Kế toán nguyên vật liệu ở công ty lập sổ chi tiết vật tư dựa trên phiếu nhập kho, xuất kho do thủ kho gửi lên để ghi chép tình hình nhập – xuất - tồn nguyên vật liệu. Sổ chi tiết có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép các chỉ tiêu giá trị. Trên sổ chi tiết kế toán nguyên vật liệu tính ra số tiền của mỗi lần nhập xuất. Số tiền của mỗi lần nhập được tính căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho còn số tiền của mỗi lần xuất căn cứ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho xem số lượng nhập – xuất – tồn có khớp không, nếu không khớp thì phải kiểm tra lại. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu chính
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sản xuấtvà Thương Mại Việt Hưng Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tính giá thành
ở Công ty may Việt Hưng Phát giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí thực tế cấu thành lên sản phẩm và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công ty tính giá thành là chiếc hoặc bộ.
- Kỳ tính giá thành : Là đơn vị may nên định kỳ hàng tháng Công ty tổ chức tính giá thành
1.4.3.14. Kế toán thành phẩm.
Thành phẩm tại Công ty là các loại quần áo. Việc hạch toán chi phí thành phẩm được kết hợp giữa kho và phòng kế toán. Toàn bộ thành phẩm của Công ty được bảo quản ở các kho. Sản phẩm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật được bảo quản ở kho và sắp xếp theo từng loại riêng biệt tao điêù kiện thuận lợi cho việc bốc dỡ khi xuất kho. Khi thành phẩm hoàn thành được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng và cho nhập kho những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Kế toán căn cứ vào các phiếu nhập và xuất kho lên “ Báo cáo kho Lập Bảng kê số 8 Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn thành phẩm Lập sổ cái TK 155
1.4.3.15. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
- Kế toán các khoản thanh toán với người mua.
Công ty may Việt Hưng Phát tiêu thụ hàng dưới nhiệu hình thức, có thể bán trực tiếp cho khách hàng, ký gửi đại lý, hoặc bán buôn dưới dạng thanh toán trả chậm… Đối với từng khách hàng kế toán theo dõi công nợ trên TK 131 được mở chi tiết cho từng khách hàng kể cả trong nước lẫn ngoài nước. Với khách hàng ngoài nước nếu thanh toán bằng ngoại tệ (bán hàng xuất khẩub và thu qua LC) kế toán theo dõi riêng trên Sổ chi tiết TK 131 (bán hàng xuất khẩu) ghi theo nguyên tệ. Ngoại tệ mà công ty thu được từ việc xuất khẩu chủ yếu là đô la Mỹ (USD). Trong sổ theo dõi nguyên tệ. Cuối quý tính ra số tiền và quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá ngân hàng công bố. Các sổ chi tiết được kế toán mở riêng cho từng loại khách hàng
- Kế toán các khoản thanh toán với người bán.
Để theo dõi tình hình các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, kế toán theo dõi trên TK 331. Kế toán cũng mở các sổ Kế toán chi tiết cho từng đối tượng nợ mà công ty cần phải thanh toán và cũng được theo dõi chặt chẽ như theo dõi các đối tượng phải thu trên TK 131.
Từ các phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT mua hàng kế toán lập Nhật biên mua hàng, từ nhật biên mua hàng kế toán lập Nhật ký chứng từ số 5- TK 331 và các Sổ chi tiết cho từng đối tượng nợ. Sau đó lập Sổ cái TK 331
1.4.3.16. Kế toán các khoản phải trả CNV
Công ty may Việt Hưng Phát có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông. Tiền lương được tính cho từng bộ phận. ở bộ phận sản xuất, công nhân trực tiếp sản xuất được áp dụng chế độ lương tính theo sản phẩm của từng khâu hoàn thành, cụ thể:
Lương sản phẩm Số lượng sản Đơn giá từng
Của từng công = phẩm hoàn x công
Nhân thành của từng công nhân đoạn
Các phần khác như tiền lương nghỉ phép, lễ, học... được tính căn cứ theo hệ số lương cấp bậc đã được quy định, phụ cấp của công nhân bao gồm phụ cấp dạy nghề, phụ cấp tổ trưởng, phụ cấp đánh số...
Lương cấp Hệ số lương cấp bậc x 350.000
Bậc tính =
Theo ngày 26
Hàng tháng nhân viên thống kê phân xưởng theo dõi và ghi chép số lượng sản phẩm của công nhân sản xuất, số ngày công của công nhân để ghi vào phiếu ghi năng suất lao động cá nhân, bảng chấm công, đơn giá tiền lương của từng công đoạn do phòng tổ chức hành chính quy định, nhân viên thống kê phân xưởng tính ra lương của các công nhân ở phân xưởng vào Bảng cân đối lương sản phẩm
1.4.3.17. Kế toán các khoản phải nộp ngân sách.
Công ty may Việt Hưng Phát phải nộp các khoản thuế như là thuế nhà đất, thuế GTGT, thuế môn bài, thuế xuất nhập khẩu. Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế với mức thuế 10% đối với tiêu thụ trong nước, với thành phẩm xuất khẩu có mức thuế 0%, 5%. 10%, 20%. Hàng tháng trên cơ sở các Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra được mở từng tháng, ghi theo trình tự thời gian ta có tờ khai thuế GTGT. Từ những phiếu thu, chi, các phiếu kế toán, các chứng từ có liên quan kế toán lập Nhật ký chứng từ số 10, lập Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, mua vào từ đó kế toán lập Sổ cái TK 333
1.4.3.18. Công tác kế toán tổng hợp và chi tiết các nguồn vốn.
Nguồn vốn ở Công ty được hình thành chủ yếu là từ vốn ngân sách và nguồn vốn tự bổ sung.
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước nên nguồn vốn chủ sở hữu phần lớn là do ngân sách cấp và một phần được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Để phản ánh một cách chính xác tình hình biến động vốn ở Công ty và các nguồn hình thành nên vốn ở công ty kế toán phần sẽ hạch toán nguồn vốn căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến các TK như TK 111, 112... để làm căn cứ lập sổ cái.
1.4.3.19. Công tác kế toán và quyết toán.
Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh, kế toán cũng đã phản ánh khá chính xác các khoản chi phí kinh doanh liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh. Kế toán phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý được kế toán phản ánh chính xác. Việc xác định doanh thu thuần dựa trên các chứng từ đầu ra. Còn các khoản thu nhập hoạt động tài chính ở Công ty chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng ngoài ra không có hoạt động tài chính nào khác, còn thu nhập bất thường ở Công ty thì chủ yếu là do nhượng bán tài sản cố định, hoặc thanh lý TSCĐ...
2/ Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công tyCổ phần sản xuất và thương mại Việt hưng phát.
Công ty Cổ phần Việt Hưng Phát có 2 loại sản xuất kinh doanh chủ yếu là:
- Sản xuất, gia công hàng may mặc cho khách hàng theo đơn đặt hàng được ký kết giữa công ty và khách hàng.
- Sản xuất theo hình thức “Mua đứt, bán đoạn” (hay còn gọi là hình thức “FOB”). Hình thức này có nghĩa là công ty tìm nguồn nguyên, vật liệu trong và ngoài nước đồng thời tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
Tương ứng với 2 loại hình sản xuất trên, công tác tổ chức kế toán vật liệu cũng có sự khác nhau nhất định đối với 2 loại hình thức đó.
2.1. Đặc điểm công tác Nguyên vật liệu
2.1.1 Đặc điểm của nghiệp vụ nguyên vật liệu.
Nếu như trong doanh nghiệp thương mại, đầu vào của quá trình kinh doanh là hàng hóa mua để phục vụ bán ra thì trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đầu vào của quá trình sản xuất. Do đó mua nguyên vật liệu cũng là một phần của nghiệp vụ mua hàng.
Mua nguyên vật liệu thực chất là quá trình tài sản của doanh nghiệp sản xuất được chuyển từ hình thái tiền tệ sang nguyên vật liệu dự trữ cho đầu vào của sản xuất thông qua quan hệ thanh toán với người bán. Thông qua quan hệ thanh toán này doanh nghiệp sản xuất sẽ nắm được quyền sở hữu về nguyên vật liệu và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ thanh toán cho người cung cấp. Có thể nói công tác thu mua nguyên vật liệu là khâu đầu tiên của quá trình sản xuất. Công tác thu mua nguyên vật liệu nếu thực hiện tốt sẽ là tiền đề cho cả quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi và ngược lại.
Các doanh nghiệp sản xuất có thể mua nguyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau như mua từ các doanh nghiệp thương mại, từ các doanh nghiệp sản xuất khác, những hộ gia đình, cá nhân hoặc mua từ nước ngoài thông qua hoạt động nhập khẩu. Hiện nay, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn hàng trong phạm vi sản xuất kinh doanh của mình, do đó các doanh nghiệp sản xuất có thể tự lựa chọn nguồn cung cấp có khả năng cung ứng, có giá mua hợp lý với tình hình sản xuất của doanh nghiệp vừa giữ được chất lượng của sản phẩm, mà vẫn hạ thấp giá thành.
Các doanh nghiệp sản xuất cũng có thể mua nguyên vật liệu theo các phương thức: mua hàng trực tiếp, mua hàng theo phương thức chuyển hàng.
- Theo phương thức mua hàng trực tiếp: doanh nghiệp cử cán bộ thu mua đến kho hoặc nơi chứa hàng của nhà cung cấp để trực tiếp đàm phán, kiểm nhận mua hàng, thanh toán tiền hàng hoặc ký nhận nợ. Sau khi quá trình mua hàng kết thúc cán bộ thu mua có trách nhiệm vận chuyển số hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp về kho hoặc về một địa điểm yêu cầu.
- Theo phương thức chuyển hàng: theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký kết nhà cung cấp chuyển hàng đến cho doanh nghiệp theo đúng thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng, mẫu mã, qui cách đã được qui định trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký kết. Chỉ khi doanh nghiệp nhận đủ hàng thanh toán tiền hoặc ký nhận nợ thì hàng mới được coi là hàng mua.
* .Phạm vi, thời điểm ghi chép
Vì mua nguyên vật liệu cũng là một phần của nghiệp vụ mua hàng nên phạm vi, thời điểm ghi chép nguyên vật liệu mua về được xác định giống như phạm vi, thời điểm ghi chép hàng mua.
+ Phạm vi: Hàng hóa được coi là hàng mua khi thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
- Phải thông qua một phương thức mua - bán - thanh toán tiền hàng nhất định.
- Doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền hay một loại hàng hóa khác.
- Hàng mua vào nhằm mục đích để sản xuất hoặc gia công để bán.
+ Thời điểm xác định và ghi nhận việc mua hàng đã hoàn thành là khi:
- Đơn vị đã nhận được hàng hóa từ nhà cung cấp.
- Đã thanh toán tiền cho nhà cung cấp hoặc chấp nhận thanh toán.
Tuy nhiên tùy thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời điểm xác định hàng mua là có khác nhau.
+ Theo phương thức mua hàng trực tiếp thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán với người bán.
+ Theo phương thức chuyển hàng hàng hóa được xác định là hàng mua khi bên mua đã nhận được hàng (do bên bán chuyển đến), đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán với người bán
2.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán với người bán
Thanh toán là nghiệp vụ kinh tế phát sinh luôn đi kèm với nghiệp vụ mua. Doanh nghiệp sản xuất khi mua nguyên vật liệu có thể thanh toán trước, thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm. Việc thanh toán được áp dụng dưới hình thức nào là hoàn toàn tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm giữa hai bên mua bán. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau:
Thanh toán trả trước: là việc trả tiền thực hiện trước khi giao hàng một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian này dài hay ngắn tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên tham gia. Số tiền trả trước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vay của người bán và khả năng cấp tín dụng của người mua.
Thanh toán ngay: là việc trả tiền được tiến hành song song với việc giao hàng hoặc ngay sau khi xuất chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, hình thức thanh toán ngay cũng có thể được thực hiện qua ngân hàng giữa các đối tác kinh doanh.
Thanh toán trả sauT: là việc trả tiền được thực hiện sau khi giao hàng một khoảng thời gian nhất định. Doanh nghiệp sau khi nhận được nguyên vật liệu mới thanh toán tiền cho người bán.
2.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Trong hoạt động của doanh nghiệp để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, Công ty may Việt Hưng Phát đã phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu có tác dụng công dụng riêng biệt. Do vậy để quản lý tốt những loại nguyên vật liệu đó và hoạch toán chúng một cách chính xác nhất Công ty mayViệt Hưng Phát đã tiến hành phân loại một cách hết sức khoa học. Công ty căn cứ vào công dụng tác dụng của nguyên vật liệu làm tiêu thức phân chia chúng thành các loại nguyên vật liệu sau:
2.1.3.1. Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu chính là nhân tố chính cấu thành nên thực thể sản phẩm của Công ty. Nguyên vật liệu chính của Công ty đều mua từ bên ngoài nhập về kho, bao gồm các loại vải, lông vịt,.v.v...
2.1.3.2. Nguyên vật liệu phụ:
Nguyên vật liệu phụ của Công ty rất đa dạng về chủng loại, tuy chúng không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm song chúng có tác dụng phụ trợ trong qúa trình sản xuất sản phẩm, nguyên vật liệu phụ của công ty bao gồm các loại chỉ may, chỉ thêu, khoá, cúc, nhãn mác...
2.1.3.3. Nhiên liệu:
Nhiện liệu của công ty bao gồm các loại nhiên liệu như than, xăng, dầu may... chúng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các phân xưởng sản xuất, chủ yếu là bộ phận là.
2.1.3.4. Các loại phụ tùng:
Gồm các loại phụ tùng như thoi, suốt, kim may, đá mài, chân vịt .v.v... đó là các chi tiết phụ tùng dự trữ thay thế các linh kiện máy móc trong quá trình sản xuất.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiều sự tiến bộ, kế hoạch sản xuất của công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Người quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời căn cứ vào kế hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn vật liệu cho công ty để lập các phương án thu mua nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của công ty được thu mua ở nhiều nguồn khác nhau, và do đặc điểm của công ty là nhận gia công cho nên có thể nguyên vật liệu do khách hàng mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hưởng tới phương thức thanh toán và giá cả thu mua.
Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu thanh toán bằng séc và ủy nhiệm chi.
Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì công ty do đã hiểu được thị trường và với mục tiêu là hạn chế các chi phí phát sinh trong khâu thu mua ở mức thấp nhất và nguyên vật liệu phải đạt tiêu chuẩn tốt nhất, từ đó giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi phí thu mua có liên quan đều được công ty xác định theo phương thức thuận mua vừa bán với nguồn cung cấp nguyên liệu và dịch vụ.
Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản sử dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo cho quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan trọng. Nhận thức được điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo quản dự trữ nguyên vật liệu toàn Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ cụ thể của từng kho là:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính gồm các loại vải, lông vũ.v.v... phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm như phấn, bay, giấy, thoi suốt, kim, chỉ, khoá.v.v...
+Kho phế liệu: Kho này được sử dụng để chứa các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất.
Việc quản lý các kho Nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ trách, các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các hoá đơn đó lên phòng kế toán cho kế toán nguyên vật liệu ghi sổ.
2.2. Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Sản xuất và Thương Mại Việt Hưng Phát
2.2.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Việt
Hưng Phát
Tại kho: Thủ kho tiến hành mở các thẻ kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ, sắp xếp phân loại cho từng thứ vật liệu theo từng kho và ghi số lượng thực nhập thực xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho của mỗi loại vật liệu trên thẻ kho. Do vậy thẻ kho được dùng làm căn cứ để đối chiếu số lượng thực tế của kế toán chi tiết tại phòng kế toán. Định kỳ (15 ngày), thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ (Phiếu nhập, phiếu xuất được sắp xếp theo từng nhóm vật tư) về phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Tại phòng kế toán
Kế toán nguyên vật liệu ở công ty lập sổ chi tiết vật tư dựa trên phiếu nhập kho, xuất kho do thủ kho gửi lên để ghi chép tình hình nhập – xuất - tồn nguyên vật liệu. Sổ chi tiết có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép các chỉ tiêu giá trị. Trên sổ chi tiết kế toán nguyên vật liệu tính ra số tiền của mỗi lần nhập xuất. Số tiền của mỗi lần nhập được tính căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho còn số tiền của mỗi lần xuất căn cứ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho xem số lượng nhập – xuất – tồn có khớp không, nếu không khớp thì phải kiểm tra lại. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu chính
Do nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ là tương đối nhiều về cả số lượng và chủng loại nên Công ty may Việt Hưng Phát hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các chứng từ kế toán ban đầu của nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Hóa đơn GTGT của bên bán
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu của Công ty. Các nguyên vật liệu nhập do mua ngoài khi về đến Công ty thì căn cứ vào chứng từ hoá đơn của người bán lập phiếu nhập kho. Trong một số nguyên vật liệu có một vài loại phải kiểm nghiệm về chất lượng, nếu phải qua kiểm nghiệm thì phải lập biên bản kiểm nghiệm sau đó mới nhập kho. Phiếu nhập kho của Công ty được lập thành 3 liên:
+1 liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho để theo dõi tình hình nhập kho nguyên vật liệu.
+1 liên giao cho người chịu trách nhiệm mua hàng.
+ 1 liên giữ tại phòng kinh doanh.
Sau khi kiểm tra tính chính xác hợp lệ của phiếu nhập kho thì thủ kho tiến hành ghi thẻ kho, tiếp đó chuyển các thẻ kho đó lên phòng kế toán để kế toán nguyên vật liệu ghi sổ.
Dưới đây là sơ đồ biểu diễn quá trình nhập kho nguyên vật liệu:
Hoá đơn mua nguyên vật liệu về công ty
Phòng kinh doanh
Phiếu nhập kho
Nhập kho
Kiểm nhiệm (nếu có)
Ví dụ: Ngày 28/09/2005 Công ty nhận được một số hoá đơn về việc mua một số nguyên vật liệu của các đơn vị sau
Biểu số 1:
Hoá đơn bán hàng
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 28 tháng 09 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Liên hiệp KH và PT Nông thôn
Địa chỉ: Số TK:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua: Công ty May Việt Hưng Phát
Địa chỉ: Km1_ QL3-Yên Viên - HN Số TK:
Hình thức thanh toán: TM Mã số:
Số TT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
2
3
Thùng Cartoon 5 lớp
90 x 76 x 25
90 x 76 x 30
90 x 76 x 40
Thùng
“
“
“
750
650
600
550
550
550
412.500
357.500
330.000
1.100.000đ
Thuế suất GTGTT: 10%
Tổng tiền hàngT: 1.100.000đ
Tiền thuế GTGTT: 110.000đ
Tổng tiền thanh toánT: 1.210.000đ
Số tiền ghi bằng chữS: Một triệu, hai trăm mười ngàn đồng.
Người mua hàng N Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 01 GTKT
CE/02-B
N0 0324188
Biểu số 2:
Hoá đơn GTGT
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 30 tháng 09năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Coast Tootal Phong Phú
Địa chỉ: Số 378 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Công ty CP SX và TM Việt Hưng Phát
Địa chỉ:. Km1 - QL3- Yên Viên - Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: TGNH Mã số:
Số TT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Chỉ may
Tig 6041 # While
Tig 6026 # Colour
Tig 720 # Colour
Cuộn
,,
,,
,,
40
30
15
22.325
22.897
29.334
893.000
686.910
440.010
Thuế suất GTGTT: 10%
Tổng tiền hàngT: 2.019.920đ
Tiền thuế GTGTT: 201.992 đ
Tổng tiền thanh toánT: 2.221.912 đ
Số tiền ghi bằng chữS: Hai triệu, hai trăm hai mươi mốt ngàn, chín trăm mười hai đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
N 004817
Biểu số 3:
Biểu số 03
Hoá đơn GTGT
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 10 tháng 09 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty Vải Winmark
Địa chỉ: Số 80 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Công ty CP SX và TM Việt Hưng Phát
Địa chỉ:. Km1 - QL3- Yên Viên - Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: Mã số:
Số TT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
2
Vải bò Bradmill
Vải Winmark
Mét
Mét
40
75
22.500
20.000
900.000
1.500.000
Thuế suất GTGTT: 10%
Tổng tiền hàngT: 2.400.000 đ
Tiền thuế GTGTT: 240.000 đ
Tổng tiền thanh toánT: 2.640.000 đ
Số tiền ghi bằng chữS: Hai triệu, sáu trăm bốn mươi ngàn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 01 GTGT - 3LL
Tất cả các hoá đơn mua hàng trên sau khi được kiểm tra xong làm thủ tục để nhập kho.
Ví dụ: Phiếu nhập kho ngày 30/03/2003 thùng Cartoon mua của Liên hiệp KH và PT Nông thôn.
Biểu số 4:
Ví dụ: Phiếu nhập kho ngày 30/09/2005 chỉ Tig mua của Coast Total Phong Phú.
Biểu số 04:
Phiếu nhập kho
Ngày 30 tháng 09 năm 2005
Số: 401
Nợ: 1521,1331
Có: 112
Họ tên người giao hàng: Anh Hiếu
Theo hoá đơn GTGT số 005766 ngày 30/09/2005 của Coast Tootal Phong Phú
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu phụ Công ty CP SX và TM Việt Hưng Phát
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách SP,HH
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đ/giá
Thành tiền
Theo c/từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4 =2 x 3
1
Chỉ may
Tig 6013 # While
Tig 6026 # Colour
Tig 720 # Colour
ThuếGTGT (10%)
Cuộn
Cuộn
Cuộn
Cuộn
40
30
15
40
30
15
22325
22897
29334
893.000
686.910
440.010
201.992
Cộng 2.221.912
Bằng chữ: Hai triệu, hai trăm hai mươi mốt ngàn, chín trăm mười hai đồng.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ số 1141...
Biểu số 5:
Phiếu nhập kho
Ngày 30 tháng 09 năm 2005
Số: 400
Nợ: 1521,1331
Có: 111
Họ tên người giao hàng: Anh Sơn
Theo hoá đơn bán hàng số 83035 ngày 30/09/2005 của Liên hiệp KH và PT Nông thôn
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu phụ Công ty CP SX và TM Việt Hưng Phát
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách SP,HH
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đ/giá
Thành tiền
Theo c/từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4 =2 x 3
1
2
3
Thùng Cartoon 5 lớp
90 x 76 x 25
90 x 76 x 30
90 x 76 x 40
ThuếGTGT (10%)
Thùng
Thùng
Thùng
Thùng
750
650
600
750
650
600
550
550
550
412.500
357.500
330.000
110.000
Cộng 1.210.000
Bằng chữ: Một triệu, hai trăm mười ngàn đồng.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ số 1141...
Ví dụ: Phiếu nhập kho ngày 10/09/2005 vải mua của Công ty vải Winmark.
Biểu số 6:
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 9 năm 2005
Số: 385
Nợ: 1521,1331
Có: 331
Họ tên người giao hàng: Anh Trung
Theo hoá đơn GTGT số 002212 ngày 10/09/2005 của Công ty vải Winmark
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu chính Công ty May Việt Hưng Phát
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách SP,HH
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo c/từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4 =2 x 3
1
2
Vải bò Bradmill
Vải Winmark
ThuếGTGT (10%)
Mét
Mét
40
75
40
75
22.500
20.000
900.000
1.500.000
240.000
Cộng 2.640.000
Bằng chữ: Hai triệu, sáu trăm bốn mươi ngàn đồng
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ số 1141...
Công ty may Hồ Gươm sử dụng hai hình thức thanh toán với người bán:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Chứng từ ban đầu để hạch toán nghiệp vụ thanh toán là:
- Phiếu chi
- Giấy báo Nợ của ngân hàng
ở Công ty may Hồ Gươm phiếu chi được lập làm 3 liên:
+ 1 liên lưu ở quyển phiếu chi
+ 1 liên làm cơ sở để kế toán ghi sổ
+1 liên giao cho người bán để nhận tiền
Mẫu phiếu chi:
Biểu số 7
Đơn vị: Công ty may Việt Hưng Phát
Địa chỉ: Km1- QL3- Yên Viên - GL
Mẫu số 01 – VT
QĐ số: 1145-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính
Phiếu chi
Ngày 30 tháng 09 năm 2005
Quyển: 05
Số:350
Nợ: 152,133
Có: 111
Họ, tên người nhận: Anh Sơn
Địa chỉ: Liên hiệp KH và PT Nông thôn
Lý do chi: Thanh toán tiền hàng theo phiếu nhập số 400
Số tiền: 1.210.000 đ (Viết bằng chữ): Một triệu, hai trăm mười ngàn đồng.
Kèm theo…………01.chứng từ gốc……………………………………………
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Khi nhận được chứng từ của bên bán chuyển đến, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ sau đó viết giấy ủy nhiệm chi, nộp cho ngân hàng để trích tiền gửi ngân hàng của Công ty thanh toán cho người bán. ủy nhiệm chi được lập làm 4 liên:
+ 1 liên lưu tại phòng kế toán
+ 2 liên nộp cho ngân hàng
+ 1 liên gửi cho người bán
Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền gửi ngân hàng.
Mẫu thanh toán bằng ủy nhiệm chi:
Biểu số 8:
ủy nhiệm chi
Số: 222
Chuyển khoản, chuyển tiền, thư điện Lập ngày:30/09/2005
Tên đơn vị trả tiền: Công ty may Việt Hưng Phát
Số tài khoản: 7301-0243E
Tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt nam -Sở giao dịch
Phần dành cho NH ghi
TK Nợ ……………..
TK Có ……………..
Tên đơn vị nhận tiền: Coast Tootal Phong Phú
Số tài khoản: 7057-3482
Tại ngân hàng: Công thương VN Tỉnh, TP: Hà Nội
Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền mua chỉ theo hóa đơn GTGT số 005766 ngày 30/09/2005
Số tiền bằng chữ: Hai triệu, hai trăm hai mươi mốt ngàn, chín trăm mười hai đồng
Số tiền (bằng số)
2.221.912 đ
Đơn vị trả tiền
Kế toán Chủ tài khoản
Ngân hàng
Ghi sổ ngày ……………
Kế toán Trư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32882.doc