còn có tác dụng trong việc phân tích tình hình sử dụng lao động, quản lý thời gian lao động và quỹ tiền lương của Xí nghiệp. Tại Xí nghiệp hiện nay áp dụng hai hình thức trả lương: Lương khoán cho công nhân sản xuất thuê ngoài tại chân công trình và lương thời gian cho công nhân ký hợp đồng thời vụ, cho bộ máy quản lý. Lương khoán cho công nhân sản xuất căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành đến giai đoạn cuối cùng và đơn giá tiền lương áp dụng cho những công việc cần phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, nhằm khuyến khích lao động, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Các công nhân này không được hưởng mọi chế độ của Nhà nước. Và theo hình thức này vấn đề quan trọng là phải xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại công việc một cách hợp lý. Tiền lương phải trả có thể được tính cho từng người lao động hoặc chung cho cả nhóm tổ công nhân. Trả lương theo thời gian cho công nhân ký hợp đồng thời vụ là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn được Nhà nước quy định tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của Xí nghiệp. Với những điều kiện thời tiết không thuận lợi công nhân phải nghỉ việc thì Xí nghiệp vẫn phải trả lương đầy đủ theo hợp đồng đã ký. Cả hai hình thức thuê lao động trực tiếp sản xuất này đều không được hưởng các chế độ của Nhà nước. Chính vì vậy mà việc theo dõi quản lý tiền lương và hạch toán về số lượng lao động này rất phức tạp, đơn giá không thống nhất và thường theo thoả thuận. Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng, nhân công ở đây chủ yếu là nhân công thuê ngoài, khoán gọn nhân công và trong chi phí NCTT không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên quỹ lương NCTT của hoạt động xây lắp. Khi tiến hành nhận hợp đồng giao khoán vế khối lượng công trình xây dựng do Xí nghiệp bàn giao, đội trưởng đội xây dựng phân công lao động và tiến hành thuê lao động vì công nhân trực tiếp sản xuất chủ yếu là lao động thuê ngoài. Khi thuê lao động thì đội trưởng các đội ký hợp đồng lao động với công nhân để làm căn cứ lập bảng thanh toán lương khoán đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Hợp đồng làm khoán có thể được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc được dự toán theo hạng mục công trình hay toàn bộ. Tuỳ theo tính chất của công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một tháng hoặc kéo dài một vài tháng. Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt, thành tiền... Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đơn vị hợp đồng làm khoán với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua Xí nghiệp, trên hợp đồng phải có chữ ký của Giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu. Xí nghiệp sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thoả thuận trước. Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng Công trường: 5 tầng VPCP ----------------------------- Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------- Hợp đồng giao khoán Số 12 / HĐ Hôm nay ngày 1/12/2006 tại : Trụ sở Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng ( Khu Quốc Bảo –VĐ-TT -HN) I- Đại diện bên giao khoán: Họ và tên: Phạm Tuấn Hà Chức vụ: Chủ nhiệm CT II - Đại diện bên nhận khoán: Họ và tên: Nguyễn Đình Văn Địa chỉ: 54 Nguyễn Đức Cảnh Cùng nhau thoả thuận ký hợp đồng với nội dung sau: 1/ Bên A sẽ giao cho bên B khối lượng công việc: TT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Thi công phần thô: đổ BTCT, xây tường, gia công lắp dựng ván khuôn các loại(khối lượng đơn giá theo dự toán) 79.000.000 (Bằng chữ : Bẩy chín triệu đồng chẵn) 2/ Thời gian từ ngày 1/12/2006 đến ngày 28/12/2006. 3/ Hình thức thanh toán: Tiền mặt 4/ Quy định về trách nhiệm: Bên nhận thầu phải chấp hành nghiêm túc các quy định về chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động, trật tự trị an, có trách nhiệm bảo vệ sản phẩm, bảo quản vật tư trong thi công. 5/ Hình thức thưởng phạt: Nếu vi phạm cam kết hợp đồng gây thiệt hại phải bồi thường về vật chất Hợp đồng chia làm 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản. Giám đốc Xí nghiệp (Ký, họ tên) Bên giao (Ký, họ tên) Bên nhận (ký, họ tên) Cty Khảo sát và XD Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng ---------------------- Số: 20 / TLHĐ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------- BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG Hôm nay ngày 29 tháng 12 năm 2006, thành phần gồm: + Đại diện bên giao thầu: Phạm Tuấn Hà – Chức vụ: Chủ nhiệm CT + Đại diện bên nhận khoán: Nguyễn Đình Hải Địa chỉ: 54 Nguyễn Đức Cảnh Cùng nhau tiến hành thanh lý hợp đồng số 12 ngày 1 tháng 12 năm 2006 - Khối lượng công việc đã thực hiện: Thực hiện xong hợp đồng thi công phần thô công trình nhà ở Xí nghiệp với tổng số tiền là 79.000.000 đ ( Bẩy mươi chín triệu đồng chẵn) - Đánh giá chất lượng: Đảm bảo yêu cầu của hợp đồng - Kiến nghị : Đồng ý thanh toán Bên giao thầu (Ký, họ tên) Phòng kế toán (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bên nhận thầu (Ký, họ tên) Hàng ngày, đội trưởng đội xây dựng có nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất chấm công cho từng công nhân trong ngày, sau đó ghi vào các cột tương ứng trong Bảng chấm công đối với công nhân ký hợp đồng thời vụ. Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí NCTT là "Bảng chấm công"đối với hình thức lương thời gian và "bảng thanh toán lương khoán" của từng đội xây dựng. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương khoán, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho từng đội xây dựng và tập hợp để lập bảng tổng hợp tiền lương của từng đội. Xí nghiệp sử dụng TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất. Cuối tháng, căn cứ bảng tính chi phí NCTT, kế toán tổng hợp sẽ ghi định khoản và lên Nhật ký chung. Biểu số 11 Đơn vị :XN khảo sát và đầu tư xây dựng Sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 12/2006 Tên công trình: Xây dựng công trình nhà 5 tầng VPCP Đội thi công: Đội xây dựng số 1 Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền Số Ngày 02/12 1 02/12 Hợp đồng thuê nhân công số 12 79.000.000 15/12 2 15/12 Hợp đồng thuê nhân công số 13 68.000.000 ................. ............. Cộng: 255.000.000 Biểu số 12 Đơn vị :XN khảo sát và đầu tư xây dựng Bảng tổng hợp tiền lương Tháng 12 năm 2006 TT Đơn vị Lương thời gian Lương khoán Cộng 1 Đội xây dựng số 1 25.000.000 230.000.000 255.000.000 2 Đội xây dựng Số 2 28.000.000 225.000.000 243.000.000 3 Đội xây dựng số 5 13.000.000 245.000.000 258.000.000 4 Đội xây dựng số 7 15.000.000 168.000.000 183.000.000 5 Đội xây dựng số 9 25.000.000 248.000.000 273.000.000 Cộng: 1.212.000.000 Ngày 31 tháng 12năm 2006 Kế toán định khoản chi phí NCTT: Nợ TK 622: 1.212.000.000 Có TK 334: 1.212.000.000 Biểu số 13 Bảng tính chi phí nhân công trực tiếp - TK 622 cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm Tháng 12 năm 2006 A. Tổng chi phí phát sinh Nợ TK 622 trong kỳ: 1.212.000.000 B. Chi phí NVL trực tiếp phân bổ kỳ này: 1.212.000.000 C. Hệ số phân bổ: 100% Đối tượng phân bổ Tiêu thức phân bổ Số tiền I.Đội xây dựng số 1 255.000.000 1. Nhà 5 tầng VPCP 168.000.000 2. CT Nhà 16 Lê hồng Phong 87.000.000 II.Đội xây dựng số 2 243.000.000 1. Chung cư Dịch Vọng I 128.000.000 2. Nhà ở 9 tầng Thanh xuân 125.000.000 III.Đội xây dựng số 5 258.00.000 1. CT Nhà CT 1 Mễ trì 180.450.000 2. CT Nhà CT 2 Mễ trì 77.550.000 IV. Đội xây dựng số 7 183.000.000 1. Đường Thuỵ Phương 75.000.000 2. Nhà CT 5 Xuân đỉnh 108.000.000 V.Đội xây dựng số 9 273.000.000 1. CT Nhà thi đấu Thanh trì 158.000.000 2. CT Trường Tây Tựu 115.000.000 Cộng 1.212.000.000 Lập ngày 31/12/2006 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số 14 Đơn vị :XN khảo sát và đầu tư xây dựng Sổ Nhật ký chung (trích phần TK 622) tháng 12 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi SC Số hiệu TK Số tiền Số NT Nợ Có Số mang sang: ………. ……….. 1 Bảng chi phí NCTT của: - Đội XD số 1 622 255.000.000 334 255.000.000 - Đội XD số 2 622 243.000.000 334 243.000.000 - Đội XD số 5 622 258.000.000 334 258.000.000 - Đội XD số 7 622 183.000.000 334 183.000.000 - Đội XD số 9 622 273.000.000 334 273.000.000 ………….. …………. ……………. Biểu số 15 Sổ cái TK 622 - tháng 12 năm 2006 Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Số trang NKC TK đ.ư Số tiền Số NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 1 Bảng chi phí NCTT của - Đội XD số 1 334 255.000.000 - Đội XD số 2 334 243.000.000 - Đội XD số 5 334 258.000.000 - Đội XD số 7 334 183.000.000 - Đội XD số 9 334 273.000.000 2 Kết chuyển chi phí NCTT - Đội XD số 1 154 255.000.000 - Đội XD số 2 154 243.000.000 - Đội XD số 5 154 258.000.000 - Đội XD số 7 154 183.000.000 - Đội XD số 9 154 273.000.000 Cộng phát sinh 1.212.000.000 1.212.000.000 Số dư cuối tháng 0 0 2.4.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Các đội thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy nên trên bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có khoản mục chi phí sử dụng xe, máy thi công. Đây chính là một khoản chi phí đặc thù của ngành xây lắp. Tuy nhiên do Xí nghiệp có địa bàn hoạt động rộng, chủ yếu dùng phương pháp thủ công nên việc sử dụng máy không thường xuyên. Mặt khác phải di chuyển máy thi công theo địa bàn hoạt động, giá trị của các máy thi công chuyên dụng lại lớn nên Xí nghiệp không đầu tư mua máy riêng mà tiến hành thuê ngoài tại các nơi gần với địa bàn thi công và thuê máy thi công theo khối lượng công việc. Kế toán hạch toán chi phí đó vào TK 627 (6277) - Chi phí sản xuất chung Khi các đội thuê ngoài xe, máy thi công, khi trả tiền thuê xe, máy thi công, ghi vào sổ NKC: Nợ TK 627(6277- Dịch vụ thuê ngoài) Có TK 111,112,331 Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục chi phí sử dụng máy, ghi: Nợ TK 154 Có TK 627 (6277) 2.5.Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung ở Xí nghiệp Khảo sát và Đầu tư xây dựng những chi phí quản lý phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình ở từng đội xây dựng. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, đồng thời phù hợp với thông lệ kế toán hiện hành, Xí nghiệp tiến hành tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo nội dung sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu. - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627. TK này được mở chi tiết theo từng đội xây dựng. 2.5.1- Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí này bao gồm toàn bộ tiền lương chính, các khoản phụ cấp,phải trả và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội như: đội trưởng, nhân viên kế toán đội. Hàng tháng, phụ trách đội theo dõi thời gian, xếp loại lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc tính toán lương cho nhân viên quản lý đội căn cứ vào bảng chấm công ở các đội gửi lên, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước về tiền lương và phương án phân phối quỹ tiền lương của Xí nghiệp. Thu nhập của nhân viên quản lý đội xây dựng bao gồm: - Lương chính. - Phụ cấp trách nhiệm. - Phụ cấp hàng tháng. Các căn cứ để tính toán: - Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc. - Chức vụ đảm nhận, trình độ chuyên môn. - Mức phụ cấp chuẩn trong kỳ. Trong từng đội xây dựng thi công nhiều công trình, số nhân viên gián tiếp của đội không nhiều. Hơn nữa, lại thực hiện cơ chế khoán gọn nên hàng tháng kế toán tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng vào công trình có chi phí lớn nhất của từng đội tương ứng. Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng Xí nghiệp sử dụng TK 627 (6271). Cụ thể tháng 12 năm 2006 tiền lương của nhân viên phân xưởng là: Biểu số 16 Đơn vị:XN khảo sát và đầu tư xây dựng Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 12/2006 Ghi Có Ghi Nợ TK 334 Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác Cộng TK3382 TK3383 TK3384 S TK338 TK 6271 36.100.000 722.000 5.415.000 722.000 6.859.000 42.959.000 - Đội số1 9.000.000 180.000 1.350.000 180.000 1.710.000 10.710.000 -Đội số 2 8.100.000 162.000 1.215.000 162.000 1.539.000 9.639.000 -Đội số 5 5.500.000 110.000 825.000 110.000 1.045.000 6.545.000 -Đội số 7 6.000.000 120.000 900.000 120.000 1.140.000 7.140.000 -Đội số 9 7.500.000 150.000 1.125.000 150.000 1.425.000 8.925.000 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi định khoản: Nợ TK 627 (6271): 42.959.000 Có TK 334: 36.100.000 Có TK 338: 6.859.000 Trong đó: TK 3382: 722.000 TK 3383: 5.415.000 TK 3384: 722.000 Tiếp đó phản ánh bảng tính chi phí sản xuất chung trong tháng. Biểu số17 Đơn vị:XN khảo sát và đầu tư xây dựng Bảng tính chi phí sản xuất chung - TK 6271 cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm Tháng 12 năm 2006 A. Chi phí SX chung phân bổ kỳ này (Nợ TK 6271): 42.959.000 B. Tiêu thức phân bổ: C. Hệ số phân bổ: 100% Đối tượng phân bổ Tiêu thức phân bổ Số tiền I. Đội xây dựng số 1 10.710.000 II. Đội xây dựng số 2 9.639.000 III. Đội xây dựng số 5 6.545.000 IV. Đội xây dựng số 7 7.140.000 V. Đội xây dựng số 9 8.925.000 Cộng 42.959.000 Lập ngày 31/12/2006 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.5.2.Kế toán chi phí vật liệu Chi phí vật liệu ở phân xưởng (đội xây dựng): gồm các khoản chi phí vật liệu dùng để sửa chữa lớn TSCĐ ở phân xưởng, chi làm lán trại, văn phòng phẩm dùng cho bộ phận quản lý đội.... Để tập hợp chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng, Xí nghiệp dùng TK 627 (6272) mở chi tiết cho từng đội xây dựng. Kế toán tính giá thành thực tế vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng tương tự kế toán tính giá thành thực tế vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát và đầu tư xây dựng- Công ty Khảo sát và xây dựng –Bộ Xây dựng.docx
Tài liệu liên quan