MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I.Những vấn đề chung trong công tác hạch toán nguyên vật liệu
1.Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu:
1.1.Khái niệm
1.2. Đặc điểm
2. Phân loại nguyên vật liệu
2.1. Nguyên vật liệu chính
2.2. Nguyên vật liệu phụ
2.3. Nhiên liệu
2.4. Phụ tùng
2.5. Nguyên vật liệu khác
3. Đánh giá nguyên vật liệu
3.1. Khái niệm đánh giá nguyên vật liệu
3.2. Tính giá nguyên vật liệu
II. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1. Khái niệm hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
a. Phương pháp ghi thẻ song song
b. Phương pháp sổ số dư
c. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu
1.1.Phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.Phương pháp kiểm kê định kỳ
2.Bảng phân bổ nguyên vật liệu
3.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
I. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán
1.Đặc điểm tổ chức quản lý
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của công ty
2. Tổ chức bộ máy công ty cổ phần Hà Bắc
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
3.3. Hình thức kế toán vận dụng
1.3.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
1.3.2. Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung
II. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Hà Bắc
1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu ở công ty
2. Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng của công ty
2.1. Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng của công ty
2.1.1. Khi nhập kho vật liệu
2.1.2. Khi xuất kho vật liệu
2.2. Tài khoản sử dụng chủ yếu tại công ty cổ phần Hà Bắc.
2.3. Kế toán chi tiết nhập, xuất vật liệu tại công ty cổ phần Hà Bắc
3. Kế toán tổng hợp nhập-xuất vật liệu tại công ty
3.1.Kế toán tổng hợp quá trình nhập vật liệu
3.2. Kế toán tổng hợp quá trình xuất vật liệu
4. Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp
5. Kiểm kê vật liệu tồn kho
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
I. Nhận xét và đánh giá chung
1. Nhận xét chung về bộ máy quản lý của công ty
2. Nhận xét chung về bộ máy kế toán của công ty
3. Nhận xét cụ thể về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
3.1.Đánh giá nguyên vật liệu
3.2.Quản lý nguyên vật liệu
II. Một số kiến nghị đề xuất
1. Kiến nghị 1: việc phân loại và lập sổ danh điểm vật liệu
2. Kiến nghị 2: phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
3. Kiến nghị 3: công tác tính giá vốn nguyên vật liệu xuất kho
KẾT LUẬN
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toàn nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Hà Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính xác này không cao mặc dù tiết kiệm công sức ghi chép. Phương pháp này chỉ thích hợp cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
a. Tài khoản sử dụng.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Giá trị vật tư hàng hoá, xuất dùng trong kỳ
=
Tổng giá trị nhập vật tư hàng hoá
+
Chênh lệch giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
Ngoài biến động vật tư, hàng hoá như nhập kho, xuất kho không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho về giá trị vật tư hàng hoá mua vào nhập kho mà trong kỳ được theo dõi và phản ánh riêng trên một tài khoản, tài khoản này là tài khoản 611 -"tài khoản mua hàng". Như vậy khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản kế toán hàng tồn kho (152, 153…) chỉ dùng để mà kết chuyển số dư đầu kỳ và cuối kỳ hạch toán. Phương pháp này thường áp dụng cho những đơn vị có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có nhiều quy cách mẫu mã khác nhau. Có giá trị thấp xuất dùng, xuất bán thường xuyên như các cửa hàng thương mại, bán lẻ.
- Tài khoản 611 -"mua hàng", thường để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm vật liệu theo giá thực tế (giá mua + chi phí thu mua). Tài khoản 611 có nội dung kết cấu như sau:
+ Bên nợ: phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng trong kỳ
+ Bên có: phản ánh giá thực tế NVL, dụng cụ, hàng hoá xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
+ Cuối kỳ TK611 không có số dư và có thể chi tiết thành hai tài khoản cấp 2.
- 6111: mua NVL
- 6112: mua hàng hoá
- Theo phương pháp này tài khoản 152 -"NVL được sử dụng để phản ánh giá thực tế NVL tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Tài khoản 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ có kết cấu.
+ Bên nợ: giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
+ Bên có: kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+ Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho
- Các mặt hàng NVL đang đi đường đã được doanh nghiệp xác định là mua hoặc đang gửi ại kho người bán nhưng chưa về nhập kho được phản ánh vào tài khoản 151 - "Hàng mua đi đường", nhằm kết chuyển vào tài khoản 611. Tài khoản 151 cũng dùng phải ánh giá trị số hàng mua (đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) nhưng đang đi đường hay gửi tại kho người bán chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán. Tài khoản này có nội dung như sau:
+ Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
+ Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường
b. Các nghiệp vụ hạch toán biến động NVL tại doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK151,152
TK611
TK151,152
Giá trị vật liệu tồn khoa đầu kỳ
chưa sử dụng
Giá trị vật liệu tồn
kho cuối kỳ
TK111, 112, 331
TK111, 112, 331
Giá trị vật liệu mua
vào trong kỳ
Chiết khấu giảm giá được hưởng
và giá trị hàng trả lại
TK331
TK138,334,821,642
Thuế GTGT
được khấu trừ
Giá trị thiếu hụt, mất mát,
chi phí …
TK411
TK621,627,641,642
Nhận góp vốn liên doanh cấp, phát trong kỳ
TK1421
Giá trị vật liệu xuất dùng lớn
Phân bổ dần
giá trị vật liệu
TK311, 336, 338
Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ
Vay cá nhân, đơn vị đối tượng khác
TK412
Đánh giá tăng vật liệu
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK151,152
TK611
TK151,152
Giá trị vật liệu tồn kho
đầu kỳ chưa dùng
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK111, 112,411
TK111, 112, 331
Giá trị vật liệu tăng thêm trong kỳ
Chiết khấu giảm giá,
hàng bị trả lại
TK621, 627…
Giá trị thực tế NVL xuất dùng
2. Bảng kê phân bổ nguyên vật liệu
Do các nghiệp vụ xuất kho NVL phát sinh một cách thường xuyên với khối lượng nhiều nên không thể căn cứ vào từng FXK để ghi từng nghiệp vụ xuất vào các tài khoản và sổ sách kế toán tổng hợp vì mất nhiều công sức. Vì thế, để giảm bớt khối lượng ghi chép không cần thiết và phục vụ kịp thời cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho trong tháng tiến hành tập hợp phân loại chứng từ, lập bảng phân bổ NVL. Bảng này được sử dụng làm căn cứ để ghi vào bên có TK 152.
Mộu bảng phân bổ vật liệu có thể lập như sau:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng…. Năm…..
STT
TK ghi có
TK1521 (VLC)
HSG:
TK1522 (VLC)
HSG:
TK ghi nợ
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
TK621
- PX
- PX
2
TK627
- PX
- PX
3
TK…
Cộng:
Ngày…. tháng… năm…..
Người lập bảng
(ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Nhiệm vụ kế toán NVL
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, chất lượng và giá cả NVL giảm, tăng, tồn kho theo từng loại, từng thứ.
- Xác định chính xác số lượng và giá trị NVL thực té tiêu hao cho các mục đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm nhanh chóng.
- Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ NVL, phát hiện ra các thất thoát vật liệu cũng như các nghiệp vụ thừa, thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất… từ đó đề ra các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại xảy ra.
Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Hà Bắc
I.Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán
1.Đặc điểm tổ chức quản lý:
1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: công ty cổ phần Hà Bắc
Địa chỉ : 27 khu ga thị trấn Văn Điển
Công ty cổ phần Hà Bắc tiền thân là một xí nghiệp may do cơ chế thị trường cùng với sự đòi hỏi ngày càng mở rôngj và nâng cao của nghành may mặc. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng với nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngày 26 tháng 10 năm 1998, Tổng giám đốc liên hiệp hội may mặc đã ký quyết định số 631/QĐ/TCCB cho phép xí nghiệp cổ phần hóa xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc. Đến ngày 16/12/1998, Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ phê duyệt phương án cổ phần hoá nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm kể từ ngày ghi trong quyết định chuyển thể từ xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc QĐ3404/1998/QĐ-BCNN ngày 16/12/1998. Ngày 20/6/1998 đại hội đồng cổ đông thành lập và bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Công ty chính thức đi vào thực hiện theo luật công ty(nay là luật doanh nghiệp) từ 1/1/1999 như quy định tại điều 19 của nghị định 44/4998/NG-CP. Ngày 20/6/1999 của chính phủ. Trong suốt thời gian qua mặc dù mới thành lập trong thời gian ngắn, nhưng được sự chỉ đạo trực tiếp của xí nghiệp. Công ty đã sớm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý cũng như các chi nhánh.
Theo điều lệ quy định, vốn điều lệ của công ty khi thành lập là 3 tỷ. Trong đó 40% là tỷ lệ cổ phần nhà nước. 10,6% là tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty, 49,4% là tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng khác.
Trong vòng 4 năm đầu hoạt động mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng công ty luôn cố gắng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời không ngừng củng cố năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Nhờ không ngừng cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm của công ty không chỉ tiêu thụ được trong nước mà còn được xuất khẩu sang Liên Xô và một số nước khác.
Cho đến nay công ty đã có được thị trường ổn định và đã tạo ra được hàng với nhiều mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán trong thị trường nội địa. Điều đó đã khẳng định được tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị trường.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty:
Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất và tiêu thụ. Công ty đã đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, mang lại cho ngân sách quốc gia một lượng ngoại tệ không nhỏ nhờ xuất khấu các mặt hàng sản xuất.
Hiện nay công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
Quần áo bò
Quần áo sơ mi bò mài
áo sơ mi cao cấp
áo khoác các loại
Quần áo trẻ em
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được thiết kế đẹp, hợp kiểu dáng và thị hiếu người tiêu dùng nên thị trường tiêu thụ của nó rất rộng. Có thể chia ra làm hai khu vực sau:
+ Thị trường nội địa: Những sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là quần âu, áo sơ mi cao cấp, quần áo bò, quần áo trẻ em, áo Jackét…với kiểu dáng và kích thước phù hợp nên được người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty cũng chú trọng đặt đại lý ở các nơi trên toàn quốc nhưng chủ yếu là các khu vực thành thị, đông dân cư vì đa số hàng của công ty đều ở mức trung bình và cao cấp.
+ Thị trường xuất khẩu: sản phẩm xuất khẩu của công ty chiếm một tỷ trọng khá cao khoảng 40% tổng giá trị sản xuất.
2.Tổ chức bộ máy công ty cổ phần Hà Bắc :
Công ty cổ phần Hà Bắc đi theo loại hình tổ chức kinh doanh, mua bán hàng hoá với các đối tác trong nước và nước ngoài. Thực hiện việc nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch mua hàng, bán hàng, xuất hàng, ký kết hợp đồng thương mại, trực tiếp quản lý các mặt hàng thiết yếu của doanh nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra và quản lý kho đồng thời cùng phòng tài vụ nghiên cứu, xúc tiến bán hàng, giải quyết tồn kho đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu văn phòng công ty cũng là trung tâm thương mại thực hiện mọi giao dịch của công ty.
Phòng tài vụ:là phòng quản lý, chỉ đạo các nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán, thống kê của công công ty, phân phối và điều hoà vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi việc thực hiện quy chế quản lý kinh tế-tài chính, quyết toán và phân tích kết qủ kinh doanh, xử lý các tồn đọng ttong sản xuất kinh doanh về mặt tài chính, lập kế hoạch và hướng dẫn thực hiện kế hạch thu, vhi tài chính của các đơn vị trực thuộc.
Phòng tổ chức cán bộ: là nơi quản lý các mặt công tác tổ chức cán bộ như lưu chuyển nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp, quy định mức lương hợp lý cho mỗi người, quyết định lựa chọn, sa thải, đào tạo lại lao động, xây dựng chế độ đãi ngộ cho nhân viên.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty:
3.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
có thế nói bộ máy tổ chức kế toán công ty có nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ công táckts giúp cho ban giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong tổ chức bộ máy kế toán công ty gồm năm thành viên:
- Kế toán trưởng: là người phụ trách việc vào sổ cái và lập báo cáo quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phát hiện kịp thời những bấy hợp lý trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt quản lý tài chính, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước và của công ty.
Phó phòng kế toán: là người thực hiện kế toán tổng hợp, theo dõi kiểm tra, xét duyệt các kết quả kinh doanh của công ty, theo dõi chi tiết công nợ, theo dõi hoạt động của chi nhánh.
Thủ quỹ: làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý thu chi, lập báo cáo quỹ thực hiện đầy đủ quy định và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công việc cuả mình.
Hai kế toán viên còn lại kế toán hạch toán thanh toán, kế toán tài sản cố định, chi phí, công cụ dụng cụ, lương, thuế, công nợ nội bộ, mua bán , thống kê.
3.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Kế toán TSCĐ và chi phí công cụ lao động
Kế toán các khoản tiền, vốn, thuế, công nợ nội bộ
Kế toán mua bán và thống kê
Kế toán theo dõi các chi nhánh
Thủ quỹ
Phó phòng kế toán
Kế toán trưởng
3.3.Hình thức kế toán vận dụng:
Đối với hình thức tổ chức bộ máy kế toán nêu trên công ty áp dụng hình thức sổ kinh tế kế toán theo hình thức nhật ký chung có thể cho rằng đây là hình thức kế toán được áp dụng rộng rãi, đơn giản lại dễ làm rất phù hợp với việc sử dụng công tác kế toán bằng máy tại công ty.
3.3.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung: để quản lý tốt hạch toán nguyên vật liệu trong ký kế toán căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ thể lệ kiểm toán của nhà nướ, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nhân viên kế toán của mình đã thực hiện hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Hình thức nàyđược áp dụng theo quy định QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính theo hình thức này kế toán mở các sổ theo dõi sau:
Sổ nhật ký chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, bên cạnh đó để phản ánh chi tiết các loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu kế toán tiến hành mở sổ :
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Báo cáo sổ phát sinh các tài khoản
+ Bảng kê phát sinh
Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu, khoá sổ, bản kê chi tiết. Căn cứ vào các sổ, bản kê kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết.
Công ty áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ số 1177TC/CĐKT ngày 23/12/1996 với niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12. Nguyên tắc đánh giá vật tư, tài sản công ty theo phương pháp đích danh nghĩa là vật thị trườngư được xếp theo từng lô, khi nhập giá thực tế như thế nào thì xuất cũng theo giá đó. Công ty cũng sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên: mỗi khi vật tư, hàng hoá, thành phẩm đều phải lập chứng từ xuất tính giá vật tư, hàng hoá, thành phẩm đều phải lập chứng từ xuất tính giá vật tư xuất vào các tài khoản liên quan. Sau đó cuối kỳ tính giá thực tế hàng tồn kho.
Giá thực tế hàng tồn kho
=
Nhập trong kỳ
+
Tồn đầu kỳ
-
Xuất trong kỳ
-Công ty nốp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, công ty sử dụng tỷ giá thực tế dể hạch toán ngoại tệ.
3.3.2.Sơ đồ hình thức nhật ký chung:
Quy trình tổ chức của hình thức này như sau:
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Các báo cáo kế toán
tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi hàng kỳ:
Đối chiếu:
II. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Hà Bắc:
Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu ở công ty:
Đặc điểm :
Công ty cổ phần Hà Bắc sản xuất hàng may mặc nguồn nguyên vật liệu của công ty chủ yếu nhập kho theo từng lô hàng, cây hàng.
Phân loại nguyên vật liệu ở công ty : vật liệu của công ty bao gồm nhiều loại có nội dung khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp cũng hạch toán chi tiết tới từng loaị, từng thứ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nên kế toán cần phải phân loại. Công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu dựa trên nội dungkt và vai trò của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu cụ thể là:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm như vải, mex…
+ Nguyên vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nó không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó có tác dụng làm tăng chất lượng như chỉ, cúc, khoá…
+ Nhiên liệu: bao gồm dầu phu, xăng, dầu diezel… dùng để cung cấp cho đội xe cơ giới vận chuyển hay chở cán bộ lãnh đạo của công ty hay các phòng ban đi liên hệ công tác.
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị như là vòng bi, mô tơ…
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu công ty đã phân loại một cách khoa học và được thể hiện trên sổ chi tiết nguyên vật liệu.
2.Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng của công ty
2.1.Tổ chức chứng từ:
2.1.1.Khi nhập kho vật liệu:
Đối với hầu hết các loại nguyên vật liệu thì thường là do công ty tự thu mua.
Giá vật liệu
=
Giá mua trên hoá đơn
+
Chi phí vật chuyển, bốc dỡ
-
Thuế nhập khẩu( nếu có)
Khi thu mua nguyên vật liệu nhập kho thủ tục chứng từ được tiến hành như sau:
Khi vật liệu về đến kho trên cơ sở hoá đơn, và “ bản kê nhận hàng”( biểu 1) có xác nhận của hai bên. Trong trường hợp nếu phát hiện thừa, thiếu, không đúng phẩm chất ghi trên chứng từ thống kê thủ kho sẽ báo cáo cho phòng kế hoạch đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản kiểm kê để làm căn cứ giải quyết với bên cung cấp thủ kho không được tự ý nhập vật liệu nếu chưa có ý kiến của phòng kế hoạch.
Phòng kế hoạch căn cứ vào “bản kê nhận hàng” có xác nhận của hai bên và căn cứ vào “ hoá đơn GTGT” để làm thủ tục nhập vạt liệu “ phiếu nhập kho” (biểu 2), phiếu phập kho được lập thành ba liên:
+ Liên 1: lưu ở phòng kế hoạch
+ Liên 2: đưa cho kế toán ghi sổ
+ Liên 3: cán bộ cung tiêu( người đi mua vật tư) kèm theo hoá đơn thanh toán.
biểu 1: bản kê nhận hàng
Đơn vị bán: cửa hàng 10 Hoàng Hoa Thám
Ngày…tháng….năm……
STT
Tên hàng
Số lượngHĐ
(m)
Số lượng thực tế (m)
1
2
3
4
5
Vải ngoài
Vải lót thân phin
Xốp
Vải phối 210T
Lót 190T
1200
120
200
210
200
1200
120
200
210
200
Bên giao hàng
(ký và ghi rõ họ tên)
Bên nhận hàng
(ký và ghi rõ họ tên)
biểu 2:
Đơn vị: công ty CPHB
Địa chỉ: 27 khu ga Văn Điển
Số: 40
Nợ: 152
Có: 331
Mẫu số: 01-VTQĐ số:
1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính
Phiếu nhập kho
Ngày 14 tháng 9 năm 2000
Họ tên người giao hàng: cửa hàng 10 Hoàng Hoa Thám
Theo hoá đơn số : 034009 ngày 3/9/2000
Nhập tại kho : công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
4
5
Vải ngoài
Vải lót thân phin
Xốp
Vải phối 210T
Lót 190T
UF340
UF 340
2003
2003
BM2002
m
m
m
m
m
1200
120
200
210
200
1200
120
200
210
200
30.000
10.000
5.000
15.000
12.000
36.000.000
1.200.000
1.000.000
3.150.000
2.400.000
Cộng
43.750.000
Nhập ngày 11 tháng 9 năm 2000
Phụ trách cung tiêu
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(ký, họ tên)
Người giao hàng (ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
2.1.2.Khi xuất vật liệu:
Công ty cổ phần Hà Bắc là một công ty sản xuất may mặc nên nguyên vật liệu chủ yếu sử dụng cho mục đích cắt may. Giá vật liệu xuất kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Việc xuất kho vật liệu được tiến hành như sau:
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất của công ty, phòng kế hoạch sẽ viết phiếu xuất kho( biểu 03) cho phân xưởng yêu cầu. Vật liệu được định sẵn cho từng lô sản phẩm nên công ty không sử dụng phiếu xuất kho thông thường. Nếu vật liệu lĩnh ngoài kế hoạch thì phải được giám đốc ký duyệt. Phiếu xuất kho vật liệu được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu ở phòng kế hoạch
Liên 2: chuyển cho kế toán ghi sổ
Liên 3: giao cho người nhận vật liệu
Biểu 3:
Đơn vị: công ty CPHB
Địa chỉ: 27 khu ga Văn Điển
Số: 31
Nợ: 621
Có: 152
Mẫu số: 02-VTQĐ
số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 9 năm 2000
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Huệ…..Địa chỉ: PXSX
Lý do xuất kho : sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho : công ty
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư ( sp, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
4
Vải ngoài
Vải lót thân phin
Xốp
Vải phối 210T
UF340
UF340
2003
2003
m
m
m
m
1.000
100
100
50
1000
100
100
50
30.000
10.000
5.000
15.000
30.000.000
1.000.000
500.000
750.000
Cộng
32.250.000
Xuất ngày 15 tháng 9 năm 2000
Phụ trách bộ phận sử dụng
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người nhận hàng (ký, họ tên)
Thủ kho (ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
2.2.Tài khoản sử dụng chủ yếu tại công ty cổ phần Hà Bắc:
Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu kế toán thường sử dụng tỷ giá thực tế để tính giá thực tế cho nguyên vật liệu nhập kho. Ngoài ra trong công tác hạch toán biến động nguyên vật liệu kế toán công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán cho nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho hay tồn kho cuối kỳ. Theo đúng quy định của hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ công ty áp dụng hệ số tài khoản theo đúng quy định ban hành. Để phản ánh nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho công ty sử dụng tài khoản 152-NVL tài khoản này trong công tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty nhằm phản ánh các nguyên vật liệu nhập kho công ty, xuất kho cho sản xuất, thu hồi phế liệu trong quá trình thu mua, sản xuất cho từng đối tượng, từng loại nguyên vật liệu cụ thể. Công ty tiến hành chi tiết tài khoản 152 thành 2 tài khoản cấp 2 là TK1521-NVL chính đó là các nguyên vật liệu chủ yếu để may mặc, TK1521-NVL phụ đó là các loại NVL tham gia gián tiếp vào quy trình tạo ra sản phẩm.
Cấu trúc: nội dung của TK152 cũng được phản ánh theo đúng kết cấu, nội dung quy định
Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Bên có: giá trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Dư nợ: giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Ngoài ra trong quá trình tiến hành nhập kho nguyên vật liệu công ty cũng sử dụng tài khoản có số hiệu 1331 để phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ và sử dụng, phản ánh tài khoản này một cách rõ ràng là quyền lợi, trách nhiệm trong công tác hạch toán thuế đầu vào. Cuối kỳ tiến hành hạch toán thuế đầu vào. Cuối kỳ nhằm tiến hành khấu trừ thuế đầu vào cho công ty. Tất cả trường hợp mua nguyên vật liệu, nhập kho nguyên vật liệu đều phản ánh trên hoá đơn chứng từ đầy đủ bao gồm hoá đơn GTGT và khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá trị thực tế vật liệu không bao gồm thuế GTGT.
Khi doanh nghiệp tiến hành mua hàng hoá, nguyên vật liệu nhập khẩu dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu cũng sẽ được khấu trừ. Tài khoản phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá là tài khoản có số hiệu 3331. Tài khoản này của công ty được sử dụng trong công tác phản ánh thuế GTGT và công ty phải thực hiện tiến hành đầyđủ theo nguyên tắc và nghĩa vụ của một doanh nghiệp.
Công ty tiến hành thu mua nguyên vật liệu thì sử dụng tài khoản phản ánh các khoản thanh toán với người cung cấp. Tài khoản này được công ty chi tiết tới từng đối tượng cung ứng nguyên vật liệu cho công ty. Tài khoản này có số hiệu tài khoản là 331- “ phải trả cho người bán”, có nội dung kết cấu theo đúng nguyên tắc.
Bên nợ: phản ánh nghiệp vụ đã thanh toán cho người cung cấp hoặc được hưởng chiết khấu, thanh toán, giảm giá…
Bên có: phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nợ người cung cấp về giá trị vật tư, hàng hoá chưa thanh toán.
Dư: tài khoản này có thể có số dư tài khoản ở bên nợ hay bên có.
Ngoài ra trong công tác hạch toán tình hình thu mua nguyên vật liệu kế toán công ty cũng sử dụng một số tài khoản khác trong các nghiệp vụ biến động nguyên vật liệu như TK tiền mặt có số hiệu là 111 “ tiền mặt” ; tài khoản có số hiệu 112- “tiền gửi ngân hàng” ; tài khoản có số hiệu 141 “ tài khoản tiền tạm ứng”;… nhằm phản ánh các nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
Công ty tuỳ theo từng nội dung kinh tế phát sinh mà kế toán công ty có thể sử dụng các tài khoản theo quy định sao cho phù hợp nhất.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp tạo nên sản phẩm công ty sử dụng tài khoản có số hiệu 621-“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” nhằm phản ánh số nguyên vật liệu xuất dùng mà được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này kế toán công ty cho mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán. Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kết hợp với bảng kê phatsinh của tài khoản 5121,1522 phản ánh tình hình xuất dùng nguyên vật liệu.Tài khoản 621 có phát sinh bên nợ là giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm; phát sinh bên có: phản ánh trị giá nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho và kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154- “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra trong các nghiệp vụ hạch toán tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc các đối tượng tính giá thành kế toán công ty thường sử dụng tài khoản 627 để hạch toán chung bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu nằm trong đó.
Nói chung, trong công tác hạch toán nguyên vật liệu kế toán công ty sử dụng số hiệu tài khoản theo đúng quy định của bộ tài chính, các số hiệu tài khoản này tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế phát sinh mà kế toán ghi sổ sao cho phù hợp.
2.3.Kế toán chi tiết quá trình nhập-xuất vật liệu của công ty cổ phần Hà Bắc:
Tại công ty cổ phần Hà Bắc việc thanh toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp “báo sổ” có nghĩa là mọi công việc kế toán đều được tiến hành trên phòng kế toán của công ty. Tại phòng kế toán khi nhận được “phiếu nhập kho”, “phiếu xuất kho” do phòng kế hoạch chuyển lên kế toán vật tư sẽ mở sổ chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại vật liệu sổ chi tiết này theo dõi cả về mặt giá trị và hiện vật. Có thể khái quát sổ chi tiết vật liệu của công ty năm 2000 như sau(biểu 04)
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán hàng hoá được diễn ra nhanh gọn trên cơ sở thuận mua vừa bán. Vật liệu của công ty thông thường được mua chịu. Khi giao hàng bên cung cấp đồng thời lập hoá đơn do vậy khong có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng về và hoá đơn cùng về để theo dõi quan hệ thanh toán với người bán. Trong tháng dựa vào các phiếu nhập kho và các chứng từ thanh toán như: giấy báo nợ của ngân hàng( biểu số 05), phiếu chi( biểu 06) kế toán lập sổ chi tiết thanh toán với người bán. Sổ này được mở cả năm cho người bán hay đơn vị bán. Mỗi người cung cấp được mở một hoặc một vài trang sổ tuỳ theo mức độ nhiều hay ít. Việc theo dõi ghi chép trên sổ chi tiết thanh toán(TK 331) được thực hiện theo dõi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33486.doc